chủ nghĩa mác lê nin
1.trình bày nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong triết học?
nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
nd:giữa các sự vật hiện tượng của thế giới vừa tồn tại mối liên hệ đặc thù vừa tồn tại mối liên hệ phổ biến ở những phạm vi nhất định tạo nên tính thống nhất trong tính đa dạng và ngược lại của các mối lien hệ trong thế giới tự nhiên, xh và tư duy.
ý nghĩa:trong hoạt động nhận thức và thực tiển cần phải có quan điểm toàn diện đồng thời phải kết hợp với quan điểm lịch sử-cụ thể.trong nhận thức và thực tiển không những cần phải tránh và khắc phục quan điểm phiến diện siêu hình mà còn phải tránh và khắc phục quan điểm chiết trung, ngụy biện.
nguyên lí về sự phát triển
nd:phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật, thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật.
ý nghĩa:là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.
2. Nội dung, ý nghĩa của quy luật lượng và chất?
nd: là quy luật cơ bản phổ biến về phương thức chung của các quá trình vận động phát triển trong tự nhiên xã hội và tư duy. Những sự thay đổi về chất của sự vật có cơ sở tất yếu từ sự thay đổi về lượng của sự vật và ngược lại. sự thay đổi về chất tạo ra sự thay đổi về lượng trên nhiều phương diện. quá trình lặp đi lặp lại trong quá trình vận động phát triển của sự vật.
ý nghĩa:giải quyết nhiều vấn đề sự thay đổi về lượng vẫn đến thay đổi về chất trong xh giúp con người đánh giá và có quyết định đúng đắn khi sự vật hiện tượng thay đổi.
3.Thực tiễn là gì? Vai trò của thực tiễn đói với nhận thức và ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đè này?
-Thực tiễn là toàn bộ hoạt động có mục đích, mang tính lịch sử, xã hôi nhằm cải thiện tự nhiên-xã hội của con người.
vai trò: thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lí. Thực tiễn là nơi nhận thức phải hướng tới.
ý nghĩa: lý luận cần có thực tiễn để chứng minh. Thực tiễn cần có lý luận làm tiền đề chỉ đường.
4. trình bày nội dung, (ý nghĩa phương pháp luận) của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất?liên hệ thực tiễn.
-llsx phát triển thì qhsx biến đổi theo phù hợp với tính chất và trình độ của llsx. Sự phù hợp đó làm cho llsx tiếp tục phát triển.
-sự phát triển của llsx qua các thời kì lịch sử đã quyết định sự thay thế qhsx cũ bằng qhsx mới.
-qhsx phù hợp với tính chất, trình độ của llsx tạo đk cho llsx phát triển.
-qhsx có tác động thúc đẩy hoặc kiềm hãm llsx.
-trong xh có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa qhsx và llsx biểu hiện thành mâu thuẫn giai cấp.
liên hệ: kinh nghiệm thực tiễn chỉ rõ llsx kiềm hãm ko chỉ do qhsx lạc hậu mà còn có thể do qhsx phát triển không đồng bộ.do vậy nước ta chọn con đường xhcn bõ qua chế độ tbcn_chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,phát triển mạnh mẽ llsx để xây dựng cơ sở kinh tế của cnxh._chủ trương thực hiện sự chuyển hóa cái cũ thành cái mới theo đinh hướng xhcn, xóa bõ những cái không phù hợp của xh cũ.
5.Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội? ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ này?
- vai trò quyết định của TTXH với YTXH: TTxh quyết định YTXH, khi TTXH biến đổi thì YTXH cũng biến đổi theo.
- tính độc lập tương đối của YTXH: YTXH thường lạc hậu so với TTXH YTXH có tính vượt trước đó là những tư tưởng tiến bộ, khoa học.YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của nó.Tùy theo điều kiện cụ thể có thể có những hình thái ý thức nổi lên hàng đầu, tác động mạnh đến hình thái ý thức khác.YTXH có khả năng tác động ngược lại ttxh
ý nghĩa pp luận: nhận thức các hiện tượng xh phải căn cứ vào TTXH tạo ra nó.Cải tạo xh cần được tiến hành trên 2 mặt YTXH & TTXH. Không chỉ những biến đổi trong xh mới tạo ra những thay đôi trong đời sống tinh thần mà còn có thể ngược lại trong điều kiện nhất định.
6.Trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người? ý nghĩa phương pháp luận của nó?
Qd: con ngươì là một thực thể thống nhất giữa 2 mặt tự nhiên & xh:
-Bản chất tự nhiên của con người: con người là kết quả tiến hóa của hóa của giới tự nhiên.con người là bộ phận của giới tự nhiên, giới tự nhiên cũng là thân thể vô cơ của con người.
-Bản chất xh của con người: nguồn gốc xh hình thành nên con người là lao động.Loài người tồn tại luôn bị chi phối bởi các yếu tố, quy luật xh. Ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân lại là tiền đề cho xh phát triển
-Hai mặt tự nhiên và xh của con người có quan hệ chặt chẽ và quyết định lẫn nhau.
Vai trò:
-quần chúng nd: qcnd là ll chính sx ra của cải vật chất và tinh thần trong mọi thời đại.Là ll chịu nhiều áp bức nên qcnd hăng hái tham gia cách mạng, sẳn sàng dũng cảm hy sinh.Lợi ích của nd là khởi đầu cũng là mục đích của cách mạng.
-lãnh tụ: người đứng đầu thúc đẩy quá trình cách mạng, mang lại hiệu quả cao, là linh hồn của tổ chức cách mạng.Lãnh tụ chỉ thực hiện vai trò của họ trong 1 thời đại, do đó ko có lãnh tụ của nọi thời đại.
7. Hàng hóa và 2 thuộc tính của hàng hóa? Dựa trên cơ sở nào mà các hàng hóa có thể trao đỏi được với nhau? Ví dụ?
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán.
hai thuộc tính của hang hóa:
+ giá trị sử dụng của hh là công dụn của hh thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. bất cứ hh nào cũng có 1 hay 1 số công dụng nhất định. Chính công dụng đó làm hh có giá trị sử dụng.giá trị sử dụng của hh được phát triển dần dần trong quá trình phát triển của kh-kt và của llsx nói chung. Giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
+ giá trị của hh là ldxh của người sx hh kết tinh trong hh
-Hàng hóa có thể trao đổi được là dưạ trên cơ sở giá trị của hh. Chúng đều là sản phẩm của quá trình lao động.đều có lao động kết tinh trong đó.vì vậy quá trình trao đổi hh chẳng qua là trao đổi lao động của mình ẩn dấu trong những hh đó.
vd:1m vãi trao đổi với 5kg thóc.chúng không có giá trị sử dụng giống nhau. sở vĩ chúng có thể trao đổi được với nhau vì có chung giá trị, đó chính là sản phẩm của quá trình lao động, đều có lao động kết tinh tróng đó.
8.Phân tích cơ sở hình thành 2 thuộc tính hàng hóa? Mâu thuẩn cơ bản của nền sản xuất hang hóa?
Cơ sở hình thành:
- giá trị sd: do thuộc tính tự nhiên của thực thể hh quy định.xh ngày chàng tiến bộ, llsx ngày càng phát triển thì số lượng giá trị sd ngày càng nhiều và phong phú chất lượng giá trị sd ngày càng cao.
-giá trị hh: là ldxh của người sx kết tinh trong sphẩm.lao động hao phí là cơ sở chung cho việc trao đổi và tao ra giá trị của hh.giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sx hh.vì vậy giá trị là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền kinh tế hh.
mâu thuẫn:có 2 mâu thuẫn. thứ nhất, về mặt giá trị sử dụng thì hh khác nhau về chất, về giá trị thì hh giống nhau về chất. thứ 2 giá trị được sử dụng trong quá trình lưu thông, còn giá trị sử dụng được sử dụng trong quá trình tiêu dùng.
9.Phân tích nội dung và tác động của quy luật giá trị trong nền sản xuất hang hóa? Tại sao quy luật này lại có tác đong như trên? V.dụ?
Nd: sx và trao đổi hh dựa trên hao phí lao động xh cần thiết.
tác động:
-điều tiết sx lưu thong hh:
+giá > giá trị hh bán chạy lãi xuất cao nhà sx mỡ rông quy mô các nhà sx khác có thể chuyển sang kinh doanh mặt hàng này.
+giá < giá trị lỗ vốn nhà sx thu hẹp quy mô hay chuyển sang sx mặt hàng khác->tư liệu sx và sức lao động ở ngành này giảm đi và ngành khác tăng lên.
+giá=giá trị: nhà sx tiếp tục sx.
-kích thích cải tạo kỷ thuật, hợp lí hóa sx tăng năng xuất lao động hạ giá thành sản phẩm:
hh sx trong điều kiện khác nhau có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì hh phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xh cần thiết.
-phân hóa những người sx hh thành giàu nghèo:
+người sx hh có hao phí lđ cá biệt < hao phí sx cần thiết khi bán hàng sẽ thu được nhiều lãi và giàu lên thuê lđ và trở thành ông chủ
+ người sx hh có hao phí lđ cá biệt > hao phí xh cần thiết khi bán hàng sẽ bị lỗ và nghèo đi phá sản hay trở thành người làm thuê..
10.Phân tích đặc điểm hang hóa sức lao độngtrong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa? Tại sao nói hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải tỏa mâu thuẩn ở công thức chung của tư bản(T-H-T)?Nếu nhà tư bản mua hàng hóa sức lao động đúng giá trị thì công nhân làm thêm có bị bốc lột hay không?tại sao?
Đặc điểm:- sức lđ là toàn bộ những năng lực tồn tại trong một con người và được con người sdụng vào 2 sx. Sức lđ chỉ trở thành hh khi thỏa mãn 2 đk 1 là con người tự do về thân thể có quyền sờ hữu sức lđ và chỉ bán sức lđ ấy trong thời gian nhất định. 2 là người lđ ko có tlsx nên phải bán sức lđ.
-giống như hh sức lđ có 2 thuộc tính:giá trị sdụng và gtrị giá trị hh sức lđ cũng do lđ xh cần thiết quy định trong quá trình lđ sức lđ tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn bản than nó gọi là giá trị thặng dư đây là điểm riêng của giá trị sử dụng ì của sức lđ.
-Vì: hh sức lđ là điều kiện để chuyển hóa tiền tệ thành tư bản. tiền trở thành tư bản khi nó được sử dụng làm phương tiện để mang lại giá trị thặng dư cho người có tiền. điều đó chỉ thực hiện được khi người có tiền tìm được một loại hh đặc biệt là sức lđ.
-Nếu nhà tư bản mua hh lđ đúng giá trị thì công nhân làm thuê vẫn bị bốc lột. vì bản chất của chế độ CNTB là chế độ được xây dựng trên sự đối kháng lợi ích kinh tế giữa tư bản và lđ. Do vậy việc công nhân bị bốc lột là không thể tránh khỏi.
11. Khái niệm giai cấp công nhân, nội dung số mệnh lịch sử của giai cấp công nhân,tại sao công nhân có sứ mệnh lịch sử đó?
g/ccn: là lực lượng sx cơ bản, tiên tiến trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các quá trình sx.Ở các nước tư bản giai cấp cn là những người không có tư liệu sx phải làm thuê cho giai cấp tư sản, bị bốc lột giá trị thặng dư.Ở các nước XHCN họ cùng nhân dân lao độnglàm chủ tư liệu sx vì lợi ích chính đáng của họ.
giai cấp cn có xứ mệnh lịch sử xóa bõ CNTB xây dựng CNXH và CNCS.vì:
+ giai cấp cn là giai cấp tiên tiến nhất.Họ sx ra của cải nuôi chính bản thân làm giàu cho xh.Có phương thức sx lao động tiên tiến, được tri thức hóa ngày càng đông đảo.Lao động cn được xh hóa,quốc tế hóa ngày càng tăng.
+ có ý thức tổ chức kỷ luật cao và nghiêm minh là tất yếu kinh tế, tất yếu kỉ thuật.
+Giai cấp cn có lợi ích cơ bản đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản: là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để, là giai cấp có bản chất quốc tế, hệ tư tưởng độc lập.
12. Khái niệm mục tiêu động lực nội dung của cách mạng chủ nghĩa?
- Cm cnxh là quá trình cải tiến toàn bộ xh cũ thành xh mới là CNXH, đưa giai cấp cn và nhân dân lên làm chủ.Kết hợp chặt chẽ giữa tái tạo và xây dựng.
- mục tiêu: giải phóng xh, giải phóng con người.biến con người từ vương quốc tất yếu chuyển sang vương quốc tự do.đoàn kết những những người lao động khác lật đổ chính quyền giai cấp thống trị áp bức bóc lột.tập hợp các tầng lớp nhân dân lao động vào công cuộc tổ chức một xh mới về mọi mặt, xóa bõ tình trạng người bóc lột người để không còn tình trạng dân tộc này áp bức dân tộc khác
- động lực:
+giai cấp cn vừa là giai cấp lãnh đạo vừa là động lực chủ yếu trong cách mạng XHCN.
+ Giai cấp nông dân có nhiều lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai cấp cn, giai cấp này trở thành một động lực to lớn trong cách mạng XHCN.
- nội dung:
+ Trong lv kinh tế: xóa bỏ chế độ tư hữu thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sx, nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
+ Trong lv tư tưởng văn hóa: xó bỏ tư tưởng cổ hũ, phong tục lạc hậu xây dựng xh mới từng bước xác lập cộng sản chủ nghĩa.
+Trong lv xh: đưa người lao động lên địa vị làm chủ, hưởng thụ giá trị tinh thần, phát huy sang tạo.
- tính tất yếu:
+CNTB và CNXH khác nhau về bản chất.
+ CNXH được xây dựng trên nền sx đại công nghiệp, trình độ cao.
+ Các qua hệ xh trong CNXH không nảy sinh trong CNTB mà là kết quả của quá trình xây dựng, cải tạo.
+Công cuộc xây dựng CNXH là công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp.
13. Trình bài khái niệm dân tộc va quan điểm cơ bản của chủ nghĩa mác lênin trong việc giải quyết các vấn đề dân tộc?
-Dân tộc là một hình thức tổ chức cộng đồng người có tính chất ổn định được hình thành trong lịch sử, là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của lịch sử xã hội. Trước khi dân tộc xuất hiện, loài người đã trải qua những hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc.
- quan điểm: Vấn đề dân tộc là một bộ phận của cách mạng vô sản do đó giải quyếtvấn đề dân tộc phải gắn với cách mạng vô sản, đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, trên cơ sở vì lợi ích cơ bản và lâu dài của dân tộc. Kế thừa tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen về dân tộc, từ thực tiễn đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới và cách mạng Nga; phân tích sâu sắc hai xu hướng khách quan của phong trào dân tộc gắn liền với quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, nhất là khi đã bước vào giai đoạn đế quốc chủ nghĩa,V.I.Lênin đã khái quát lại thành “Cương lĩnh dân tộc” của Đảng Cộng sản.
14. Khái niệm tôn giáo và quan điểm của chủ nghĩa mác lênin trong việc giải quyết các vấn đề tôn giáo?
- Tôn giáo là sp của con người, gắn liền với điều kiện tự nhiên và lịch sử xác định.Về bản chất, tôn giáo phản ánh sự bế tắt bất lực của con người, nhưng cũng chứa đựng những giá trị đạo lí, đạo đức.
- quan điểm:
+khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xh.
+đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng của mọi công dân.
+ thực hiện đoàn kết tôn giáo đoàn kết dân tộc.
+ phân biệt 2 mặt chính trị và tư tưởng trong vấn đề tôn giáo.
+Đảng, nhà nước: nhà nước cần có những quan điểm phù hợp trong việc giải quyết các vấn đề tôn giáo.
Đề Cương Ôn Tập
Môn Những Nguyên Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Mác – LêNin
(15 câu = 16 trang)
1. Nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến.
- Nội dung:
+ Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến:
Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác động, ràng buộc và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là giữa: các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng, .v.v…
+ Tính chất của các mối liên hệ:
Tính khách quan: có nghĩa là mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng là cái vốn có của nó chứ không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
Tính phổ biến: mối liên hệ diễn ra trong các sự vật, hiện tượng; giữa các sự vật, hiện tượng với nhau ở trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tính phong phú, đa dạng: có vô vàng mối liên hệ, chúng ta có thể khái quát một số mối liên hệ như sau: mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài; mối liên hệ trực tiếp, mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ cơ bản và không cơ bản; mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu.v.v…
- Ý nghĩa phương pháp luận: Trong nhận thức và thực tiễn, chúng ta cần phải tôn trọng quan điểm toàn diện. Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải thấy được nhiều mặt, nhiều khía cạnh, nhiều mối liên hệ của sự vật, hiện tượng đó. Đồng thời, chúng ta cần phê phán bệnh phiếm diện, dàn đều.
2. Nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại.
- Nội dung:
+ Khái niệm lượng, chất:
Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của các sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác. Chất của sự vật được xác định bởi chất của các yếu tố cấu thành và còn có thể do phương thức, cấu trúc các yếu tố cấu thành sự vật.
Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương diện như quy mô, trình độ, tốc độ của quá trình vận động phát triển của sự vật. Lượng cũng có tính khách quan như chất. Sự vật càng phức tạp thì thông số về lượng càng phức tạp.
+ Mối liên hệ biện chứng giữa lượng và chất:
Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng có 2 mặt: lượng và chất quan hệ biện chứng với nhau. Trong đó, chất thì tương đối ổn định hơn lượng, lượng thường xuyên biến đổi hơn chất.
Giới hạn mà sự thay đổi về lượng mà chưa có làm thay đổi về chất gọi là độ.
Lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất, giới hạn đó gọi là điểm nút.
Sự thay đổi về lượng khi đạt đến điểm nút với điều kiện xác định tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới, đây chính là bước nhảy trong quá trình vận động, biến đổi của sự vật.
Sau khi bước nhảy được thực hiện, chất mới ra đời tác động trở lại lượng. Sự tác động này có thể làm thay đổi quy mô, vận động, chiều hướng.v.v… của sự vận động, phát triển của sự vật.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Để có được tri thức đầy đủ về sự vật, phải nhận thức cả mặt lượng và chất.
Trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu: số lượng và chất lượng.
Cần phải biết từng bước tích lũy về lượng làm biến đổi về chất theo quy luật tránh tư tưởng nóng vội, đốt cháy giai đoạn.
Cần phải có thái độ khoa học, quyết tâm trong việc lựa chọn và thực hiện bước nhảy.
3. Thực tiễn là gì? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này?
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử, xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. Các hình thức cơ bản của nhận thức: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động sản xuất chính trị - xã hội, hoạt động thực nghiệm khoa học.
- Vai trò thực tiễn đối với nhận thức:
Nhận thức là quá trình phản ánh tính tự cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo những tri thức về thế giới khách quan đó. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, nghĩa là đi từ chưa biết đến biết, từ cái kém sâu sắc đến sâu sắc, từ hiện tượng đến bản chất… Các trình độ của nhận thức: nhận thức kinh nghiệm và lí luận, nhận thức thông thường và nhận thức khoa học.
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức, điều đó có nghĩa là nhận thức được nảy sinh từ thực tiễn và do thực tiễn thúc đẩy, chính từ những yêu cầu của thực tiễn buộc con người phải nhận thức.
Thông qua hoạt động thực tiễn, các giác quan của con người ngày càng hoàn thiện, năng lực tư duy loogic không ngừng phát triển, phương tiện công cụ nhận thức ngày càng hiện đại. Có thể nói thực tiễn luôn gõ cữa đặt hàng cho nhận thức.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: nhận thức nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thức tiễn. Những tri thức chỉ thực sự có nghĩa khi nó được mang ra phục vụ cho thực tiễn và dẫn dắt thực tiễn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức: thực tiễn là nơi, là mảnh đất kiểm tra, xác minh bổ sung cho nhận thức.
- Ý nghĩa:
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta tôn trọng quan điểm thực tiễn, yêu cầu của quan điểm này, nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn đi sâu vào thực tiễn, phải thường xuyên tổng kết thực tiễn, học đi đôi với hành.
Cần phê phán bệnh chủ quan, dy ý chí, giáo điều, máy móc, qan liêu… do xa rời thực tiễn.
Phê phán bệnh thực dụng, bệnh kinh nghiệm… do xem nhẹ vai trò của lí luận, tuyệt đối vai trò của thực tiễn.
4. Nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Nội dung:
+ Một số khái niệm:
Phương thức sản xuất: là cách thức con người tiến hành sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Phương thức sản xuất bao gồm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Đây là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Lực lượng sản xuất: biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động và tư liệu sản xuaaart. Trong đó, người lao động giữ vai trò quan trọng nhất của lực lượng sản xuất, công cụ lao động là nhân tố quan trọng nhất của tư liệu sản xuất, nó thường xuyên biến đổi.
Trình độ của công cụ lao động thể hiên trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Nó là tiêu chuẩn để phân biết với các trình độ kinh tế, kĩ thuật khác nhau trong lịch sử.
+ Quy luật:
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt hợp thành của phương thức sản xuất, giữa chúng có mối liên hệ biện chứng với nhau. Trong đó lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định, còn quan hệ sản xuất thì tác động trở lại.
Trong quá trình phát triển, lực lượng sản xuất phát triển nhanh, quan hệ sản xuất thì phát triển chậm, cho nên khi quan hệ sản xuất không còn phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, lúc này nảy sinh mâu thuẫn giữ lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất cũ.
Mâu thuẫn trên tất yếu sẽ được giải quyết. Quan hệ sản xuất cũ mất đi, quan hệ sản xuất mới ra đời phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất mới phát triển, phương thức sản xuất mới ra đời, lịch sử phát triển của xã hội loài người là như vậy.
Quan hệ sản xuất tuy do lực lượng sản xuất quyết định nhưng nó cũng có sự tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.
Sự tác động này có thể diễn ra theo hai khả năng: thúc đẩy hoặc kìm hãm. Thúc đẩy khi sự tác động đó phù hợp với nhu cầu, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và ngược lại.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Nghiên cứu quy luật trên chúng ta thấy rằng:
Muốn phát triển lực lượng sản xuất phải tập trung phát triển lực lượng sản xuất, mà trước hết là người lao động và công cụ lao động.
Vị trí, vai trò của các quan hệ trong quan hệ sản xuất.
Trong quá trình đổi mới ở Việt Nam, Đảng ta chủ trương ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo hướng XHCN.
5. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ này?
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
+ Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
Tồn tại xã hội là phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội bao gồm: môi trường địa lí, dân số, phương thức sản xuất.
Ý thức xã hội là phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định.
Kết cấu của ý thức xã hội:
Xét về lĩnh vực: ý thức chính trị, đạo đức, nhân quyền, tôn giáo, nghệ thuật.
Xét về cấp độ: ý thức xã hội thông thường, ý thức lí luận, tâm lí xã hội và hệ tư tưởng.
Ý thức xã hội của xã hội được hình thành trên cơ sở đời sống vật chất
Mỗi khi tồn tại xã hội biến đổi, nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng, lí luận, quan điểm về chính trị pháp quyền triết học, đạo đức.v.v… tất yếu cũng sẽ biến đổi theo.
+Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. Có nghĩa là khi tồn tại xã hội sinh ra nó đã mất đi nhưng nó vẫn còn tồn tại dai dẳng.
Ý thức xã hội có tính vượt trước tồn tại xã hội, đó là những tư tưởng tiến bộ cách mạng khoa học đem đến cho con người những dự đoán dự báo nhằm chớp thời cơ, khắc phục và loại trừ nguy cơ.
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển. Những tư tưởng, lí luận của thời đại sau bao giờ cũng được ra đời trên cơ sở kế thừa những tư tưởng lí luận của thời đại trước.
Giữa các hình thức ý thức xã hội có sự tác động qua lại lẫn nhau trong quá trình phát triển, tùy theo điều kiện lịch sử cụ thể của xã hội, thời đại mà một hình thức ý thức nào đó nổi lên chi phối.
Ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội, sự tác động này phụ thuộc vào các yếu tố sau: điều kiện lịch sử cụ thể, vai trò lịch sử của giai cấp truyền bá tư tưởng đó đối với xã hội.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Muốn nhận thức và giải thích các hiện tượng đời sống tinh thần xã hội cần phải tìm nó trong tồn tại xã hội, đời sống vật chất và trong các học thuyết tư tưởng trước đó.
Trong quá trình cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới đồng thời phải tiến hành trên hai mặt: tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tuyệt đối một mặt nào đó điều dẫn đến sai lầm.
6. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người:
+ Khái niệm con người:
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, có sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.
Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác độ sau đây:
Mặt tự nhiên của con người:
Con người cũng là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, từ tự nhiên mà ra và là một bộ phận của tự nhiên.
Con người cũng chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên (quy luật đồng hóa, dị hóa; quy luật biến dị và di truyền; quy luật về sự thích ứng của cơ thể với môi trường) và như vậy con người cũng có nhu cầu tự nhiên.
Mặt xã hội:
Để đáp ứng nhu cầu tự nhiên con người phải lao động, chính trong quá trình lao động con người vượt khỏi giới hạn của động vật để tiến hóa phát triển thành người, và bản chất xã hội nơi con người từng bước hình thành.
Như vậy con người không chỉ chịu sự chi phối của quy luật tự nhiên mà còn chịu sự chi phối của các quy luật xã hội, các chuẩn mực xã hội.
Các hệ thống, quy luật, chuẩn mực trên cùng tác động lên con người tạo thành một chỉnh thể thống nhất giữa hai mặt tự nhiên và xã hội trong con người.
+ Bản chất của con người:
Bản chất con người không phải là cái gì trừu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội.
Không có con người chung chung trừu tượng phi lịch sử, phi dân tộc.v.v… mà chỉ có những con người sống trong điều kiện lịch sử nhất định và thông qua các mối quan hệ nhất định như quan hệ gia đình, quan hệ dân tộc, quan hệ giai cấp, quan hệ chính trị, quan hệ kinh tế, quan hệ văn hóa mà bản chất con người từng bước hình thành, từng bước bộc lộ.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Để lí giải một cách khoa học những vấn đề về con người thì không thể chỉ đơn thuần từ phương diện bản tính tự nhiên của nó mà điều căn bản hơn, có tính quyết định phải là từ phương diện bản tính xã hội của nó, từ những quan hệ kinh tế - xã hội của nó.
Động lực cơ bản của sự tiến bộ và phát triển của xã hội chính là năng lực sáng tạo của con người.
Sự nghiệp giải phóng con người, nhằm phát huy khả năng sáng tạo lịch sử của nó phải là hướng vào sự nghiệp giải phóng những quan hệ kinh tế - xã hội.
7. Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa? Dựa trên cơ sở nào mà các hàng hóa trao đổi được với nhau? Cho ví dụ minh họa.
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thõa mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Khi nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, C.Mác bắt đầu bằng sự phân tích hàng hóa, vì: hàng hóa là hình thái biểu hiện phổ biến nhất của của cải trong xã hội tư bản; hàng hóa là hình thái nguyên tố của của cải, là tế bào kinh tế trong đó chứa đựng mọi mầm móng mâu thuẫn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa; phân tích hàng hóa là phân tích giá trị - phân tích cái cơ sở của tất cả các phạm trù chính trị kinh tế học của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Hai thuộc tính của hàng hóa:
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là tính công dụng, có ích của hàng hóa thỏa mãn một hoặc một số nhu cầu của con người. Giá trị sử dụng của hàng hóa là thuộc tính tự nhiên, là một phạm trù vĩnh viễn. Một sản phẩm có thể có nhiều giá trị sử dụng.
+ Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của con người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Giá trị của hàng hóa chính là hao phí sức lao động của người sản xuất được kết tinh trong hàng hóa. Giá trị của hàng hóa là một phạm trù mang tính lịch sử. Giá trị của hàng hóa được biểu hiện khi mang nó trao đổi trên thị trường và được thể hiện thông qua giá cả.
Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn. Trong đó, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị bên ngoài. Thống nhất ở chỗ hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa.
Tính mâu thuẫn ở chỗ người làm ra hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến giá trị, nhưng muốn thực hiện được giá trị họ cũng phải chú ý đến giá trị sử dụng, còn người mua chỉ chú ý đến giá trị sử dụng nhưng muốn có được giá trị sử dụng thì họ phải thực hiện giá trị.
- Lao động hao phí để tạo ra hàng hóa là cơ sở chung cho việc trao đổi hàng hóa và nó tạo thành giá trị hàng hóa.
VD: 1 mét vải = 10 kg thóc.
Hai hàng hóa này có thể trao đổi được với nhau….
8. Phân tích cơ sở hình thành hai thuộc tính của hàng hóa và mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
- Cơ sở hình thành hai thuộc tính của hàng hóa: là do lao động của người sản xuất ra hàng hóa có tính hai mặt.
+ Lao động cụ thể:
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp riêng, và kết quả riêng.
Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định. Lao động cụ thể càng nhiều loại càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau. Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn, là một điều kiện không thể thiếu trong bất kì hình thái kinh tế - xã hội nào. Cần chú ý rằng, hình thức lao động cụ thể cũng có thể thay đổi.
Lao động cụ thể không phải là nguồn gốc duy nhất của giá trị sử dụng do nó sản xuất ra. Giá trị sử dụng của các vật thể hàng hóa do hai nhân tố hợp thành: vật chất và lao động. Lao động cụ thể của con người chỉ thay đổi hình thức tồn tại của các vật chất, làm cho nó thích hợp với nhu cầu của con người mà thôi.
+ Lao động trừu tượng:
Lao động trừu tượng là lao động mà hao phí sức óc, sức thần kinh và sức cơ bắp nói chung của con người, chứ không kể đến hình thức cụ thể của nó như thế nào.
Lao động trừu tượng chỉ có trong nền sản xuất hàng hóa, do mục đích của sản xuất là để trao đổi.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị, làm cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi. Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử riêng của sản xuất hàng hóa.
- Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa:
Trong nền sản xuất hàng hóa, lao động tự nhiên và lao động xã hội không phải là hai lao động khác nhau, mà chỉ là hai mặt đối lập của một khối thống nhất. Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau. Đó là mâu thuẫn cơ bản của san xuất hàng hóa. Mâu thuẫn này biểu hiện:
+ Sản phẩm do người sản xuất hàng hóa tạo ra có thể không ăn khớp hoặc không phù hợp với nhu cầu của xã hội.
+ Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hoặc thấp hơn phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận.
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mầm móng của mọi mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng hóa. Chính vì những mâu thuẫn đó mà sản xuất hàng hóa vừa vận động phát triển, lại vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng “sản xuất thừa”.
9. Phân tích nội dung và tác động của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa? Tại sao quy luật giá trị có các tác động kể trên? Cho ví dụ minh họa.
- Nội dung: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
+ Theo yêu cầu của quy luật giá trị, việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Muốn bán được hàng hóa, bù đắp chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.
+ Trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa lã trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.
+ Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa.
+ Trên thị trường, giá cả phụ thuộc vào các nhân tố như: giá trị hàng hóa, mức độ cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền.
- Tác động: có 3 tác động chủ yếu:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Điều tiết sản xuất tức là điều hòa phân bố các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu.
Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trường. Sự biến động giá cả trên thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt.
+ Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hóa ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao và ngược lại. Để có lãi cao, tránh phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình, sao cho bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kĩ thuật, cải tiến tổ chức quản lí, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.
+ Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân loại người sản xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang nbij kĩ thuật tốt nên có hao phí cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng, họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại…
- Những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa có ý nghĩa lí luận và thực tiễn hết sức to lớn: một là, quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển; mặt khác, phân hóa xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội.
10. Phân tích đặc điểm của hàng hóa sức lao động trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa? Vì sao nói “ hàng hóa sức lao động là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn ở công thức chung của tư bản ” ? Nếu nhà tư bản mua hàng hóa sức lao động đúng giá trị thì công nhân làm thuê có bị bóc lột không? Tại sao?
- Đặc điểm hàng hóa sức lao động:
+ Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, họ trở thành những người ‘vô sản’, để tồn tại buộc anh ta phải bán sức lao động của mình để sống.
+ Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
Giá trị hàng hóa sức lao động: là giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình anh ta cả về vật chất và tinh thần.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của người công nhân.
- “Hàng hóa sức lao động là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn ở công thức chung của tư bản”.
Công thức chung của tư bản là: T – T – T’
trong đó: T’ = T + ∆T. Số tiền lớn hơn so với số tiền đã ứng ra là ∆T được C.Mác gọi là giá trị thặng dư. Số tiền ứng ra ban đầu đã chuyển hóa thành tư bản.
Mâu thuẫn của công thức chung: Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện bên ngoài lưu thông, nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông.
Quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động đó lại là quá trình sản xuất một loạt hàng hóa nào đó. Đồng thời là quá trình tạo ra một sản phẩm mới lớn hơn giá trị bản thân hàng hóa sức lao động, phần lớn hơn đó là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt. Đây là chìa khóa giải thích cho mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. Chính đặc tính này đã làm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.
11. Khái niệm tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định, tư bản lưu động? Dựa trên cơ sở nào mà C.Mác phân chia các loại tư bản trên? Ý nghĩa của việc phân chia đó?
- Tư bản bất biến (c) là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị của nó.
- Tư bản khả biến (v) là bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng.
C.Mác chia thành tư bản bất biến và tư bản khả biến dựa vào vai trò khác nhau của các bộ phận của tư bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Tư bản bất biến là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để sản xuất ra giá trị thặng dư, còn tư bản khả biến có vai trò quyết định trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
Ý nghĩa của việc phân chia: vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, chỉ có lao động của công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
- Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng, v.v…tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất.
- Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, sức lao động, v.v… giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi một quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.
C.Mác chia thành tư bản cố định và tư bản lưu động dựa vào phương thức chuyển dịch giá trị khác nhau của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất.
12. Giai cấp công nhân là gì? Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Tại sao giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử đó?
- Giai cấp công nhân là chỉ giai cấp công nhân hiện đại, con đẻ của nền sản xuất hiện đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cần phải trải qua hai bước. Bước thứ nhất: “giai cấp vô sản chiếm lấy chính quyền nhà nước và biến tư liệu sản xuất trước hết thành sở hữu nhà nước”. Bước thứ hai: “giai cấp vô sản cũng tự thủ tiêu với tư cách là giai cấp vô sản, chính vì thế mà nó cũng xóa bỏ mọi sự phân biệt giai cấp và mọi đối tượng kháng cấp”. Hai bước này quan hệ chặt chẽ với nhau: giai cấp công nhân không thực hiện được bước thứ nhất thì không thể thực hiện được bước thứ hai, nhưng bước thứ hai là quan trọng nhất để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
- Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử đó. Tại vì:
+ Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa:
Giai cấp công nhân là lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại, họ vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của nền sản xuất đại công nghiệp.
Trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đội ngũ công nhân ngày càng được tri thức hóa nhưng về bản chất cơ bản họ không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất, cho nên họ vẫn là người làm thuê chịu mọi sự mai rủi của cạnh tranh của sự lên xuống thị trường với những mức độ khách quan.
Giai cấp công nhân cũng có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của đại đa số nhân dân lao động nên họ có khả năng đoàn kết các giai cấp tầng lớp khác chống áp bức bóc lột.
+ Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
13. Khái niệm, mục tiêu, động lực và nội dung của cách mạng XHCN?
- Khái niệm:
+ Theo nghĩa hẹp, cách mạng XHCN là một cuộc cách mạng chính trị, được đúc kết bằng việc giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động giành được chính quyền, thiết lập được nhà nước chuyên chính vô sản – nhà nước của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động.
+ Theo nghĩa rộng, cách mạng XHCN bao gồm cả hai thời kì: cách mạng về chính trị với nội dung chính là thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản và tiếp theo là thời kì giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng .v.v… xây dựng xã hội mới về mọi mặt nhằm thực hiện thắng lợi chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
- Nguyên nhân:
Về kinh tế, do mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa cao so với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
Về xã hội, mâu thuẫn trên biểu hiện về mặt xã hội, đó là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản. Mâu thuẫn này phát triển tới đỉnh cao không thể điều hòa được thì cách mạng XHCN nổ ra.
- Mục tiêu: giải phóng xã hội loài người, giải phóng con người. Mục tiêu này có 2 giai đoạn: giai đoạn 1, giai cấp công nhân phải giành lấy chính quyền; giai đoạn 2, giai cấp công nhân phải tập hợp các giai cấp tầng lớp lao động khác để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực.
- Động lực:
Giai cấp công nhân vừa là giai cấp lãnh đạo vừa là động lực chủ yếu.
Giai cấp nông dân là động lực to lớn của cách mạng XHCN.
Tri thức là động lực quan trọng của cách mạng XHCN, không có trí thức thì không có CNXH.
Ngoài ra, các tầng lớp nhân dân lao động khối đại đoàn kết dân tộc, đường lối cách mạng đúng đắn, cũng là động lực của cách mạng XHCN.
- Nội dung:
Trên lĩnh vực chính trị, giai cấp công nhân phải giành được chính quyền, thu hút quần chúng nhân dân tham gia vào công việc quản lí nhà nước, quản lí xã hội.
Trên lĩnh vực kinh tế, thay thế vị trí, vai trò của người lao động đối với tư liệu sản xuất, từ người làm thuê vươn lên người làm chủ, không ngừng phát triển sản xuất nâng cao đời sống nhân dân.
Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa, làm sao cho chủ nghĩa Mác Lê-nin đi sâu vào trong đời sống nhân dân, biết kế thừa có chọn lọc những tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại.
14. Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê-nin trong việc giải quyết các vấn đề dân tộc (cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lê-nin)? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này?
- Dân tộc là hình thức tổ chức cộng đồng người có tính chất ổn định được hình thành trong lĩnh sử là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của lịch sử xã hội.
Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê-nin trong việc giải quyết các vấn đề dân tộc thể hiện qua nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lê-nin, đó là: các dân tộc hoàn toàn bình đẳng các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại.
+ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, tất cả dân tộc dù đông người hay ít người, trình độ cao hay thấp, kinh tế giàu hay nghèo,… đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, không có đặc quyền đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa…cho bất kì dân tộc nào.
Trong một quốc gia có nhiều thành phần dân tộc, quyền bình đẳng của các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và thực thi trong thực tế; cần khắc phục dần sự chênh lệch về kinh tế, văn hóa.v.v… giữa các dân tộc do lịch sử để lại.
Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, cần đấu tranh chống lại sự xâm lược dân tộc, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc…
+ Các dân tộc đều có quyền tự quyết:
Các dân tộc đều có quyền tự quyết quyền dân chủ của dân tộc mình, con đường phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa của dân tộc mình.
Quyền tự quyết của các dân tộc còn được thể hiện qua việc quyền tự nguyện tham gia vào các tổ chức khu vực và quốc tế.
Cần tránh lợi dụng quyền tự quyết của các dân tộc để chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc
của các thế lực thù địch.
+ Liên hiệp công nhân các dân tộc lại: đây là thể hiện bản chất quốc tế của phong trào công nhân, nhằm tạo ra sức mạnh của phong trào công nhân trong cuộc đấu tranh chống áp bức bất công thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Cương lĩnh dân tộc nhằm khắc phục tình trạng chiến tranh xâm lược của các dân tộc.
Cương lĩnh dân tộc là cơ sở lí luận cho chủ trương, đường lối và chính sách dân tộc của các Đảng cộng sản và nhà nước XHCN.
15. Tôn giáo là gì? Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê-nin về vấn đề tôn giáo?
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại và tồn tại phổ biến ở hầu hết các cộng đồng người trong lịch sử hàng ngàn năm qua.
- Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo:
+ Nguyên nhân về nhận thức: trước những sức mạnh tự phát của tự nhiên và xã hội, tuy khoa học đã có sự phát triển nhưng vẫn chưa lí giải và khắc phục được hết. Vì vậy, đã khiến một bộ phận nhân dân đi tìm sự an ủi che chở và lí giải chúng từ sức mạnh của thần linh.
+ Nguyên nhân về kinh tế: do trong quá trình xây dựng CNXH nền kinh tế còn tồn tại nhiều thành phần, còn có sự chênh lệch về thu nhập giữa các cộng đồng dân cư. Do đó những yếu tố may rủi ngẫu nhiên vẫn tác động mạnh mẽ lên con người làm con người dễ trở nên thụ động, nhờ cậy cầu mong vào các lực lượng siêu nhiên.
+ Nguyên nhân về tâm lí: do tín ngưỡng tôn giáo tồn tại lâu đời trong lịch sử đã trở thành niềm tin, lối sống phong tục tập quán và tình cảm của một bộ phận nhân dân qua nhiều thế hệ.
+ Nguyên nhân về chính trị xã hội: có những nguyên tắc của tôn giáo phù hợp với xã hội, mang giá trị đạo đức văn hóa, hướng thiện đáp ứng được nhu cầu của một bộ phận quần chúng nhân dân.
+ Nguyên nhân về văn hóa: sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo phần nào đáp ứng được nhu cầu văn hóa tinh thần của cộng đồng xã hội và lôi cuốn một bộ phận nhân dân tham gia vào các sinh hoạt xã hội tôn giáo.
- Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê-nin về vấn đề tôn giáo:
Một là, khắc phục dần ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội, phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Hai là, tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân, có tôn giáo hay không có tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật.
Ba là, thực hiện đoàn kết giữa những người có tôn giáo và những người không có tôn giáo, đoàn kết các tôn giáo với nhau. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ cộng đồng vì lí do tôn giáo.
Bốn là, cần phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong vấn đề tôn giáo.
Phải có quan điểm lịch sử - cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro