Chuong6BaoMatSecDienTu
4.3. Bảo mật séc điện tử
- Giải pháp: Chuyển giao ủy quyền thanh toán
+ Proxies
· Kerberos
· Restricted Proxy
· Cascaded Proxies
a. Chuyển giao ủy quyền thanh toán
- Sự ủy quyền thanh toán được chuyển từ người trả sang người nhận kèm theo1 số hạn chế nhất định
- Cơ chế chữ ký điện tử lên séc điện tử dựa trên những proxies hạn chế được sử dụng để cài đặt cho hệ thống NetCheque
b. Proxies
- Hệ thống NetCheque được phát triển bởi Information Sciences Institute of theUniversity of Southern California
- Ban đầu là 1 dịch vụ phân tán đểbảo trì hạn mức cho tài nguyên hệ thống phân tán
- Hỗ trợ mô hình thanh toán dựa trên credit-debit
- Trong mô hình credit, khoản phí được gửi tới 1 tài khoản và khách hàng thanh toán lượng tiền yêu cầu cho dịch vụ thanh toán sau
- Trong mô hình debit, tài khoản được ghi nợ khi séc (giao dịch ghi nợ) được xử lý
- Cơ chế mô tả trong phần này áp dụng cho mô hình debit
- Séc NetCheque là tài liệu điện tử, gồm:
+ Payer’s name, Payer’s account identifier (number) & bank name
+ Payee’s name, The amount of money, The issue date
+ Payer’s electronic signature, Payer’s electronic endorsement
* Kerberos
- Proxy là thẻ cho phép thực hiện với quyền và độ ưu tiên mà một bên cho phép với proxy
- Restricted proxy là proxy kèm theo những hạn chế
- Trong ví dụ séc điện tử, sự hạn chế là các người nhận tiền (designated customer), số lượng tiền được thanh toán và ngày phát hành
- NetCheque proxies dựa trên Kerberos, phát triển bởi MIT năm 1986, ban đầu là hệthống chứng thực phân tán
- Client có “mong muốn” sử dụng dịch vụ S trong hệ thống phân tán, nhận service ticket từ TGS
+ Chứng thực bản thân với AS (authenticate service)
+ Nếu thành công, C nhận TGS ticket và khóa phiên KC-TGS để yêu cầu service ticket từ TGS
{C, TGS, t1 , t2 , KC-TGS }KTGS , {KC-TGS, n1 }KC
+ t1 , t2 là mốc bắt đầu và kết thúc của giai đoạn xác thực ticket
+ n1 , n2 là các giá trị nonces (xâu ngẫu nhiên)
+ KTGS là khóa bí mật của TGS, KC là khóa bí mật của client
- Client yêu cầu một service ticket
+ TGS gửi client service ticket và khóa phiên KC-S để yêu cầu dịch vụ
{C, S, t1 , t2 , KC-S } KS , {KC-S , n2 }KC-TGS
+ KS là khóa bí mật của server
+ Nếu service ticket là hợp lệ, client được phép dùng dịch vụ
+ Tất cả các khóa (ngoại trừ KC-S) được biết bởi Kerberos server, mỗi server đều phải chia sẻ khóa bí mật với các server khác
* Restricted Proxies
- Hệ thống Kerberos TGS ticket trên thực tế là một restricted proxy
- Hạn chế ở đây là khoảng thời gian (t1 , t2 ) trong đó ticket là hợp lệ
- Dạng tổng quan của sự ủy restricted proxy:
{restrictions, Kproxy}Kgrantor , {Kproxy , nonce}Kgrantee
- Grantor là thành phần đại diện cho proxy cho phép truy cập (tức là, TGS)
- Grantee là thành phần được chỉ định để thay thế grantor (tức là dịch vụ khách hàng). Restriction được biểu diễn bởi dữ liệu séc:
{<check>, Kproxy}Kpayer , {Kproxy , nonce}Kpayee
* Cascaded proxies
- Thực tế, người trả tiền và người nhận tiền không cần phải có tài khoản tại cùng một ngân hàng
- Khi đó, séc sẽ được bù trừ thông qua nhiều hệthống Accounting server trongNetCheque system
- Khách hàng tạo ra 1 Kerberos ticket được dùng để chứng thực khách hàng với
Accounting server
- Được đặt trong thành phần chữ ký của séc và gửi cho người bán (bước 1)
Proxy 1:{<check>, Kproxy1 }Kcustomer ,{Kproxy1 , n1 }Kmerchant
- Người bán tạo ra 1 chứng thực xác thực séc dưới tên của người nhận đểđặt cọc tiền chỉ gửi vào tài khoản của người nhận (bước 2)
- Người bán gửi chứng thực cùng thông điệp gốc của khách tới Accounting Server đầu tiên (AS1)
Proxy 2:{deposit<check> to AS1 , K proxy2 }K proxy1 , {K proxy2, n2 } KAS1
- AS1 chia sẻ khóa bí mật Kmerchant với người bán, có thể nhận Kproxy1 từ Proxy 1 và dùng mã hóa ticket từ Proxy 2
- Cuối cùng, AS1 tạo 1 chứng thực cho tờ séc dưới tên của người nhận để đặt tiền vào tài khoản tương ứng với AS1 tại ASS
Proxy 3:{deposit <check> to AS2 , Kproxy3 } K proxy2 , {K proxy3 , n3 }KAS2
- Cả 3 cascaded proxies được gửi tới Accounting server của khách hàng AS2
- Server xác thực cascaded proxies cùng ticket trong Proxy1, trao đổi khóa bí mật Kcustomer với khách hàng
- AS2 nhận Kproxy1 dùng đểgiải mã ticket trong Proxy 2
- Thông qua Kproxy2 từ Proxy2, AS2 giải mã ticket từ Proxy 3
- Ticket này sẽ cho biết séc nên được đặt cọc vào tài khoản tương ứng của AS1 hay không
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro