Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

chuong 1 Kito HD

Đặt văn bản tại đây...CHƯƠNG I : KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG TRONG HỆ THỐNG KIỂM TOÁN

I.Khái niệm về kiểm toán hoạt động:

Theo phạm vi hẹp : kiểm tra tác nghiệp - một bộ phận của việc kiểm tra nội bộ có liên quan đến thành tựu phi tài chính cũng như tài chính và việc đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của một doanh nghiệp. Mục tiêu của kiểm tra tác nghiệp là tối thiểu hóa tình trạng lãng phí, đảm bảo và cải tiến chất lượng những thông tin khả dụng để quản lí doanh nghiệp và xem lại các mô hình và kĩ thuật ra quyết định.

Từ điển thuật ngữ tài chính ứng dụng : KTHĐ là quá trình kiểm tra đánh giá hiệu lực, hiệu quả của các hoạt động, các giải pháp kĩ thuật, các phương án sản xuât, các qui chế quản lí ... đã hoặc đang được áp dụng tại một đơn vị. mục đích của KTHĐ là đánh giá khách quan chuẩn xác thực trạng và đề xuất các giải pháp cần thiết, hợp lí nhằm cải thiện tình hình.

Về nghĩa từ có thể hiểu KTHĐ trên các khía cạnh chủ yếu sau

- Thứ nhất : KTHĐ cũng là 1 loại hình kiểm toán nên cũng có chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến của kiểm toán nói chung. Tuy nhiên chức năng này cũng được cụ thể hóa theo hướng thẩm định và đề xuất hay tổng quát hơn là đánh giá.

- Thứ hai : đối tượng của KTHĐ là những hoạt động cụ thể

Các hoạt động với đặc điểm về quan hệ chủ thể- khách thể tương ứng như sau

• Lĩnh vực công : bao gồm các hoạt động huy động quản lí và sử dụng ngân sách NN cùng các TS công khác. KTNN thực hiện

• Lĩnh vực tư : chủ yếu các hoạt động kinh doanh của DN. KTNB thực hiện

- Thứ ba : mục tiêu là cải thiện tình hình hay chi tiết hơn là tối đa hóa hiệu quả toàn dụng hóa thông tin và tối ưu hóa các mô hình và kĩ thuật ra quyết định. KTHĐ thực hiện chức năng đánh giá các mặt hiệu lực của quản trị nội bộ, hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lí.

- Thứ tư : tính chất mang tính nội bộ

KTHĐ bao gồm 3 loại kiểm toán cụ thể sau:

 Đánh giá hiệu lực của thông tin và quản lí các nghiệp vụ tài chính ( đánh giá hiệu lực thông tin và quản trị nội bộ)

Nhận định xí nghiệp về hiệu quả và thành tích các hệ thống thông tin, về tổ chức thiết lập cho hoạt động của xí nghiệp và về các phương pháp điều hành. Không phải nhận định kết quả mà nhận định quy trình và phương pháp đã vận dụng để đạt được kết quả. Được gọi là " kiểm soát các công việc ks nội bộ"

 Kiểm toán quản lí : nhận định xí nghiệp về kết quả

Đưa ra nhận định về điều kiện kinh doanh và những quyết định quản lí ( các nguồn lực có được sử dụng tối ưu k?) và như vậy chủ yếu là nhận định về hiệu quả quản lí.

 Kiểm toán chiến lược:

Nhận định về bên trong xí nghiệp nếu dự án kinh tế lập ra ban đầu luôn luôn được chủ động đặc biệt nếu ở cấp những người điều hành các lựa chọn phát triển đều tương xứng và các quyết định đều hợp thời.

KẾT LUẬN: + KTHĐ là loại hình kiểm toán hướng vào đánh giá hiệu lực của hệ thống thông tin và quản trị nội bộ hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lí các hoạt động đã và đang diễn ra trong một tổ chức cơ quan

+ KTHĐ có thể có các yếu tố của kiểm toán thông tin và kiểm toán tuân thủ

+ Do có đối tượng là những hđ cụ thể về qtrinh xử lý thông tin và qtri nội bộ , về hiệu quả hđ và về hiệu năng qlí -> nên quản lý KSHĐ chủ yếu do Kiểm toán nội bộ, Kiểm toán nhà nước thực hiện

+ Các mục tiêu cơ bản của KTHĐ:

 Kiểm toán hiệu lực của hệ thống thông tin & quản trị nội bộ.

 Kiểm toán hiệu quả hđ : gọi tắt kiểm toán hiệu quả

 Kiểm toán hiệu năng quản lý ( kiểm toán hiệu năng)-> kiểm toán chú ý cả trong hiện tại và tương lai

+ KTHĐ khác KTTC cả đối tượng ktoan lẫn chức năng Ktoán

2, Đặc điểm của chức năng kiểm toán

Chức năng : Kiểm tra đánh giá hay thẩm tra đánh giá.

 Nội dung Thẩm định, đánh giá bao gồm:

- Mô tả lí giải sự vắng mặt (tần suất mức độ...)của đặc tính cần đánh giá

Thể hiện qua lưu kí hoặc lưu đồ/

Trắc nghiệm ngiệp vụ được sử dụng phổ biến: TN đạt y/c và TN độ tin cậy

- Đo lường mức độ tồn tại cụ thể của một vật một hiện tượng làm cơ sở cho kết luận về mức độ đạt được. Với các thuộc tính có thể lượng hóa đc ,tiêu chuẩn(t/c) này pải là trị số của 1 chỉ tiêu cụ thể. Với những thuộc tính không thể lượng hóa đc, t/c này là 1 Quy tắc cụ thể. Đo lường trg chức năng của KTHĐ như là 1 qt ứng dụng các pp đối chiếu trên cơ sở lượng hóa or quy tắc hóa vận động của sự vật or hiện tượng cần đánh giá.

- Nhận xét về tính hợp lí tính hiệu quả tính khả thi của một dự án.

Đây là qtrinh hình thành ý kiến đánh giá về mức độ đạt được và kiến nghị các giải pháp cải tiến các trình tự và các pp tổ chức để nâng cao hiệu lực quản trị nội bộ , hiệu quả hđ và hiệu năng quản lý.

Phân tích soát xét kết hợp với trắc nghiệm tần suát để đánh giá chất lượng của các trình tự , các pp điều hành cùng các pp tổng hợp khác để thực hiện chức năng này.

3, Mục tiêu của kiểm toán hoạt động

 Soát xét và nhận định hiệu lực của kiểm soát quản trị nội bộ:

Trong KTHĐ hiệu lực cần được xem xét trên cả 2 mặt tác động sức mạnh tạo nên 1 kết quả; hiệu lực việc có giá trị điều tiết ,chi phối. Cụ thể:

+ " Nhận định xí nghiệp về hiệu quả và thành tích của các hệ thống thông tin và tổ chức đc thiết lập cho hđ của xí nghiệp và về các pp điều hành.

+ " Nhận định này sẽ đi đến ý kiến về chất lượng của công cụ và những đề xuất về các trình tự , đường truyền , chu trình ... nhằm nâng cao hiệu quả và độ tương xứng của tổ chức và các pp điều hành."

 Xem xét và đánh giá hiệu quả hoạt động

Hiệu quả thường được hiểu là mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa và dịch vụ

Mối tương quan này có thể được đo lường

+ Theo hiện vật được gọi là hiệu quả kĩ thuật

+ Theo chi phí được gọi là hiệu quả kinh tế

Khái niệm hiệu quả được dùng làm 1tiêu chuẩn để xem xét các tài nguyên được các thị trường phân phối tốt như thế nào

Gắn liền với khái niệm hiệu quả là khái niệm tiết kiệm hay tíh kinh tế. với ý nghĩa thông thường tiết kiệm là việc để dành chưa dùng đến tiền của trong lúc này

Như vậy nhận định hiệu quả và tiết kiệm trong kiểm toán hoạt động là nhận định về sức sản xuất và sức sinh lời của các nguồn lực mà qua việc tìm hiểu xem xét những điều kiện hoạt động và những quyết định cùng việc tổ chức mua sắm sử đụng huy động các nguồn lực trong quan hệ đầu ra với những hoạt động đó

 Nghiên cứu và đánh giá hiệu năng quản lí

Hiệu năng thường được đòng nghĩa với hiệu quả và kết quả của hiệu lực

Trong KTHĐ hiệu năng là một khái niệm độc lập ứng dụng trong các mục tiêu cụ thể có thể đo lường và nhận định cải tiến

Theo đó khái niệm hiệu năng chỉ rõ mối quan hệ giữa nguồn lực với kết quả giữa mức độ thực hiện với mức độ dự kiến của các mục tiêu (trong hiện tại và trong tương lai) qua tác động của đầu ra trên 2 phương diện

 Mức đảm bảo các nguồn lực cả trong hiện tại và trong tương lai so với yêu cầu của các mục tiêu đã đặt ra

 Mức phù hợp giữa các kết quả cả trong hiện tại vầ trong tương lai so với các mục tiêu đã đặt ra

Với nội dung trên kiểm toán hiệu năng còn được đồng nghĩa với kiểm toán chiến lược

• Mối quan hệ giữa các mục tiêu

Như vầy giữa đánh giá hiệu lực quản trị nội bộ với đánh giá hiệu quả hoạt động và đánh giá hiệu năng quản lí có mối quan hệ hữu cơ trong 1 cuộc KTHĐ. Trong mối quan hệ đó đánh giá hiệu lực quản trị nội bộ vừa là 1 mục tiêu vừa là tiền đề cho đánh giá hiệu quả hoạt động và đánh giá hiệu năng quản lí

Ba mục tiêu nói trên của KTHĐ có tính độc lập tương đối song giữa chúng có mối liên hệ rất chặt chẽ trong nghiên cứu đánh giá một hoạt động cụ thể

Khác biệt về đánh giá KSNb trong KTHĐ và KTTC

Chỉ tiêu KT tài chính Kt hoạt động

Mục tiêu Đánh giá hệ thống ksNB là nghiên cứu sự hiện diện và hđ của quy chế ks với các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB để đánh giái trọng yếu và rủi ro , xay dựng kế hoạch và lựa chọn thủ tục kiểm toán ĐI sâu và tính chất thường xuyên của các nghiệp vụ tạo nên các quy trình cùng các cách thức đã vad đang áp dụng để tạo ra hiệu lực của kiếm soát > Đánh giá hệ thống KSNB là mục tiêu

Phạm vi khảo sát Quan tâm tới diện rộng( toàn bộ hệ thống KSNB của khách thể kiếm toán) Tập trung chú ý tới các nghiệp vụ xảy ra trong bộ phận được lựa chọn ktoan

Đối tượng đánh giá hệ thống KSNB Quan tâm tới toàn bộ hđ tài chính trong quan hệ với các quy chế kiếm soát nội bộ Quan tâm tới nguồn lực đã cso và cần có để đảm bảo hiệu quả của hđ, của Thông tin và của quản lý

Trình tự đánh giá Thường bắt đầu từ kết quả để lựa chọn thử nghiệm áp dụng Xem xét tuần tự diễn biến của các nghiệp vụ

Hướng kết luận Quan tâm tới tính hữu hiệu của hệ thống kiếm soát đối với độ tin cậy của thông tin Hướng tới hiệu lực cụ thể của các quy trình và phương pháp kiếm soát

Kiểm toán hoạt động với kiểm toán tài chính

Chỉ tiêu KT tài chính Kt hoạt động

Mục tiêu tổng quát Chất lượng thông tin ( độ tin cậy, hợp lý, hợp pháp Hiệu lực quản trị nội bộ, hiệu quả hđ, hiệu năng quản lý

Đối tượng cụ thể Các bảng khai tài chính đã hoàn thành Các hoạt đông cụ thể về tài chính và phi tài chính đã và đang đc thực hiện

Pp kiểm toán PP chứng từ và ngoài chứng từ để hình thành các trắc nghiệm , thử nghiệm , thủ tục kiếm toán về chất lượng ( độ tin cậy ,hợp lý, hợp pháp )của thông tin Vận dụng tổng hợp cá pp kiểm toán kết hợp pp thống kê , dự báo ... để hình thành các trắc nghiệm ( kể cả trắc nghiệm tần suất) , đo lường , phân tích

Phạm vi kiểm sát Chủ yếu là các yếu tố liên quan tới chất lượng thông tin tài hcisnh đã qua trong toàn bộ khách thể kiểm toán Toàn bộ hoạt động đang đc thực hiện trong phạm vi đc kiểm soát trên cơ sở chọn mẫu điển hình or trọng điểm

Đối tượng sd kết quả Tất cả những ng quan tâm( chủ sở hữu , cơ quan nhà nước ) Chủ yếu cho nhà quản lý trong đơn vị

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: