Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1939

I. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1939

1. Những năm 1930 – 1935 (SV tự nghiên cứu)

a. Luận cương chính trị tháng 10 – 1930

lHội nghị lần thứ nhất BCH TW Đảng.

            - Hội nghị diễn ra từ ngày 14 đến ngày 31- 10- 1930 do Trần Phú chủ trì tại Hương Cảng- Trung Quốc. Hội nghị quyết định đổi tên Đảng thành Đảng cộng sản Đông Dương và thông qua Luận cương chính trị, đồng chí Trần Phú được bầu làm Tổng bí thý.

lNội dung Luận cương:

            Luận cương bàn đến những vấn đề cõ bản của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân hay cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo.

- Về mâu thuẫn giai cấp: nổi lên mâu thuẫn giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tý bản đế quốc.

- Về phương hướng chiến lược cách mạng: làm tý sản dân quyền cách mạng có tính chất thổ địa và phản đế. Sau khi hoàn thành tý sản dân quyền cách mạng sẽ tiến thẳng lên con đường XHCN bỏ qua thời kỳ tý bổn.

- Nhiệm vụ của cách mạng tý sản dân quyền: đánh đổ phong kiến tiến hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Trong đó, vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tý sản dân quyền. (So sánh với Chính cương vắn tắt tháng 2/1930).

- Về lực lượng cách mạng: phân tích thái độ chính trị của từng giai cấp để xác định lực lượng cho cách mạng.

+ Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng, vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng.

+ Nông dân là lực lượng đông đảo nhất và cũng là động lực mạnh của cách mạng.

            + Ngoài ra, phân tích thái độ chính trị của các lực lượng khác: tý sản thương nghiệp; tư sản công nghiệp; bộ phận thủ công nghiệp; tiểu tư sản thương gia; tiểu tư sản trí thức...

- Về phương pháp khác: tập trung theo con đường võ trang bạo động để giành chính quyền, đó là một nghệ thuật và phải theo khuôn phép nhà binh.

- Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới và phải đoàn kết với phong trào cách mạng thế giới.

- Về lãnh đạo: vai trò lãnh đạo của ĐCS dựa trên chủ nghĩa Mác - Lênin và đại diện quyền lợi cho giai cấp vô sản là điều cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng.

→ Đánh giá Luận cương: + Mặt tích cực?                             + Mặt hạn chế?

            So sánh Luận cương và Chính cương 2/1930?

b. Phong trào cách mạng 1930-1935

lHoàn cảnh lịch sử

- Thế giới:

+ Chủ nghĩa đế quốc lâm vào khủng hoảng trầm trọng những năm 1929- 1933. Thực dân Pháp không nằm ngoài số đó và đã chút gắng nặng lên các dân tộc thuộc địa ở Đông Dương. Mâu thuẫn dân tộc ở các nước Đông Dương càng trở nên gay gắt hõn.

+ CNXH trên thế giới cũng đã được khẳng định, trở thành một thế lực đối kháng với CNTB.

+ Hoạt động của QTCS có ảnh hýởng tích cực đến phong trào đấu tranh ở các nước thuộc địa. Đặc biệt, năm 1931, QTCS đã công nhận ĐDCSĐ là một chi bộ độc lập và không còn hoạt động phụ thuộc vào Đảng cộng sản Pháp và Đảng cộng sản Trung Quốc.

- Trong nước:

+ Chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng 1929- 1933 thông qua chính sách tăng cường võ vét và bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp. Tình hình càng làm tăng thêm mâu thuẫn của nhân dân ta với thực dân Pháp.

+ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã nhanh chóng phát triển cõ sở của mình ở nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu mỏ, đồn điền..., ở cả nông thôn và thành thị.

- Sau khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã làm dấy lên rất nhiều phong trào đấu tranh của nhân dân ta. Ví dụ ?

- Đến tháng 5/1930, các phong trào phát triển lên thành cao trào.

            Tiêu biểu có cao trào Xô Viết Nghệ Tĩnh (1930- 1931) với mục đích: tập trung chống đế quốc, phong kiến giành độc lập cho dân tộc, giành quyền dân sinh dân chủ cho nhân dân, giành ruộng đất cho dân cày. Phong trào thất bại, song, đó là một kiểu chính quyền cách mạng đầu tiên ở nước ta.

            Bài học rút ra từ cao trào?

- Trước sự phát triển của cao trào, thực dân Pháp đã thẳng tay đàn áp, khủng bố hòng dập tắt phong trào cách mạng Việt Nam và tiêu diệt Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Mặc dù bị địch khủng bố, nhưng một số phong trào vẫn nổ ra ở nhiều nơi, nhiều chi bộ Đảng được thành lập trong nhà tù và ở một số địa phương, hệ thống tổ chức Đảng dần được khôi phục.

→ Kết luận giai đoạn 1930- 1935:

l1. Dấy lên một cao trào rất rộng lớn và để lại nhiều bài học về tổ chức; về xây dựng lực lượng cách mạng; về hình thành khối liên minh công – nông đầu tiên trong Đảng và rèn luyện Đảng; về sự kết hợp nhiều hình thức đấu tranh tạo sức mạnh tổng hợp.

l2. Tổn thất tuy lớn nhưng đã được khôi phục nhất là về tổ chức cách mạng của quần chúng và phong trào quần chúng.

l3. Rèn luyện nhận thức của quần chúng về kẻ thù, về mục tiêu, phương pháp đấu tranh và thúc đẩy phong trào quần chúng chuẩn bị cho một phong trào tiếp theo.

2. Những năm 1936 - 1939

a. Hoàn cảnh lịch sử

lTình hình thế giới

- Khủng hoảng kinh tế thế giới những năm 1929- 1933 của CNTB đã dẫn tới sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít ở một số nước đế quốc là Đức, Ý, Nhật. Mục tiêu của chúng là thống trị độc tài ở khắp nơi và tiêu diệt Liên Xô, tiến công CNXH và phong trào hòa bình thế giới.

- Tháng 7- 1935, QTCS đã họp Đại hội VII tại Matxcova. Đại hội xác định:

+ Kẻ thù nguy hiểm nhất là chủ nghĩa phát xít gây chiến tranh.

+ Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới là đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình.

        → Các Đảng Cộng sản và nhân dân các nước phải lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ hòa bình và cải thiện đời sống.

lTình hình trong nước

- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động sâu sắc đến đời sống của mọi giai tầng trong xã hội ta.

- Bọn cầm quyền phản động đã ra sức võ vét, bóc lột và khủng bố phong trào đấu tranh của nhân dân ta.

- Tình hình đó làm cho mọi giai tầng trong xã hội đều căm thù bọn đế quốc thực dân Pháp và vùng lên đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình trong lúc hệ thống tổ chức của Đảng và các cơ sở cách mạng đang dần được hồi phục.

* Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ thay cho thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là dân tộc và dân chủ trước đây. Đó chính là những yêu cầu trước mắt của nhân dân ta lúc đó.

- Kẻ thù của cách mạng: bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai.

- Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: chống phát xít và chiến tranh đế quốc, chống phản động thuộc địa và tay sai đòi quyền dân chủ, cõm áo và hòa bình.

- Thành lập Mặt trận nhân dân phản đế gồm mọi tầng lớp và đảng phái với nòng cốt là liên minh công nông.

- Đoàn kết quốc tế: đoàn kết với công nhân và Đảng Cộng sản Pháp, đồng thời ủng hộ Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp chống lại bọn phát xít ở  Pháp và bọn phản động thuộc địa ở Đông Dương.

- Hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: chuyển từ các hình thức bí mật bất hợp pháp sang tổ chức và đấu tranh công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp để mở rộng quan hệ với quần chúng song vẫn giữ nguyên tắc củng cố và tăng cường tổ chức và hoạt động bí mật của Đảng.

·Nhận thức của Đảng về hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ

- Quan điểm mới của Đảng được nêu trong văn kiện “Chung quanh vấn đề chiến sách mới” (10/1936): nhiệm vụ của cuộc cách mạng tý sản dân quyền ở Đông Dương là không xê dịch, song chýa phải là nhiệm vụ trực tiếp lập tức của mặt trận nhân dân phản đế ở Đông Dương.

- Nhiệm vụ trước mắt là chống chế độ thuộc địa dã man, kẻ thù lúc này là phản động thuộc địa và tay chân pxít.

       → Kết luận:  Trong giai đoạn 1936- 1939, chủ trương mới của Đảng đã giải quyết đúng đắn quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể của cách mạng, giữa vấn đề dân tộc và giai cấp, về liên minh giai cấp và tập hợp lực lượng..., đánh dấu bước trưởng thành của Đảng về chính trị và tư tưởng.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: