chuong 5
1/Sự chuyển hóa tiền tệ thành tư bản
1.Công thức chung của tư bản
-Xét sự vận động của tiền thông qua 2 công thức
H-T-H
T-H-T
khác nhau : - mục đích
- giới hạn của sự vận động
Mục đích:
-Công thức H-T-H
Mục đích của sự vận động là sự tiêu dùng là giá trị sử dụng
-Công thức T-H-T
Sự vận động này là vô nghĩa nếu tiền bỏ ra và thu về là bằng nhau.
Thực tế :nếu ứng ra là T thi thì thu về phải là T' (T'=T+ ∆T)
mục đích của sự vận động theo công thức này là nhằm vao ∆T,do vậy thực chất của công thức 2 sẽ phải là T-H-T'.Do vậy mục đích của sự vận đông ở đây là giá trị chính xác là giá trị tăng thêm (tiền với bản năng tự sinh sôi nảy nở trong quá trình vận động)
+Giới hạn của giá trị vận động
-CT1: Do mục đích sự vận động chỉ là tieu dùng chỉ là sử dụng nên sự vận động của ct là có giới hạn( thể chất,quy thời gian...)
-CT2:Do mục đích của sự vận động là giá trị chính xác là giá trị tăng thêm.Bản thân mục đích ấy đã nói lên sự vd của công thức 2 là ko có giới hạn là ko có điểm chung,
(T-H-T' -H -T''.........)
trong CNTB mọi Tb đều vận động trong lưu thông dưới dạng khái quát T-H-T'.Vì vậy,công thức này là ct chung của TB.Vì trong TBCN có những loại hình CNTB(TB công nghiệp,tb thưog nghiệp,tb tiền tệ.....)
vây:khái niêm ban đầu về TB: là tiền có bản năng tự tăng lên kà giá tri tự lơn lên mà ko cần người chủ của nó tham gia lao động.
2.Mâu thuẫn của ct chung của tb
T-H-T' vây ∆T đươc sinh ra ở đâu"
+Xét trong lưu thông
- trao đổi ngang giá: phụ thuộc vào H.H có bao nhiêu giá trị thì thu được bằng ấy nhiêu T
-trao đổi ko ngang giá
.Người bán luôn bán được hàng cao hơn so với giá trị để xuất hiện ∆T.Nhng o ai luôn luôn là người bán vậy phần dư ra lai mất đi.vây ko xuất hiện ∆T.
.Người mua luôn mua đươc hàng thấp hơn so với giá trị.Chỉ lí giải sư xuất hiên sư xuất hiên ∆T của người này còn xét trong tổng thể nền kinh tế thì sự phát triển của cải của người khôn ngoan này bù cho người bị thiệt trong sự trao đổi vơi nhữn người này do vậy tông thu nhâp của tổng nền kinh tế xã hôi là ko đổi.
+Xét ngoài lưu thông :đối vơi cả H ( TLSN và h2 TLSX) và T
.Các nhà sx có thể sáng tao ra giá trị mới nhưng ko phải là sư tự sinh sôi nảy nở
.T là tiền năm im nó ko co khả năng sinh sôi nảy nở
cũng ko tìm đâu ra nguồn gôc của ∆T
+Vấn đè đặt ra
-phải xuất phát từ nhưng qluat nội tai của lưu thồng H2.(trao đổi ngang giá )để lí giải sự chuyển hóa của tiền trong TB
-TB ko thể xhien từ lưu thông và cũng ko xh ngoài lưu thông .Nó phải xh trong lưu thông đong thời ko phải trong lưu thông,
Mâu thuẫn
+để thỏa mãn yêu cầu đó
T -H1 ........................................................H2 - T'
lưu thông ngoài lưu thông lưu thông
quá trình diễn ra ngoài lưu thông phải là lao động vậy H1 là hàng hóa sức lao động(h2 đặc biêt)
2/Hàng hóa sức lao động
-Khái niêm sưc lao động là tổng hợp sức thân thể và sức tinh thần tiềm tàng trong 1 con người,sức lưc mà con người phải vận dụng để sx ra của cải vật chất.
Trong mọi thời đại kinh tế sức lao đông luôn là một trong 3 yếu tố cần thiết cho quá trình lao động
_ 2 điều kiên để lao động trỏ thành hàng hóa- người có sức lao động tự do về thân thể
-người lao đông bị tuoc đoat hết TLSX
Đến Cntb ,sức lao động trở thành hàng hóa,Hh là 1 phạm trù lịch sử
thước đo: thời giạn ld cxh cần thiết
-Đặc thù ko thể do trưc tiếp mà phải đo gián tiep thông qua thời gian lao động xh cần thiết đe sx ra nhưng TLsh cần thiet nuôi sống công nhân và gia đình.
Cơ cấu GTHH sức lao động
.Giá trị nhưng TLSH cần thiết nuôi sống công nhân
.'' gia đình công nhân
-phí tổn hao đào tạo tay nghề cho công nhân
Yếu tố tinh thần và lịch sử phụ thuoc vào hoàn cảnh lich sử của mỗi nươc trong mỗi thời kì phụ thuộc dk địa lí , trình độ phát triển kinh tế ở mỗi nước trong mỗi thời kì.
Nhân tố ảnh hưởng tới sụ biến dộng SLD
-Gia tăng của nhu cầu do tác động của lưc lương sản xuất
-Sự gia tăng năng suát lao đông xh
+Giá tri sử dụng của hàng hoa sức lao động
-Hinh thức bieu hien : quá trình tiêu dùng sld ,tức quá trình ld của người công nhan
-Trong quá trình ld công nhân tao ra 1 lượng giá trị mới
Khả năng:giá trị sáng tao mới sẽ lơn hơn so với giá trị sức lao động
vậy GT thặng dư = GT mới do sử dụng sức ld - GT sức ld
Kêt luận: Hh sức lao động có giá trị sử dụng đặc biệt ,thể hiện ở chỗ khi sd no,nó có khả năng tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
noí cách khác ,nó là nguồn gốc của giá trị thặng dư
vậy hh sld là hh đăc biệt vì
-nó có phương thức tồn tại dặc biệt( tiềm tang sức thân thể và sức tinh thần)
-có giá trị và giá trị sử dụng đặc biet
-quan hê mua bán hh sld cung đăc biệt vì- chỉ mua bán quyen sủ dụng
- mua bán có thời hạn
- mua bán chịu
khi nào tiền tệ là tư bản - T vận đọng theo ct t-h-t'
- khi lượng T ưng ra đủ lơn
- khi sld trơ thành hàng hóa
vạy khi sld trở thành hang hóa thi tien tệ màng hinh thái tb
3/Giá trị thăng dư là gì
giá trị thăng dư là một bộ phân của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sưc lao động do công nhân làm thue tạo ra và bị các nhà tư bản chiếm không.
Quá trinh sx ra giá trị thặng dư
- là quá trình sx ra của cải vật chất ,trong đó có sự kết hơp TLSX và sld
-đặc điểm của quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng trong chủ nghĩa tư bản
+tlsx và sld tập trung trong tay các nhà tb
+cnhan làm việc dưoi sự kiểm soát cua nha tb
+sp làm ra thuoc sở hưu của nhà tư bản
lấy các ví dụ
ngày làm 6h
ngày làm 12h
+ngày lao đong đươc chia ra làm 2 phần thời gian ld tất yeu và thời gian ld thăng dư
- thời gian lao đông tất yếu là khoẳng thời gian mà công nhan stao ra 1 lương giá trị ngang với giá trị sld
-thời gian ld thặng dư là khoảng thời gian mà công nhan stao ra giá trị thặng dư cho nhà tb
+Cơ cấu lương giá tri hàng hóa trong cntb
giá trị hàng hóa
bao gôm - giá trị cũ:- giá trị Tlsx
-là kết quả của quá trình lao động trong quá khứ
- đươc ld cụ thể của công nhân bảo tồn và di chuyển vào trong sản phẩm hàng hóa mơi
- giá trị mới :- giá trị ngang với sức lao đông và giá trị thặng dư
- là kết quả của lao động sống và do ld trưu tượng của công nhân sáng tao ra
suy ra: GTHH = c+v+m
+ Điieu kiện để sản xuất ra giá trị thăng dư:đẻ sx ra giá trị thặng dư yêu cầu năng suất ld phải đặt đến trình độ phát triền nhất định
Viêc nghiên cưu giá trị thăng dư đươc sx ra thế nào vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
4/Thế nào là tỉ suất giá trị thăng dư
Tỷ suất giá trị thăng dư là tỷ số tính theo phần trăm giũa giá trị thăng dư,và tư bản khả bien cân thiết để sản xuát ra giá trị thặng dư đo
m' = m : v
ty suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá tri mới do sức lao động tao ra ,thì công nhân đươc hưởng bao nhiêu,nhà tư bản chiếm đoat bao nhiêu, nó còn chỉ rõ trong 1 ngày lao động ,phần thời gian lao động thặng dư mà người công nhân làm cho nha tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so vơi thời gian lao đông tất yeu làm cho mình,vậy
m' = thời gian lao đông thăng dư : thời gian lao đong tất yếu
nó còn phản ánh trình độ boc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê.
Khối lương giá trị thặng dư: M = m' . V
V là tổng TB khả biến đã đươc sủ dụng
Chủ ngia tư bản càng phát triển thì khối lượng giá trị thặng dư cang tăng ,vì trình độ bóc lột sức lao động càng tăng
2 phương pháp sản xuát ra giá trị thặng dư
+ phương pháp sx giá trị thặng dư tuyệt đối
khái niệm: sxgttd tuyệt đối là pp sx ra giá trị thặng dư đươc bieu hiện = cách kéo dai tuyet đối ngày ld của công nhân trong dk thời gian lao đông tất yeu ko thay đổi
giá trị thặng dư đươc sx ra bằng pp này goi là
TGLD tất yếu ( ngày ld ( ngày tự nhiên
+ phương pháp sx ra giá tri thặng dư tương đối
là giá trị thặng dư đươc tao ra do rut ngắn thời gian lao đong tất yếu bằng cách nâng cao năng suát lao đong xh,nhờ đó tăng thời gian lao đông thặng dư lên ngay trong đieu kien đọ dài ngày lao đông van ko thay đổi
Giá trị thặng dư siêu ngach:
là phàn giá trị thặg dư thu được do tăng năg suất lao động cá biệt,làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Biên pháp :các nhà tư bản cá biet muốn thu đươc GTTD siêu ngạch sẽ phải trơ thành người đi đầu hay đi tiên phong trong viec áp dụng nhưng biện pháp cải tiến kt,hiên đại hóa sx ,chỉ khi nào duy trì được vị trí là người đi đầu thì mới có cơ hội thu được lợi nhuân siêu ngạch.Nguoc lai khi bị đối thủ cạnh tranh đươc kịp hoặc vượt thi Gttd siêu ngach sẽ mất đi
Đối vơi từng nhà tư bản cá biệt GTTD siêu ngach chỉ là 1 hien tượng tạm thời.Nhưng tren phạm vi toàn xã hội,(vĩ mô nền kt) thì sưj tồn tại của giá trị thăng dư siêu ngạch là 1 hiên tượng phổ biến vì nó mất đi ở nhà tư bản cá biệt này thì nó có ở nhà tư bản cá biệt khác
+Nhưng đac điểm chung và điểm khác biet giưa gttd siêu ngach và gttd tương đôi
-điểm chung: đều dưa trên cơ sở hạ tầng năg suất lao động
-khác biệt:
gttd siêu ngach dưa trên cơ sở tăng nsld cá biệt
gttd tương đôi ..,,, xã hội
viêc theo đuôi gttd siêu ngach ko đặt ra yêu cầu phải hạ thấp gt sld nhưng là việc theo đuổi GTTd tương đối
đối với tưng TB cá biệt GTTD siêu ngach chỉ la 1 hien tương tam thời con GTTD tương đối là 1 hien tương phổ biến và thương xuyên
từ đó rút ra gttd sieu ngách là hinh thức bien tương của giá trị thang dư tương đối
5/Tư bản là gì
giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao đông ko công của công nhân làm thuê.
vì sao nói tư bản là 1 quan hệ sx xã hôi
Các nhà kinh tế học tư sản thương cho rằng mọi công cụ lao động,mọi tu liệu sản xuất đều là tư bản.Thưc ra bản thân tư liệu sản xuất ko phải là tư bản ,nó chỉ là yếu tố cơ bản của sản xuát trong bất cứ xh hội nào.Tư lieu sản xuất chỉ trở thành tư bản khi nó trở thành tài sản của các nhà tư bản và được dùng để bóc lột lao động la thuê. Khi chế độ tư bản bị xóa bỏ thì tư liệu sản xuát ko còn là tư bản nữa.Như vậy tư bản ko phải là 1 vật mà là 1 quan hệ sản xuất xã hội nhất định.
6/Cho biết bản chất và các hình thức biểu hiệnc của tiền công
Quan niệm về tiền công trong cntb là hình thức bieu hiên bằng tiền của gthh sức lao động hay còn gọi là giá cả của hàng hóa sức lao động
+bieu hiện bề ngoài của tiền công dường như là giá cả của lao động ,đây là quan niệm sai lầm phản ánh xuyên tạc về bản chất của tiền công
-giả đih: nếu tiền công là giá cả của lao đông thì ld phải là hàng hóa
-nếu ld là hh thì dẫn đến 1 loạt bế tắc về mặt tâm lí luận như sau
. lao đông phải tồn tại trước khi đem bán mà trước khi đem bán ngưoi công nhan chỉ có sd
. ld phải có giá trị mà giá trị do ld tạo ra vây luẩn quẩn trong lí luận.
. ld phải đươc mua bán theo đúng giá trị(cn tao ra bao nhiêu giá trị thì sẽ thua đươc bấy nhiêu giá trị như vậy nhà tư bản ko thu được giá trị thăng dư.
2 hình thưc cơ bản của tiền công.
-tiền công phải trả theo thời gian là hinh thức tiền công mà số lượng của nó tỉ lệ thuân với thời gian làm việc của công nhân.
-tiền công trả theo sản phẩm '''''''''''''''''''''''''''''''''''''
với số lượng sản phẩm sản xuất ra.
+Tiền công danh nghĩa và tiên công thực tế
-tien công danh ngia là tiền công biểu hiện = số tiền mà công nhân nhận được theo dinh kì so bán sức lao động.Tiền công danh ngĩa chưa phán ánh mức sống của người công nhân
-tiền công thực tế là tiền công biểu hiện ra bằng khối lượng hàng hóa ,tlsh và hh dich vụ mà công nhân có thể mua được = tien công danh ngĩa
tiền công thưc tế = tiền công danh ngĩa : giá cả tb của hh tlsx và dich vụ
+xu hướng vận động của tiền công trong thưc tế trong CNTB diễn ra 2 quá trình :tăng và giảm.
- quá trình tăng do tác đông - sự phát triển của llsx làm thay đổi số lượng,chất lượng cơ cấu của Tlsx cần thiếtv của công nhân
- tac đong tiến bộ khoa học kĩ thuật đỏi hoi cn phải có tay nghề cao,chi phí đào tạo tăng.
-sự phát triền của phong trào công nhân.
-Quá trinh giảm do tác động - sự gia tăng của NSLD làm giảm giá trị TLSH giảm gía trị sld
-sự tac động của lạm phát và tăng giá cả
- việc sử dụng rộng rãi ld phụ nữ và trẻ em dưới hình thức
- áp lực thất nghệp
-Tông hợp chug :nhân tố làm giảm tác động mạnh hơn,do vậy tiền công trong cntb có xu hướng giảm.
7/Tái sản xuất là gì :
quá trình sản xuất lặp đi lăp lại và diễn ra ko ngừng ,liên tục.
tái sx giản đơn là quá trình sx của năm sau đươc lăp đi lặp lại theo đúng quy mô của năm trươc,trong đó tư bản cũ được sx ra và toàn bộ GTTD đươc sủ dụng hết cho tiêu dùng cá nhân cua nhà tư bản.
-sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất của năm sau đươc lăp lại với quy mô lơn hơn năm trươc do vậu tb ứng ra của năm sau ˃ năm trước ,gttd thu được của năm sau ˃ năm trước.
+các kết luạn rut ra
-Toàn bộ tb ứng trước là do lao đông thặng dư của ld làm thuê tao ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt.
-Tái sản xuất tbcn cũng là tái sản xuất ra quan hệ làm thuê TBCN ,công nhân bị lệ thuôc và nhà tư bản cả ở trong cung như ở ngoài qua trình sản xuất
-Công nhân ưngd trước sức lao động cho nhà tb chứ ko phải là nhà tư bản ứng trước tiền lương cho công nhân.
-trong tái sản xuất mơ rộng điệu kiện để có tái sản xuát mở rộng phải có tích luy tư bản.
( còn phần sau tự học)
8/tích lũy tư bản là gì
tích luy tư bản là biến 1 bộ phân gttd thành tb hay là tb hóa giá trị thặng dư.
nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy chỉ có thể là từ giá trị thặng dư là kqua của sư chiếm đoạt ld ko công của công nhân làm thuê.
tb ban đầu chiếm tỉ trọng ngày càng nhỏ trong toàn bộ tb ứng trước .Mác ví nó như một giọt nước trong dog sông ngay cang lớn của toàn bộ tb ứng trước.
lao động ko công của quá trình trước lai tiep tục được sử dụng để chiếm đoạt ld ko công của quá trinh sản xuất sau làm xuất hiên quy luật quyển sỏ hữu trong nền sx hh biến thành quyên chiếm đoạt trong viêc chuyển hóa này diễn ra trên cơ sở vận dụng quy luật kt chư ko phải là vi phạm.
Động cơ qua tích lũy tư bản
-theo đuoi m thăng dư ngày càng lớn
-tác động của quy luật canh tranh sản xuất,cạnh tranh là quá trình sap nhập và thôn tinh lan nhau các nhà tb phải trở thành các nhà tư bản lơn
Nhưng nhân tố ảnh hương tơi quy mô của sx tb : chia lam 2 th
-Khối lượng giá trị thăng dư ko đổi thì quy mô tich lũy sẽ phụ thuộc vào lỉ lệ phân chia giá trị thặng dư thành m1,m2
-Tỉ lệ phân chia m1,m2 ko đổi thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lương giá trị thặng dư .trơng trương hợp này :m phụ thuoc vào các yếu tố sau :
*trình độ bóc lột công nhan làm thuê
*vào năg suất ld xh
* quy mô của tư bản ứng trước.
*sự chênh lẹch giũa tb đươc sủ dụng và tư bản tiêu dùng .Sự chênh lêch này càng lơn thì khói lượng GTtd cung cang lớn do đó quy mô càng lơn.
+Tích tụ tư bản và tập trung tư bản
tích tụ : sư tăng quy mô của tb cá biệt bằng cách tích lũy tư bản
vây :tích lũy tư bản đatk đươc kết quả kép :vùa đồng thời làm phát triển quy mô tb cá biệt vùa làm tăng qm của tông tbxh
nhân tố quy định sự gia tăng tích tụ tb là mục đích theo đuôi gttd
+tap trung tư bản
Sự gia tăng qm của tb cá biệt bằng cách kết hợp nhiều tb nhỏ lai thành 1 tư bản lơn hơn
-biện pháp đẻ tập trung tư bản :tự nguyen ,ko tự nguyên
- kqua của tâp trung tư bản :lam cho qm tb cá biệt lớn lên nhưng o làm cho tông tbxh tăng lên vì đơn giản nó chỉ là sự sáp nhap
9,cấu tạo hữu cơ của tư bản là j?vì sao nói cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến nạn thất nghiệp
Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kĩ thuật của tư bản quyết định và phản ánh những sự biến đổi của cấu tạo kĩ thuật của tư bản
-về mặt hiện vật bao gồm tư liệu sx và sức lao động để vận dụng nhũng tlsx đó.cấu tạo kĩ thuật của tư bản là tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sx và số lượng sức lao động trong qt sx,nó phản ánh sự biên động về llsx trong cntb
-về mặt giá trị mỗi tư bản đều chia lam 2 phần tb bất biến c và tư bản khả biến v,tỷ lệ giữa số lượng gtr của tbbb và số lương gt của tb khả biến cần thiết để tiến hành sx gọi là cấu tạo gtr của tư bản(c/v)
-xu hướng vận động của cấu tạo hữu cơ của tư bản:do cấu tạo kỹ thuật của tư bản ngày cang tăng kéo theo sự tưng lên của cấu tạo giá trị của tu ban nên cấu tạo hữu cơ cua tư bản cũng ngày càng tăng lên .Biểu hiện ở c hỗ tư bản bất biến tăng tuyệt đối và tương đói con tư bản khả biến có thể tăng lên tuyệt đối nhung lại giảm 1 cách tuong dôi
*cấu tạo hữu cơ của tư bản là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến nạn thất ngh
Cấu tạo hữu cơ của tư bản có xu hướng tăng xét ty số c/v tăng
-c ko đổi,v giam
- v ko đổi,c tăng
-c tăng,v tăng,c tăng nhanh hơn v
-c giam.v giam,v giam nhanh hon c
->khi c/v tưng v giam 1 cách tương đối dẫn đến cầu sức lao động giảm->1 bộ phận công nhân thất nghiệp
c/v tăng chính là ng nhân truc tiếp dẫn đến that ngh và nguyên nhân sâu xa theo mac là do bản chất của qhsx TBCn
10,thế nào là tuần hoàn của tư bản ,cho biết điều kiện để cho tuần hoàn của tư bản dc diễn ra 1 cách liên tục,vì so nói tuân hoàn của tư bản luôn là sự thống nhất của 3 hình thái tuần hoàn:TBtte,sx,hh
T-H(SLĐ và TLSX )....SX....H'-T'
*xét giai đoạn 1 T-H(tlsx và sld) giai đoạn lưu thông
T-TLSX :có từ sxhh giản đơn
T-SLĐ: đến CNTB mới có nhà tb bỏ tiền ra mua hh sức lđ thực chất muon nhằm vào gttd đặc biệt của hhslđ,khả năng sản sinh ra gttd của hh slđ.đó là lí do gđ 1dc coi là gđ vận động của CNTB
Nhu vậy gđ 1 ban đâu tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản tiền tệ chức năng mua các yếu tố cần thiết cho TBSX kết thúcgđ 1 TBtien tệ đã biến thành TBSX
*giai doạn 2
H...SX..H'
Nhìn bề ngoài nó giống như tất cả các qt sx hh thông thuong bởi nó là qt kết hơp TLSX với slđ tạo ra sphh mới nhưng nó lại dc coi là gđ vận động của TB vì đây là gđ mà các nhà tư bản khai thác gtsd đb của hh slđ khả năng sản sinh ra gttd của hhslđ
->ở gđ này ban đâu tb tồn tại dướ hinh thái tnsx làm chức năng sx ra gt và gttd kết thúc gđ TBSX biến thành tbhh
*giai đoạn 3 H'-T'
Giai đoạn lưu thông
Nhìn bề ngoài gđ này giống như quan hệ mua bán thông thuong nhung nó là 1 gđ vận động của tư bản vì đây là gđ mà các nhà tb thực hiện gt thặng dư dc kết tinh trong hh mới dc sx ra
->ban đâu tb tồn tại dưới hinh thái là tbhh làm chức năng thục hiện gt và gt tdu và kết thúc tbhh đã biến thành tbtien tệ tức nó đã quay trở vê hình thái ban đầu có kèm theo gtri thặng dư
Kết luận
-TB là 1 sự vận động chứ ko phải là 1 vật đứng im,nghiên cứu tuần hoàn của TB chính là nghiên cứu mặt chất trong sự vận động của TB
-tuần hoàn tn là sự vận động liên tục của 3 gđ luôn mang 3 hinhthai khác nhau thực hiên 3 chúc năng khác nhau để rồ quay trở về hinh thái ban đau có kem theo gttd
-tuân hoan tư bản luôn là sự vận động thống nhát của 3 hình thái tư bản công ngh:tbtien te,sx,hh(sơ đồ)
Khái niệm:tuần hoàn của tư bản là sự vận dông lieentuc của tư ban trai qua 3 giai đoạn lần lượt mang 3 hình thái thục hiện 3 chức năng khác nhau để rồi lại quay trở về hình thái ban đầu có kem theo gt tdu
*điều kiện thực hien TB diễn ra 1 cách lien tuc la trong cùng 1 lúc ở mọi thời điểm tất cả các tư bản đều phải đồng thoi tồn tại 3 hình thái và thực hiện 3 chức năng
11,thế nào là chu chuyển của tư bản ,cho biết biện pháp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản ,việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản có ý nghĩa ntn đối với việc sx ra gttd của các nhà tư bản
Chu chuyển của tư bản là tuần hoàn của tư bản nhưng dc xem xét với tư cách là qt định kỳ đổi mới và thường lặp đi lặp lại.thời gianchu chuyển của tư bản bao gồm tg sx và thời gian lưu thông
-thời gian sx bao gồm thời gian lao động,thời gian gián đoạn lđ và thơi gian dự trũ sx
+tg lđ là thời kì mà ng lđ sử dụng công cụ lđ tác động lên đốitương lao động ,đây là thời gian duy nhất tao ra giá trị và gt thặng dư
+thời kì gián đoạn:thời kì mà các đối tượng lđ chịu sự tác động của các qt tự nhiên(ko diễn ra hđ lđ)
-tki dữ trữ sx:các yếu tố của qt lđ đã dc mua về đã dẵn sang nhưng chưa dc sdcho sx
-thơi gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông bao gồm thời gian bán và thời gian mua,tg lưu thông phục thuộc vao thị truong xa hay gân,tình hình thị truongf xấu hay tôt,trịnh độ phát tr của vận tải và giao t hông
->thoi gian cho 1 vong chu chuyển của tu ban là khoang tg từ khi tn dc ứng ra dưới 1 hình thái nhất định cho đến khi nó quay về cũng dưới hình thái ấy kèm gt thặng dư
Tg cho 1 vong chu chuyển= tgsx +tg lưu thông
-tc độ chu chuyển của tư bản là số vòng chu chuyển của tư bản trong 1 năm
n =CH/ch trong đó CH là thoi gian trong năm,ch là thoi gian cho 1 vong chu chuyên
*muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian sx va tg lưu thong của nó bằng cách tăng nslđ,tăng cường độ lđ...
- ý nghĩa:việc đẩy nhanh tốc đọ chu chuyển của tb có ý nghĩa rất quan trọng trong việc sx ra gttd,thoi gian chu chuyển của tbarn cang rut ngắn thì càng tao điều kiện cho gttd dc sx ra nhiều hơn tư bản cang lơn nhanh hơn
12,TB cố định và tư bản lưu động,cho biết căn cứ và ý nghĩa của sự phân chia TBSX thành TBCĐ và TBLĐ,phân biệt tncđ và tblđ với tbbb và tbkb
* TB cố định và tư bản lưu động
-tb cố định là bộ phận tư bản sx tồn tại dưới dạng máy móc thiết bị nhà xuongr..tham gia toàn bộ vào qt sản xuất nhưng giá trị của nó ko chuyển hết 1 lần vào snar phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian.Tb cố định dc sd lâu dài trong nhiều chu jki sx và nó bị hao mòn dần trong qt sx,có 2 loại hao mòn là
+hao mòn hữu hình là hao mòn vật chất hao mòn cơ học có thể nhận thấy
+hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần túy về mặt giá trị
-tb lưu động là 1 bộ phận tư bản sx tồn tại dưới dạng nguyên liệu nhiên liệu sức lao động ....giá trị của nó dc hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư ban sau mỗi 1 quá trình sx,khi hàng hóa dc bán xong
*sự phân chia TBSX thành tbcđ và tblđ
Tbsx bao gồm +TLSX (c )trong đó máy móc nhà xưởng =c1,nguyên nhiên vật liệu =c2
+sức lao động(v )
TBCĐ(c1 ),TBLĐ=(c2 +v)
Căn cứ phaanchia: việc phân chia tb thành tbcđ và tư ban lđ chỉ áp dụng đối với tư bản sx ko áp dụng với tư bản tiền tệ và tn hàng hóa,sự phân chia nay dựa vào phương thức chu chuyển giá trị khác nhau của từng boojphaan tư ban trong quá trinh sx
->ý nghia có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lí sx kinh doanh đối với 1 DNSX do có sự khác nhau về phương thức chu chuyển gt giữa TBCĐ và TBLĐ nên những biện pháp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản đối với tbcđ và tblđ là phải khác nhau
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro