Chương 2:
1. 1. Nhn Nhn bit bit RR RR trong trong TM T TM T
• Nhn din r i ro (Risk Identification): nghĩa là liệt kê
một danh sách các RR mà doanh nghiệp có thể gặp phải
đồng thời đánh giá mức độ xảy ra của chúng. Nhận dạng
rủi ro TMĐT bao gồm nhận dạng các đe dọa (Identifying
threats); xác định các lỗ hổng (vulnerabilities) đối với an
toàn TMĐT.
+ e d
a và nhn bit các e d
a (Identifying threats):
– Các đe dọa (threat) theo nghĩa rộng là các nguồn nguy hiểm; bất
kì lực lượng đối lập, điều kiện, nguồn hoặc tình huống có khả
năng ảnh hướng tới thực hiện kế hoạch, phá vỡ KH hoặc làm
giảm khả năng thực hiện nhiệm vụ.
Lỗ hổng,
• Ý nghĩa nhận dạng RR: Nhận dạng rủi ro là nền tảng
của quá trình quản trị rủi ro: nếu một đe dọa không được
nhận dạng nó không thể được kiểm soát. Một nhận dạng
rủi ro đầy đủ, chính xác sẽ có một ảnh hưởng đa chiều
trong tác động quá trình quản trị rủi ro
1. Khái quát nhn dng r i ro
ánh giá các e d
a: Nhận dạng và đánh giá các đe
dọa là một hoạt động trong quá trình nhận dạng và đánh
giá rủi ro của quy trình quản trị rủi ro tổng thể. Trong
nhận dạng đe dọa, nhà quản trị cần xác định các đe dọa
có thể đối mặt trong thực hiện nhiệm vụ. Trong đánh giá
đe dọa, cần xác định tác động ảnh hưởng của mỗi đe
dọa trong hoạt động.
Đánh giá rủi ro cung cấp nhà quản trị những hiểu biết về
các đe dọa và mức độ nghiêm trọng của nó, từ đó tạo ra
sự tự tin và cho phép thực hiện các biện pháp bảo vệ
phòng ngừa hiệu quả, đúng lúc, tối thiểu hóa chi phí.
• Sơ đồ mô phỏng các hành động cần thiết để nhận dạng
rủi ro TMĐT gồm 3 giai đoạn 1) Phân tích nhiệm vụ 2)
Liệt kê các đe dọa và 3) Liệt kê các nguyên nhân.
Hành động 1
Phân tích
nhiệm vụ
Hành động 2
Liệt kê các
đe dọa
Hành động 3
Liệt kê các
nguyên nhân
• Hành ng 1 – Phân tích nhim v (Analyze
Mission): Phân tích nhiệm vụ nhằm:
a) Khái quát các kế hoạch thực hiện và xếp hạng mô tả
nhiệm vụ;
b) Xác định các yêu cầu và các điều kiện để hoàn thành
các nhiệm vụ;
c) Cấu trúc một danh sách hoặc biểu đồ mô tả các pha chủ
yếu của thực hiện công việc trong chuỗi thời gian;
d) Phân chia hoạt động thành các nhiệm vụ nhỏ hơn.
• Hành ng 2 – Lit kê các e d
a (List Threats): Các
đe dọa (và các yếu tố có thể tạo nên đe dọa) được xác
định dựa trên phân tích nhiệm vụ và liên quan đến lỗ
hổng. Kết quả của nhận dạng là một danh sách các mối
đe dọa cố hữu hoặc điều kiện bất lợi, được phát triển
bởi các danh sách các mối đe dọa kết hợp với mỗi giai
đoạn của hoạt động này.
– Mối đe dọa có thể được theo dõi trên giấy hoặc trong một bảng
tính/ hệ thống cơ sở dữ liệu để tổ chức các ý kiến và phục vụ
như là một bản ghi của các phân tích để sử dụng trong tương
lai.
• Hành ng 3 - Lit kê các nguyên nhân (List
Causes): Lập danh sách những nguyên nhân liên quan
đến mối đe dọa xác định trong mỗi hành động. Mặc dù
một mối đe dọa có thể có nhiều nguyên nhân, nhưng
cần xác định nguyên nhân gốc, chủ yếu, có mối quan hệ
nhân quả. Việc quản trị RR và kiểm soát rủi ro chỉ có thể
hiệu quả hơn khi gắn với các nguyên nhân gốc/nguyên
nhân chủ yếu.
ánh giá các e d
a (Assess Threats): Mỗi đe dọa được
đánh giá về khả năng (sác xuất) và mức độ ảnh hưởng
nếu xảy ra.
• ánh giá các e d
a:
– Xác sut (Probability): dự tính khả năng mỗi đe dọa sẽ xảy ra
ảnh hưởng tới nhiệm vụ. Một số mỗi đe dọa xảy ra thường
xuyên, trong khi một số khác xảy ra thấp hơn.
– Mc đ thit hi (Severity): kết quả hoặc hậu quả là nguyên
nhân trực tiếp từ các đe dọa, ảnh hưởng tới thực hiện nhiệm vụ.
Hành ng 1
Đánh giá mức
độ đe dọa
Hành ng 2
Đánh giá khả
năng đe dọa
Hành ng 3
Đánh giá rủi ro
đầy đủ
• Kt qu c a nhn dng RR: Các kết quả của quá trình
nhận dạng RR và đánh giá RR là một danh sách xếp
hạng các đe dọa. Đe dọa có mức cao nhất là một loại đe
dọa nghiêm trọng nhất đối với thực hiện nhiệm vụ, tiếp
sau là các đe dọa có mức thấp hơn.
2. Các nhn bit RR trong TMT
Các mối đe dọa an toàn TMĐT
Lỗi kỹ thuật
Lỗi do người dùng
Gian lận thanh toán thẻ tín dụng
Tấn công từ bên trong doanh nghiệp
RR về pháp luật
CÁC MI E DA AN TOÀN TMT
• Các mối đe dọa vật lý
• Các đe dọa đối với máy khách
• Các đe dọa đối với máy chủ, máy chủ web
• Các đe dọa đối với kênh truyền thông
• Các đe dọa đối với cơ sở dữ liệu
– Hacker
– Virus, worm, trojan horse
– DOS, DDOS, DR DOS
• Các e d
a vt lý: Các mối đe dọa xảy ra đối với hạ
tầng CNTT và TMĐT như hỏa hoạn, lũ lụt, thiên tai, động
đất, sóng thần…
Hu qu: hủy hoại tài sản, công trình, tính mạng con người,
đứt mạng,
Ví dụ: cơn bão Morakot 2008 và các trận động đất lớn xảy ra tại khu
vực Thái Bình Dương làm đứt cáp biển quốc tế SMW3, APCN,
APCN-2, FEA, China US, EAC, C2C, gây mất liên lạc hầu hết các
kênh kết nối trực tiếp từ Việt Nam đi Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc
và một phần liên lạc hướng đi Mỹ. VNPT bị mất gần 6.200 Mbps
dung lượng truyền dẫn quốc tế sử dụng cho dịch vụ viễn thông quốc
tế như điện thoại, kênh thuê riêng, Frame Relay, VPN và Internet.
Những dịch vụ viễn thông bị ảnh hưởng khác gồm thoại, kênh thuê
riêng, Frame Relay, VPN và Internet. Truy cập những web có server
(máy chủ) ở nước ngoài bị chậm hơn nhiều so với bình thường do
dung lượng đường truyền bị thu hẹp. Những website phổ thông như
Yahoo, Gmail nếu xuất phát từ các máy chủ (host) ở Nhật hoặc Mỹ
tốc độ truy cập giảm đi rất nhiều.
Khoa TMĐT_ĐHTM 31
• Các e d
a i vi máy khách: Các chương trình gây
hại được phát tán thông qua các trang web, có thể phát
hiện ra số thẻ tín dụng, tên người dùng và mật khẩu.
Những thông tin này thường được lưu giữ trong các tệp
đặc biệt – gọi là cookie. Các cookie được sử dụng để
nhớ các thông tin yêu cầu của khách hàng, hoặc tên
người dùng và mật khẩu. Nhiều nội dung động gây hại
có thể lan truyền thông qua các cookie, chúng có thể
phát hiện được nội dung của các tệp phía máy khách,
hoặc thậm chí có thể hủy bỏ các tệp được lưu giữ trong
các máy khách.
Ví dụ, một virus máy tính đã phát hiện được danh sách các
địa chỉ thư tín điện tử của người sử dụng và gửi danh
sách này cho những người khác trên Internet
• Các e d
a i vi máy ch : Máy chủ là liên kết thứ ba
trong bộ ba máy khách – Internet – máy chủ, bao gồm
đường dẫn giữa một người sử dụng và một máy chủ
thương mại. Máy chủ có những điểm yếu dễ bị tấn công
và một đối tượng nào đó có thể lợi dụng những điểm
yếu này để phá hủy, hoặc thu được các thông tin một
cách trái phép
Ví dụ: Vụ một hacker (X_Spider) đã tấn công vào máy chủ web
của techcombank.com.vn và để lại thông báo cần phải sửa lỗi
và không gây thiệt hại gì cho website ày. X_Spider cho biết
website phuthai... đã gặp lỗ hổng bảo mật, khiến anh ta có
thể upload đoạn mã tấn công (shell) lên đó và dùng mã này
vào được cơ sở dữ liệu của techcombank.com.vn. Vì các
website đặt cùng server có chung thông số nên việc truy cập
"liên thông" (local attack) là có thể thực hiện được (nguồn:
Vnexpress.net).
Hiểm hoạ đối với máy chủ bao gồm máy chủ Web và các phần mềm
của nó, các chương trình phụ trợ bất kỳ có chứa dữ liệu, các
chương trình tiện ích được cài đặt trong máy chủ.
• Thông thường, các máy chủ Web được thiết lập chạy ở các mức
phân quyền khác nhau. Mức thẩm quyền cao nhất cho phép các
chương trình, thực hiện tất cả các chỉ lệnh của máy và không giới
hạn truy nhập vào tất cả các phần của hệ thống, không ngoại trừ
các vùng nhạy cảm và phải có thẩm quyền. Mức thẩm quyền thấp
nhất tạo ra một rào cản logic xung quanh một chương trình đang
chạy, ngăn chặn không cho nó chạy tất cả các lớp lệnh của máy và
không cho phép nó truy nhập vào tất cả các vùng của máy tính, đặc
biệt là các vùng thông tin nhạy cảm. Quy tắc an toàn đặt ra là cung
cấp một chương trình và chương trình này giới hạn thẩm quyền tối
thiểu đủ để thực hiện công việc của mình.
• Việc thiết lập một máy chủ Web chạy ở mức thẩm quyền cao có thể
gây đe doạ an toàn đối với máy chủ Web. Trong hầu hết thời gian,
máy chủ Web cung cấp các dịch vụ thông thường và thực hiện các
nhiệm vụ với một mức thẩm quyền rất thấp. Nếu một máy chủ Web
chạy ở mức thẩm quyền cao, một đối tượng xấu có thể lợi dụng một
máy chủ Web để thực hiện các lệnh trong chế độ thẩm quyền
• Các e d
a i vi kênh truyn thông: Internet đóng
vai trò kênh truyền thông. Các thông tin trên Internet
được gửi đi theo các tuyến ngẫu nhiên, từ nút nguồn
(node) tới nút đích. Các thông tin này đi qua một số máy
tính trung gian trên mạng trước khi tới đích cuối cùng và
mỗi lần đi, chúng có thể đi theo những tuyến khác nhau.
Hiện rất khó đảm bảo tất cả các thông tin gửi đi trên
Internet đều an toàn. Một số kẻ trộm trên mạng sniffer có
thể đọc các thông tin, sửa đổi, hoặc thậm chí có thể loại
bỏ các thông tin ra khỏi Internet. Do vậy, các thông tin
được gửi đi trên mạng thường bị xâm phạm đến tính bí
mật, tính riêng tư và tính toàn vẹn.
Các e d
a i vi cơ s d liu (CSDL): Các hệ thống
TMĐT lưu giữ dữ liệu của người dùng và nhận các thông tin
về s/phẩm từ các CSDL kết nối với máy chủ Web. Ngoài các
thông tin về s/phẩm, các CSDL có thể chứa các thông tin có
giá trị khác. Hầu hết các hệ thống CSDL có quy mô lớn và
hiện đại sử dụng cơ chế xác thực (tên người dùng + mật
khẩu). Khi được xác thực, người sử dụng có thể xem các
phần đã chọn trong CSDL. Y/c về tính bí mật đối với CSDL
được đề cập thông qua cơ chế phân quyền được thiết lập
trong CSDL. Tuy nhiên, một số CSDL lưu giữ mật khẩu & tên
người dùng không an toàn, hoặc dựa vào máy chủ Web để
có an toàn. Khi máy chủ Web bị vi phạm, CSDL bị sử dụng
bất hợp pháp, làm lộ bí mật thông tin cá nhân. Các Trojan
horse nằm ẩn trong hệ thống CSDL cũng có thể làm lộ các
thông tin bằng việc chuyển các thông tin nhạy cảm sang khu
vuc it được bảo vệ của CSDL, do đó bất kì ai cũng có thể
xem xét các thông tin này. Khi các thông tin bị làm lộ, các
user, kẻ cả đối tượng xấu đều có thể truy nhập.
Vi rút máy tính là chương trình máy tính có khả năng lây
lan, gây ra hoạt động không bình thường cho thiết bị số
hoặc sao chép, sửa đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trong
thiết bị số. (Điều 3, .16 Luật CNTT 2006). Virus máy tính
có thể là một chương trình hay là một đoạn mã xâm nhập
vào máy tính. Nó có thể xâm nhập vào các tệp tin khác
hoặc nhân bản chính nó. Có một số cách thức mà virus
lan truyền: gắn vào email, bằng việc tải các chương trình
hay các phần mềm từ các website khác hay thông qua
các thiết bị di động gắn ngoài (usb, ổ cứng di động…).
Sâu máy tính (Worm): là các chương trình có khả năng
tự nhân bản tự tìm cách lan truyền qua mạng hoặc thư
điện tử. Ngoài tác hại lên máy bị nhiễm, worm còn phá
các mạng thông tin, làm giảm khả năng hoạt động hoặc
hủy hoại các mạng này. Worm được xem là một loại
virus đặc biệt.
Worm nổi tiếng nhất được tạo bởi Robert Morris vào năm
1998. Nó có thể làm hỏng bất kì hệ điều hành UNIX nào
trên Internet. Worm tồn tại lâu nhất là virus happy99, hay
các thế hệ sau đó của nó có tên là Trojan. Các worm này
sẽ thay đổi nội dung tệp wsok32.dll của Windows và tự
gửi bản sao của chính chúng đi đến các địa chỉ cho mỗi
lần gửi điện thư hay thông điệp.
Con nga thành Tơ-roa (Trojan horse): Đây là loại
chương trình cũng có tác hại như virus, nhưng không
phải là một loại virus bởi không có khả năng tự nhân
bản, nhưng chính nó lại tạo cơ hội để các loại virus nguy
hiểm khác xâm nhập vào các hệ thống máy tính. Cách
lan truyền duy nhất là thông qua các thư dây chuyền. Nó
cũng có thể phá hủy ổ cứng, hủy dữ liệu.
Các chương trình gián ip (spyware): là sử dụng các
chương trình phần mềm, virus với mục đích thâm nhập
trực tiếp vào hệ điều hành để nghe lén, xem trộm các
thông tin có giá trị trên máy, mạng internet.
..........
Lỗi hạ tầng kỹ thuật
Lỗi do người dùng
Ví dụ nhân viên nhấp chuột vào các liên kết với các
thông điệp/tin nhắn được nhận trong website mạng xã
hội chúng được tìm bởi việc xóa dữ liệu ác ý hoặc sự cố
bởi một nhân viên
• RR do tấn công từ bên trong doanh nghiệp (nhân viên
làm gián điệp)
• Rủi ro đến thông tin công ty và tài sản trí tuệ từ nhân
viên bên trong và các đối tác giao dịch
RR V' PHÁP LUT
• RR do thiếu hiểu biết về pháp luật
• RR liên quan đến các chế định pháp luật như HĐ, SHTT,
Thuế, Thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa
• RR do luật pháp thay đổi, ban hành mới...
• RR trong lựa chọn luật áp dụng, giải quyết tranh chấp.
• RR trong thi hành án, phán quyết của trọng tài nước
ngoài.
Tiếp cận nhận dạng RR theo quá trình
• RR trong đặt hàng, xử lí đơn hàng
• RR trong thanh toán điện tử
• RR trong thực hiện đơn hàng
Rủi ro trong thanh toán điện tử
• Thiệt hại: Tổng hợp từ CyberSource: năm 2003 là 1,9 tỷ
và 2004 là 4 tỷ đô la Mỹ từ gian lận trong thanh toán thẻ
• Nguồn gốc:
– Doanh nghiệp bị hạn chế trong công tác xác thực khách hàng:
không kiểm tra được thẻ vật lý, hóa đơn không có chữ ký của
người mua.
– Người mua bị hạn chế trong công tác xác thực hàng hóa hay
dịch vụ: không được kiểm tra hàng hóa trước khi thanh toán.
– Giao dịch thanh toán thành công trên cổng thanh toán trực tuyến
chưa phải là một giao dịch mua bán hàng hóa thành công.
• Phân loại: RR trong thanh toán thẻ (thẻ CC) và chuyển
khoản
Rủi ro trong thanh toán thẻ tín dụng
R i ro i vi ngân hàng phát hành th(
– Chủ thẻ sử dụng thẻ thanh toán ở nhiều điểm chấp nhận thẻ khác
nhau với mức thanh toán thấp hơn hạn mức thanh toán nhưng có
tổng mức thanh toán cao hơn hạn mức thanh toán cho phép
– Giao thẻ cho người khác sử dụng tại quốc gia không phải là nơi
chủ thẻ cư trú
– Chủ thẻ báo cho ngân hàng phát hành thẻ là thẻ đã bị mất nhưng
vẫn thực hiện rút tiền hoặc mua hàng trước khi ngân hàng phát
hành đưa mã số thẻ đó vào danh sách hủy thẻ
– Thẻ giả mạo trùng với thẻ đang lưu hành của ngân hàng phát
hành thẻ
– Chủ thẻ mất khả năng thanh toán vì những lý do khách quan
• Rủi ro đối với ngân hàng thanh toán
– Ngân hàng thanh toán có sai sót trong việc cấp phép
– Ngân hàng thanh toán không cung cấp kịp thời thông tin về thẻ giả
mạo và những thẻ không hợp lệ
• Rủi ro cho cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ
– Cơ sở chấp nhận thẻ không phát hiện được hiệu lực của thẻ đã hết
hạn
– Bán hàng vượt hạn mức cho phép mà không nhận được sự đồng ý
của đơn vị cấp phép
– Sửa chữa số tiền trên hóa đơn
– Người mua thay đổi quyết định mua,
• Rủi ro đối với chủ thẻ
– Để lộ mã số bí mật (PIN) đồng thời làm mất thẻ mà chưa kịp báo
cho ngân hàng phát hành thẻ.
Rủi ro trong thanh toán thẻ tín dụng
Các biện pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán thẻ
• Hệ thống xác minh địa chỉ (Address verification): hệ thống
giúp so sánh địa chỉ khách hàng nhập vào trang web và địa
chỉ của chủ thẻ tín dụng do ngân hàng phát hành thẻ lưu
Khoảng 80% các ngân hàng sử dụng hệ thống xác minh địa
chỉ (AVS), PP này có một số hạn chế khi KH thay đổi thực
sự thay đổi địa chỉ
• Kiểm tra thủ công (manual review): nhân viên tiến hành
kiểm tra thông tin khách hàng khi nghi ngờ bất cứ đơn đặt
hàng nào
80% các ngân hàng sử dụng, dựa trên nhân viên xem xét
những đơn đặt hàng đáng ngờ. Đối với việc đặt hàng ít, pp
này thích hợp; nhưng đối với đơn đặt hàng lớn, gây phiền
toái cho KH
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro