chuong 5
I. Kinh doanh và mục tiêu của KD thương mại hàng hoá.
1.K/n:- KD là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ SX đến tiêu thụ SP hoặc cung ứng dịch vụ trên TT nhằm mục đích sinh lợi.
Tiến hành bất kỳ hoạt động KD nào đều có nghĩa là tập hợp các phương tiện, con người... và đưa họ vào hoạt động để sinh lợi cho DN.
- KD thương mại là sự đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay tổ chức kinh tế vào lĩnh vực mua bán HH và thực hiện hoạt động DV nhằm tìm kiếm lợi nhuận
Nguyên tắc KD : Đối với DNTM hoạt động trong lĩnh vực phân phối và lưu thông HH thừơng có 5 mục tiêu cơ bản: khách hàng, chất lượng, đổi mới, lợi nhuận và cạnh tranh. Để thành công trong KD, các DNTM cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Phải SX và KD những HHDV có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu của KH.
- Trong KD trước hết phải lôi cuốn KH, rồi sau đó mới nghĩ đến cạnh tranh.
- Trong KD mỗi khi làm lợi cho mình thì đồng thời phải làm lợi cho KH.
- Tìm kiếm TT đang lên và chiếm lĩnh TT nhanh chóng.
- Đầu tư vào tài năng và nguồn lực để tạo ra được nhiều giá trị Sản phẩm DV .
- Nhận thức và nắm cho được nhu cầu của TT để đáp ứng đầy đủ.
II. Hệ thống kinh doanh thương mại hiện nay ở nước ta:
Hệ thống kdtm trong nền kinh tế quốc dân là tổng thể các tổng công ty( công ty) trung ương và địa phương,các công ty kdhh trong ngoài nc với hệ thống kho trạm,cửa hang thuộc trung ương và địa phương quản lí và các dn,các tổ chức kinh doanh hợp pháp của tất cả các thành phần kinh tế chuyên kd thương mại trên tt
Hệ thống này có thể đc phân chia theo 2 tiêu thức sau:
1. theo ngành và cấp quản lí: theo tiêu thức này,mạng lưới kdtm đc chai thành 4 hệ thống:
- hệ thống tổ chức kd của bộ công thương bao gồm các dntm nhà nc thuộc bộ chuyên kd đại bộ phận hh thong dụng của nền kinh tế quốc dân, bộ công thương -> tct->cty
- hệ thống tổ chức kdtm của các bộ và cơ quan ngang bộ
- hệ thống dntm thuộc các địa phương và các thành phố
- hệ thống các dntm của các đoàn thể và dntm thuộc các thành phần kinh tế khác
2.theo thành phần kinh tế:
• DNTM nhà nước
• DNTM tập thể là các HTX, tổ hợp tác, các HTX mua bán ở tất cả các vùng nông thôn, thị xã, thành phố
• Các DN tư nhân
• Các DN 100 % vốn đầu tư nước ngoài
• Các Cty cổ phần, Cty trách nhiệm hữu hạn
• Hệ thống tiểu thương: gồm các cửa hàng, quâỳ hàng, điểm bán hàng của các nhân
3. Theo qui mô của DN (số vốn KD hoặc số lao động
• DN có qui mô lớn
• DN có qui mô vừa và nhỏ
III. loại hình kd và đặc trưng của các dntm:
1. Các loại hình KDTM
a. Theo mức độ chuyên doanh :
- KD chuyên môn hoá: DN chỉ chuyên KD một hoặc một nhóm HH có cùng công dụng, trạng thái hoặc tính chất nhất định. Chẳng hạn KD xăng dầu, KD xi măng, KD lương thực...
Loại hình KD này có ưu điểm:
+ Do chuyên sâu theo ngành hàng nên có điều kiên nắm chắc được thông tin về người mua, người bán, giá cả TT, tình hình HH và DV nên có khả năng cạnh tranh trên TT, có thể vươn lên thành độc quyền KD.
+ Trình độ CMH ngày càng được nâng cao, có điều kiện để tăng năng suất và hiệu qủa KD, HĐH cơ sở vật chất kỹ̃ thuật. Đặc biệt là các hệ thống cơ sở vật chất kỸ thuật chuyên dùng tạo ra lợi thế lớn trong cạnh tranh.
+ Có khả năng đào tạo được những cán bộ quản lý giỏi, các chuyên gia và nhân viên KD giỏi.
Bên cạnh đó loại hình KD này cũng có nhược điểm nhất định́ là:
- Trong điều kiện cạnh tranh - xu thế tất yếu của kinh tế TT thì tính rủi ro cao.
- Khi mặt hàng KD bị bất lợi thì chuyển hướng KD chậm và khó bảo đản cung ứng đồng bộ HH cho các nhu cầu
- Kinh doanh tổng hợp:
Loại hình KD này có ưu điểm:
+ Hạn chế được một số rủi ro trong KD do dễ chuyển hướng KD.
+ Vốn KD ít bị ứ đọng do mua nhanh, bán nhanh và đầu tư vốn cho nhiều ngành hàng, có khả năng quay vòng nhanh, bảo đảm cung ứng đồng bộ HH cho các nhu cầu.
+ Có TT rộng, luôn có TT mới và đối đầu với cạnh tranh đã kích thích năng động, sáng tạo và đòi hỏi sự hiểu biết nhiều của người KD, có điều kiện để phát triển các DV bán hàng.
Nhược điểm của loại hình KD này là:
+ Khó trở thành độc quyền trên TT và ít có điều kiện tham gia liên minh độc quyền.
+ Do không CMH nên khó đào tạo, bồi dưỡng được các chuyên gia ngành hàng.
-Loại hình kinh doanh đa dạng hóa:
DN kinh doanh nhiềumặt hàng và nhiều lĩnh vựa khác nhau,nhưng bao h cũng có nhómmặt hang' kd chủ yếu có cu7ngf công dụng,trạng thái oặc tính chất
Đây là loại ìn kin doanh dc nhiều dn ứng dụng,nó co pép pát uy ưu điêm và hạn chế đc nhược điểm của loại hình kinh doanh chuyên môn hóa vàloại hình kinh doanh tổng hợp
b. theo chủng loại hàng hóa kin doanh
- loại hình kd hàng công nghiệp tiêu dùng
Tt hàng cntd thường biến động lớn vàphức tạp, có những đ điểm sau:
+ nhiều ngườimua.hàng cntd gắn với cuộc sống àng ngày của nhân dân.các thành viên trong xh đều có nhu cầu tiêu dùng
+ sự khác biệt giữa người tiêu dùng rấtlớn: các tập doàn xh,các thành phần trong tp khác nhau về ngề ngiệp,giới tính,độ tuổi,trình độ văn hóa,tập quán sinh hoạt,nên td của họ cũng có những đặc thù riêng và khác biệt nhau
+mỗilần mua ko nhiều,lặt vặt và phân tán,vì nhu cầu đời sống rất đa dạng,quá trình tiêu dùng chia làm nhiều lần và phân tán
+ người tiêu dùng ít hiểu biết về hh có hệ thống.trên tt có hàng chục ngàn mặt hàng,dù đã tận dụng đc nhiều phương thức giới thiệu hh nhưng người tiêu dùng vẫn k thể biết hết đc địa chỉ sx,chất lượng sx,đặc tính công dụng của tất cả các loại hh.sự hiểu biết về sp mới càng ít
+ sức mua biến đổilớn: sức mua của người tiêu dùng có hạn nên họ thường cân nhắc khi mua và lựa cọn cũng rất kĩ càng,dẫn tới sự biến động lớn về sứcmua ở các địaphương khác nhau.Đồng thời hàng tiêu dùng có thể thay thếlẫn nhau,người tiêu dùng có thể căn cứ nhu cầu và tình hình giá cảlên xuống trên tt để lựa chọn hh
- Loại hình kinh doanh hàng nông sản:
Kinh doanh hàng nông sản có những dd sau:
+ tính thời vụ: sx nn có tính thời vụ rõ ràng,cần phải biết quy luật sx cácmặt hàng ns làm tốtcông tác cuẩn bị trước mùa thu hoạch,đến kì gặt hái tập trung lao động nhanh chóng triển khai công tác thu mua và tiêu thụ spnn
+ tính phân tán: hàng nông sản phân tán ở vùng nông thôn và trong tay hàng triệu nông dân,sức tiêu thụ thì tập trung ở tp và các khu cn tập trung
+ tính khu vực: tùy theo địa hình,nơi thì thích ứng với việc trồnglúa,nơi tì trồng bông,chăn nuôi,đánh cá...hình thành những khu vực sx khác nhau và giống cây trồng vật nuôi khác nhau
+tính tươi sống: hàng ns phần lớn là động vật tươi sống,dễ bị hỏng,ôi,kémphẩm chất vì chết chóc
+ tính ko ổn định: sxnn ko ổn định,sản lượng lên xuống thất thường,vùng này đc mùa,vùng kia mấtmùa
Loại hình kinh doanh TLSX công nghiệp
+ TT tiêu thụ TLSX dựa vào SX và phục vụ SX.
+ Người mua chủ yếu là các đơn vị công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thăm dò địa chất...
+ Người mua mỗi lần mua khá nhiều.
+ Người mua biết nhiều về tính năng và giá trị sử dụng của các mặt hàng khác nhau, có nhu cầu khá cao đối với quy cách và nơi SXHH.
+ Kinh doanh TLSX cần đồng bộ, ngoài việc cung cấp thiết bị chính còn cần đầy đủ phụ tùng linh kiện.
Loại hình kinh doanh tlsx phục vụ nông nghiệp:
+ tình hình sản xuất và nhu cầu phức tạp,máy mọc thiết bị kĩ thuật cỡ lớn do nhà máy cn cỡ lớn sx,có loại nhỏ do dn vừa và bé thậm chí ngành thủ coog nghiệp sx. Có loại dung cho cả nước,có loại dung cho từng địa phương,có nguồn cung cấp từ sx trong nc,có nguồn cung cấp từ nc ngoài
+ tính thời vụ,tính thời gian rõ nét,đặc điểm sxnn quy định việc cung cấp vt phục vụ sxnn có tính thời vụ và tính thời gian khá chặt chẽ.việc kinh doanh tlsx nông ngiệp cần phải đi trước thời vụ
Ngoài ra,người ta còn theo phạm vi hoạt động để phân chia kinh doanh thành: kinh doanh nội địa.nội bộ ngành,quốc yế,hoặc theo đối tượng kinh doanh có kinh doanh hh và dv
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro