chương 3
câu 1. Tổ chức bộ máy NN và PL thời đại pkiến dtộc của VN. so sánh vs pTây
trả lời:
* Tổ chức bộ máy
Lãnh thổ nước ta được chia thành các cấp hành chính, tùy từng giai đoạn có các đơn vị hành chính khác nhau. Ở TW là triều đình, đứng đầu là Vua nắm quyền tối cao về lập pháp, hành pháp, tư pháp.(1) Là người duy nhất có quyền lập pháp;(2) Toàn quyền bổ nhiệm, thăng, giáng, thưởng phạt, thuyên chuyển, quy định quyền hạn, trách nhiệm và lương bổng đối với quan lại trong cả nước;(3) Có quyền xét xử cao nhất đối với các vụ án, có quyền đại xá, đặc xá cho các can phạm. Ngoài vương quyền, vua còn nắm cả thần quyền, chỉ có vua có quyền tế trời, còn nhân dân chỉ được thờ cúng tổ tiên và thành thánh, vua đóng vai trò chủ tế trong các buổi tế trời. Vua đứng đầu thần quyền trong cả nước, có quyền sắc phong chức tước trong lĩnh vực tôn giáo. Trong chế độ phong kiến, vua còn là chủ sở hữu tối cao đối với ruộng đất công của làng xã trong cả nước.
Tuy Vua nắm quyền lực tối cao về cả chính quyền và vương quyền, nhưng quyền lực đó cũng không phải là vô hạn. Quyền lực của vua bị hạn chế bởi: (1) các tập quán chính trị được hình thành từ các đời vua trước, hay các di chiếu của vua tiền nhiệm;(2) bổn phận đạo làm vua đối với thần dân. Theo quan điểm của Nho giáo, mỗi người, mỗi vị trí trong xã hội đều có 1 đạo riêng, một khuôn phép sống nhất định. Vua có đạo làm vua, quan có đạo làm quan, thần dân có đạo của thần dân, tất cả có những quy định, khuân mẫu ràng buộc;(3) phương thức nghị đình;(4) chế độ khoa cử;(5) tính tự quản của làng xã.
Các vị vua đầu triều đại được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau, như: do kết quả của cuộc khởi nghĩa thắng lợi; do được triều trước truyền ngôi; do được các quan lại bầu chọn. Các vị vua kế tục được hình thành theo chế độ thế tập, theo nguyên tắc trọng nam và trọng trưởng.
Giúp việc cho vua là các quan lại từ TW đến địa phương, các quan lại gồm quan văn, quan võ chia thành các thứ bậc khác nhau về chức tước,nghi lễ, bổng lộc,... có những thời kì để phụ giúp vua có những quan lại cao cấp như tể tướng, tướng quốc. Quan lại địa phương do vua bổ nhiệm, vua có quyền cách chức, điều động. Nguồn quan lại này có giai đoạn lấy chủ yếu là họ hàng nhà vua, nguồn khác là do giới thiệu, đề cử, tiến cử, có người làm qaun do đỗ đạt, thi cử, có quan lại do mua bán. Nguyên tắc chuyển quan chứ không chuyển lại, các quan lại chỉ là người giúp việc cho vua như tai mắt, cánh tay nối dài của vua đến địa phương.
Bên cạnh tầng lớp quan lại còn có tầng lớp quý tộc, bao gồm những người trong hoàng tộc của nhà vua, những người có công lớn được đổi sang họ nhà vua, những người có quan hệ hôn nhân gần gũi thân thích với nhà vua, những người có công lớn được phong tước vị cao. Những tầng lớp này được vua phong tước vị và bổ nhiệm làm quan. Tuy nhiên cũng có nhiều quý tộc không làm quan, nhưng đề có những ảnh hưởng nhất định đến nhà vua, đặc biệt trong chế độ quân chủ quý tộc như Lý, Trần thì những ảnh hưởng này rất lớn.
* Pháp luật phong kiến
- Pháp luật phong kiến mang tính đẳng cấp và đẳng quyền. Mỗi đẳng cấp có những địa vị pháp lý khác nhau và có những đặc quyền riêng. Theo Nho giáo, xã hội có trật tự theo dẳng cấp rất cao và tính đẳng cấp được thể hiện trong pháp luật rõ nét: Lễ nghi không tới thứ dân, hình phạt không tới trượng phu.
- Pháp luật phong kiến là pháp luật của kẻ mạnh. Pháp luật cho phép sử dụng bạo lực để giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, thừa nhận chân lý thuộc về kẻ mạnh.
- Pháp luật phong kiến mang tính hà khắc. Các quy định pháp luật mang nặng tính hình sự, các hình phạt của phong kiến đặt ra có nhiều hình phạt gây đau đớn về thể xác và tinh thần cho con người, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cả thân nhân của người phạm tội.
- Pháp luật phong kiến chịu ảnh hưởng của lễ nghi trong Nho giáo, các quy định của tôn giáo và của đạo đức.
-Hình thức pháp luật phong kiến bao gồm: tập quán pháp, luật truyền khẩu, luật hành văn. Ngoài ra, các tục lệ cổ truyền, các hương ước trong làng xã vẫn đóng một vai trò rất lớn trong việc diều chỉnh các quan hệ xã hội.
* so sánh
Câu 2. Những nét mới trong cải tổ bộ máy NN Lê Thánh Tông
trả lời:
- Tăng cường sự tập trung quyền lực vào nhà vua. Để thực hiện diều này, Lê Thánh Tông cho bãi bỏ một số chức quan, cơ quan và cấp chính quyền trung gian. So với thời trước, một số cơ quan bị bãi bỏ như: ; (1) bỏ chức tướng quốc vì chức tướng quốc nắm nhiều quyền hành; (2) bỏ chức Đại hành khiển đứng đầu các quan văn; (3) bỏ chức Tam tư trong số các quan đại thần; (4) hạn chế việc các quan đại thần kiêm nhiệm các trọng trách khác, để tránh cho họ có thực quyền; (5) vua trực tiếp đứng ra điều khiển các quan trong triều đình.
- Thành lập cơ quan chuyên trách về giám sát, đồng thời tạo cơ chế để các cơ quan giám sát, kiểm soát lẫn nhau để loại trừ sự lam quyền và nâng cao trách nhiệm. Để thực hiện điều này, Lê Thánh Tông: (1)lập ra lục Khoa để giám sát, kiểm soát lục Bộ tương ứng; (2) thành lập ngự sử đài để giám sát các quan và giám sát việc thực thi pháp luật; (3) trong Ngự sử đài còn lập ra 6 ty ngự sử trực thuộc, mỗi ty ngự sử giám sát 2 hoặc 3 đạo và đóng trụ sở tại các đạo; (4) Hiến ty giám sát đô ty và thừa ty; (5) quy định chức năng và quyền hạn của các cơ quan có sự ràng buộc và kiểm soát nhau, như: Trung thư giám sẽ giám sát Đông các viện, Đông các viện lại giám sát Hàn lâm viện, Bộ hình giám sát công việc của Đại lý tự, Bộ lễ giám sát công việc của thường bảo tự...
- Thực hiện việc tản quyền, không tập trung quá nhiếu quyền lực vào một số cơ quan mà tản quyền ra cho nhiều cơ quan để ngăn chăn sự tiếm quyền. Để thực hiện điều này, Lê Thánh Tông đã lập ra nhiều cơ quan mới để phân chia, chia sẻ bớt quyền lực của các cơ quan, thực hiện việc chia lãnh thổ thành nhiều đạo nhỏ(13 đạo), không để chỉ có 5 đạo như trước, không để quyền hành tập trung vào quan hành khiển mà phân chia ra cho tam Ty.
- Tăng cường quyền lực của triều đình, hạn chế quyền lực ở địa phương, trao cho địa phương ít quyền tự chủ. Điều này được thực hiện bằng cách: (1) chia lãnh thổ thành nhiều đạo nhỏ, không để các đạo có quy mô về lãnh thổ quá lớn; (2) tạo sự phân lập quyền lực ở các cấp đạo; (3) có cơ quan giám sát chuyên trách ở TW đặt tại các đạo; (4) quản lý chặt chẽ cấp xã: Tổ chức lại các xã, quy định tiêu chuẩn của xã trưởng, hạn chế và kiểm duyệt hương ước, lệ làng tại các xã.
câu 3, Nộidung cơ bản quốc triều hình luật
trảl ời
* Bộ luật Hồng Đức
Là bộ luật hành văn hoàn chỉnh đầu tiên ở nước ta, được duy trì và sửa đổi, bổ sung qua nhiều triêu đại. Bộ luật có 13 chương, 722 điều đã thể hiện trình độ lập pháp rất cao của thời đại đó.
Bộ luật về hình thức là hình luật, nhưng thực chất nó lại là bộ luật tổng hợp của nhiều kĩnh vực khác nhau.
Về nội dung, bộ luật nhằm bảo vệ vương quyền, chế độ quan liêu, trật tự, đẳng cấp, gia đình phụ hệ và ý thức hệ Nho giáo. Bộ luật có mô phỏng luật của phương Bắc nhưng lại có nhiều nội dung mới, có tính tiến bộ về kế thừa một số tập quán cổ truyền của dân tộc. Điểm tiến bộ, nổi bật của quốc triều hình luật là chú trọng đến quyền lợi của người phụ nữ, thể hiện trong chế độ thừa kế tài sản và chế độ xử lý ly hôn. Bên cạnh đó, quốc triều hình luật cũng quan tâm, bảo vệ dân thường, đặc biệt những người nghèo khổ. Trong bộ luật có nhiều hình phạt đối với các quan lại, người quyền quý ức hiếp, sách nhiễu dân đinh.
Trong lĩnh vực hình sự có nhiều nguyên tắc cơ bản như: nguyên tắc vô luật bất hình, nguyên tắc chiếu cố, nguyên tắc chuộc tội bằng tiền, nguyên tắc chịu trách nhiệm thay thế liên đới, nguyên tắc miễm giảm trách nhiệm hình sự, nguyên tắc thưởng cho người có công tố giác, trừng phạt người che dấu, nguyên tắc những người thân thuộc đước che giấu tội cho nhau...
Các tội đước quy định trong bộ luật rất cụ thể, tuy nhiên có thể chia thành nhóm các tội thập ác(tội đặc biệt gây nguy hiểm cho xã hội, nó xâm phạm trực tiếp đế vương quyền hay trật tự gia đình phong kiến) và nhóm các tội phạm khác.
Hệ thống hình phạt được áp dụng khi có hành vi phạm tội xảy ra gồm có nhóm Ngũ hình với tư cách là nhóm hình phạt chính và nhóm các hình phạt bổ sung khác. Ngũ hình gồm có Xuy, Trượng, Đồ, Lưu, Tử.
Trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, thể hiện nguyên tắc hôn nhân áp đặt, không được tự do hôn nhân, điều kiện kết hôn được quy định chặt chẽ, thủ tục kết hôn gồm đính hôn và thành hôn.
Trong quan hệ gia đình, bảo vệ trật tự gia trưởng phong kiến, củng cố sự hòa thuận, quy định trách nhiệm đối với nhau của các thành viên trong gia đình.
Trong lĩnh vự dân sự, khẳng định 2 chế độ sở hữu đối với ruộng đất là sở hữu nhà nước (ruộng công) và sở hữu tư nhân (ruộng tư), các hợp đồng về ruộng đất phải bằng văn bản do trưởng làng viết hoặc chứng kiến được gọi chung là văn khế.
Quy định về thừa kế rất chặt chẽ, có điểm tiến bộ là ghi nhận phụ nữ cũng có quyền thừa kế ngang với quyền của nam giới.
Trong lĩnh vực tố tụng, có quy đinh quyền khởi kiện của người dân, quy định thẩm quyền xét xử theo cấp. Các quan lại là người hành pháp đồng thời là người xét xử...
câu 4> Quốc triều khám tụng điều lệ
trả lời:
Bộ quốc triều khám tụng điều lệ là một văn bản quy định riêng về tố tụng, gồm có 31 lệ, 133 điều.
Về thẩm quyền xét xử theo cấp, Bộ quốc triều khám tụng điều lệ đã quy định rõ về thẩn quyền xét xử của cơ quan các cấp như tri huyện, tri phủ, quan lại cấp đạo, cấp TW.
+ tri huyện: xét xử vụ việc về ruộng đất, tài sản, cưới xin...
+ tri fủ: xét xử fúc thẩm sự việc do tri huyện giảiquyết mà vẫn còn khiếu kiện
+ cấp đạo thì chỉ có thừa ty, hiến ty là có thẩm quyền xét xử.
+ cấp trung ương: lục phiên, lục bộ có thẩm quyền xét xử vụ việc đặc biệt nghiêm trọng
Về thủ tục tố tụng, quy định một số bước cơ bản:
+ khởi kiện và thụ lý : ng kiện fải có bằng chứng
+ tiến hành xét xử: quyđịnh rõ về thời gian fải đưa vụ việc ra xét xử đối vs từng loại vụ việc. fải thông báo công khai về thời điểm mở xét xử. Khi luậntội fải căn cứ vào = chứng cụ thể, khi kết tội fải nêu rõ điều luật đc áp dụng
Việc kiểm sát đối với hoạt động tố tụng thực hiên thông qua 2 hình thức:
- Cấp trên xét xử, phục thẩm lại đối với các vụ việc do cấp dưới đã giải quyết mà còn khiếu kiện. Nếu phát hiện thấy cấp dưới có sai trái thì có thể phạt tiền hoặc cách chức.
- Hàng năm, những người có thẩm quyền xét xử phải làm báo cáo lên cấp trên về tình hình xét xử, số tiền được tạ lỗi và số tiền phạt để cấp trên có căn cứ đánh giá công việc xét xử của cấp dưới.
câu 5. Nội dung cơ bản của Hoàng Việt Luật lệ
trảlời:
* Bộ luật Gia Long
Bộ luật được chia thành 22 quyển với 398 điều, quy mô khá lớn.
Bộ luật Gia Long là bộ luật tổng hợp, điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Bộ luật Gia Long thể hiện tư tưởng kết hợp đức trị với pháp trị, bảo vệ cơ sở nền tảng của chế độ phong kiến, củng cố chế độ gia trưởng Nho giáo.
Trong lĩnh vực hình sự, các nguyên tắc cơ bản gồm có: nguyên tắc luật định, nguyên tắc so sánh luật và áp dụng tương tự, nguyên tắc áp dụng theo luật mới nhất, nguyên tắc chiếu cố, nguyên tắc thưởng cho người tố cáo, phạt những người che giấu tội phạm, nguyên tắc những người thân được che giấu tội cho nhau, nguyên tắc áp dụng trách nhiệm dân sự liên đới, nguyên tắc luận tội theo tang vật, nguyên tắc chuộc tội bằng tiền.
Các tội phạm được quy định trong luật gồm các nhóm tội: tội thập ác, đạo tặc, nhân mạng, đấu khẩu, lăng mạ, hối lộ, trá ngụy, phạm gian, tạp phạm và các nhóm tội khác. Nhóm tôi thập ác cũng được quy định giống như Quốc triều hình luật.
Hệ thống hình phạt gồm có Ngũ hình và các hình phạt khác. Ngũ hình gồm có Xuy, Trượng, Đồ, Lưu, Tử.
Trong lĩnh vực dân sự, chế độ sở hữu gồm có sở hữu công (sở hữu của nhà nước và sở hữu làng xã); sở hữu tư nhân ( sở hữu cá nhân và hộ gia đình). Hợp đồng được chia thành các loại như: hợp đồng đoạn mại, hợp đồng điển mại, hợp đồng thuê mướn, hợp đồng vay nợ, hợp đồng cầm cố.
Về thừa kế, đề cao trách nhiệm của người gia trưởng, thừa nhận quyền thừa kế của con trai, con gái chỉ được thừa kế khi gia đình tuyệt tự, trong luật không có quy định vè quyền thừa kế của người vợ. Thừa kế bao gồm thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Bộ luật chỉ có quy định về di chúc miệng mà không có quy định về di chúc viết.
Trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, cũng có các điều kiện để tiến hành kết hôn, thủ tục kết hôn cũng có 2 giai đoạn chính là kết hôn và thành hôn. Trong quan hệ gia đình, bộ luật đề cao vai trò của người chủ gia đình, người vợ cả và con trưởng trong trật tự gia đình phong kiến.
Trong lĩnh vực tố tụng, bộ luật quy định rõ thẩm quyền, trình tự xét xử, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia tố tụng, quá trình thi hành bản án và những trường hợp được miễn giảm, ân xá.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro