Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

chetao2

Câu 1:Mục đích cơ sở của công nghệ điển hình:

Khi ngiên cứu quá trình công nghệ chế tạo các chi tiết máy khác nhau người ta nhận ra rằng đối với những chi tiết giống nhau về hình dáng, chúng có nhiều điểm chung.Vì vậy đã hình thành điển hình hóa quá trình công nghệ.Những chi tiết này đc gia công bằng biện pháp công nghệ như nhau.

Điển hình hóa quá trình công nghệ cho phép ko chỉ rút ngắn thời gian và giảm chi phí cho việc thiết kế công nghệ,mà còn mang lại 1 hình mẫu thống nhất trong công nghệ gia công những chi tiết máy có hình dáng giống nhau,thống nhất hóa trong việc sử dụng trang thiết bị,áp dụng những pp công nghệ tiên tiến trong gia công,truyền những kinh no của sản xuất hàng khối sang hàng loạt....

Điển hình hóa quá trình công nghệ có ảnh hưởng đên sự phát triển của sản xuất chi tiết máy theo dây chuyền và nó là biểu hiện cơ sở khoa học để tạo nên đường dây sản xuất tự động.điều đó cho phép nâng cao năng xuất lao động chủ yếu trong sản xuất hàng loạt và hàng lớn

Công nghệ nhóm:cơ sở của công nghệ nhóm là phân nhóm đối tg sản xuất giông nhau từng phần về kết cấu.như vậy do việc ghép nhóm chi tiết chỉ giới hạn ở nhưng bề mặt gia công giống nhau nên số lg đối tg gia công ở 1 nguyên công sẽ tăng lên,tương ứng với qui mô sản xuất hàng loạt và lớn hơn.Điều đó cho phép áp dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến ở các nguyên công nhóm.

gia công nhóm dựa trên nguyên tắc cơ bản phân chia chi tiết gia công theo trang thiết bị để gia công.vì vậy với pp này tạo nên các loại chi tiết gia công trên các loại máy # nhau.vd loại chi tiêt gc trên máy tiện, phay ,bào, mài

Câu 2:Các loại vật liệu và phương pháp tạo phôi chế tạo chi tiết dạng hộp:

Vật liệu thường dùng để chế tạo thường là gang xám,thép đúc thép tấm,hợp kim nhôm.tùy theo dk làm việc và số lượng hộp cần chế tạo cũng như loại vl phôi của hộp đc chế tạo bằng các cách khác nhau

Khi chế tạo phôi thường dùng các pp đúc sau:

+đúc gang trong khuôn cát,mẫu gỗ,làm khuôn bằng tay.pp này cho chính xác thấp lượng du gia công cắt gọt lớn,năng xuất thấp,đòi hỏi trình độ tay nghề công nhân cao thích hợp sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ.

+dùng pp đúc trong khuôn vỏ mỏng,phôi đạt độ chính xác kt từ 0,3-0,6 mm,tính chất cơ học tốt.pp này dùng trong sx hàng loạt và hag khối,dv cacschi tiết nhỏ

+đúc áp lực có thể tạo nên các chi tiết có hình thù phức tạp

+phôi dập đc dùng dv các chi tiết hộp nhỏ có hình thù ko phức tạp ở dạng sx hàng loạt và hàng khối

+phôi hàn dc hàn lại thành hộp từ những tấm thép.dc sử dụng trong sx đơn chiếc và loạt nhỏ

Câu 3 những yêu cầu kỹ thuật khi gia công các chi tiết dạng hộp

Dung sai độ ko đồng tâm của các lỗ bằng ½ dung sai đường kính lỗ nhỏ nhất.

Độ không vuông góc giữa mặt đầu và tâm lỗ trong khoảng 0,01-0,05 trên 100mm bán kính

Độ ko vuông góc của các tâm lỗ khi lắp bánh răng côn và trục vít bánh vít là 0.02-0,06 mm

Độ ko phẳng và độ ko song song của các bề mặt chính trong khoảng 0,05-0,1 mm trên toàn bộ chiều dài,Ra=5-1,25

Các lỗ có độ chính xác cấp 6-8,Ra=2,5-0,63 đôi khi cần đạt cấp 5 và Ra=0.32.sai số hình dáng lỗ là 0.5-0,7 ds dường kính lỗ

Dung sai kc tâm giữa các lỗ phụ thuộc vào chức năng của nó nếu là lỗ lắp trục bánh răng thì dung sai kc tam là 0,02-0,1 mm

Dung sai độ ko xong xong của các tâm lỗ bằng dung sai khoảng cách tâm

Câu 4 tính công nghệ trong kết cấu đối với những chi tiết dạng hộp

Hộp phải có đủ độ cứng vững để khi gia công ko bị biến dạng và có thể dùng chế độ cắt cao,đạt năng suất cao.

Các bề mặt làm chuẩn phải có đủ diện tích nhất định, phải cho phép thực hiện nhiều nguyên công khi dùng bề mặt đó làm chuẩn.Ngoài ra bề mặt chuẩn phải còn tạo điều kiện để gá đặt chi tiết nhanh khi gia công và lắp ráp.

Các bề mặt cần gia công ko dc có vấu lồi lõm phải thuận lợi cho việc an dao thoát dao.kết cấu của các bề mặt phải tạo dk cho việc gia công đồng thời bằng nhiều dao.

Các lỗ trên hộp cần có kết cấu đơn giản ko nên có rãnh hoặc có dạng định hình.bề mặt lỗ ko đc đứt quãng.các lỗ đồng tâm nên có D giảm từ ngoài vào trong.các lỗ nên thông suốt và ngắn.

Không nên bố trí các lỗ ngiêng so với mặt phẳng của các vách để khi gia công tránh hiện tg bị ăn dao lệch hướng.

Các lỗ kẹp chặt phải là các lỗ tiêu chuẩn.

Câu 5 trình bày các biện pháp thực hiện nguyên công gia công mặt chuẩn của chi tiết dạng hộp:

Tùy theo kt và sản lượng:

Sản lượng nhỏ dùng máy phay bào vạn năng

Hộp kick thước lớn có thể gia công trên máy tiện đứng cỡ nhỏ gia công trên máy tiện vạn năng với mâm 4 chấu

Sản lượng lớn hoặc khối,hộp cỡ lớn or trung bình nên gia công trên máy nhiều trục, máy bàn quay,hộp cỡ nhỏ dùng chuốt hoặc máy tổ hợp.

Gia công 2 lỗ định vị thường trên máy khoan cần hoặc máy nhiều trục, tiến hành khoan khoét doa đảm bảo độ chính xác kt và vị trí.

Chuẩn định vị khi gia công chi tiết dạng hộp:

Cần tạo chuẩn tinh thông nhất:thường là mặt ngoài và 2 lỗ chuẩn tinh phụ(có cấp cx 7 và khoảng cách là xa nhất)

Chọn chuẩn dv trên mặt bích

Chọn chuẩn thô cần phải:phân bố lg dư và độ cx ở các nguyên công tiếp theo có thể dùng phương án

Mặt thô của lỗ chính(thường dùng loại này 4 btd) A

Mặt thô ko cần gia công ở bên trong 3 btd B

Mặt trên của hộp hoặc mặt trên của go' vai 3 btd C

Câu 6 trình bày những yêu cầu kỹ thuật khi gc chi tiết dạng càng:

kt và hình dáng các lỗ cơ bản gia công đạt cấp chính xác 7-9.Ra 0.32-0.64

sai lệch khoảng cách tâm lỗ tùy theo dk làm việc khoảng 0,1-0,2 mm

độ ko song song của các đường tâm lỗ cơ bản khoangr0.03-0.05/100 mm chiều dài.

Độ không vuông góc của lỗ so với mặt đầu khoảng 0.05-0.1/100 mm bán kính

Độ ko song song của các mặt đầu đạt 0.05-2.5/100 mm bán kính mặt đầu.

Rãnh then gia công đạt cấp chính xác 8-10 và Rz 2.5-40

Đôi khi nhiệt luyện các bề mặt làm việc HRC 50-55

Câu 6 vật liệu pp chế tạo phôi dạng càng

Vật liệu thường dùng là thép các bon, gang dẻo,gang xám,đôi khi dùng kim loại mầu

Phôi thường đc đúc hay rèn dập

Các loại kt lớn số lượng ít thì dùng hàn.sản lg lớn hơn thì dùng kết hợp hàn với dập tấm

Câu 7 tính công nghệ trong kết cấu dag càng

Độ cứng vững của càng

Chiều dài các lỗ cơ bản nên bằng nhau, các mặt đầu nên nằm trên 2 mp song song.

Kết cấu nên đối xứng qua mặt phẳng nào đó

Nếu có lỗ vuông góc thì phải dễ gia công

Kết cấu thuận lợi gia công nhiều chi tiết cùng lúc

Dễ chọn chuẩn thô và chuẩn tinh

Câu 8 phân tích chuẩn định vị khi gia công chi tiết dạng càng

Lấy vành tròn ngoài của lỗ và một mặt đầu làm chuẩn thô gia công mặt đầu còn lại và các lỗ cơ bản để đảm bảo vị trí tg quan.nếu đc nên dùng khối V tự định tâm có thể lấy thân càng làm chuẩn thô

Gia công lỗ cơ bản

Lấy mặt đầu và 2 lỗ cơ bản làm chuẩn tinh thống nhất gia công các mặt còn lại

Có thể dùng mặt đầu và vấu tỳ phụ

Cần chú ý đến biến dạng khi kệp cũng như khi gia công để đảm bảo vị trí tg quan của các lỗ với nhau và với mặt đầu

Câu 9 biện pháp thực hiện nguyên công gia công mặt đầu mặt đầu càng.

Tùy theo sản lượng, lương dư mà có thể:

Dùng phay hoặc tiện trong sx nhỏ

Dùng mài hoặc chuốt trong sản suất lớn

Có thể gia công 2 mặt đầu cùng 1 lúc,dùng chạy dao khứ hồi dùng bàn quay

Trong 1 số th cần mài tinh lại mặt đầu

Câu 10:trình bày yêu cầu kt khi gia công chi tiết dạng trục

+Độ chính xác về kích thước:

Đường kính các cổ lắp ghép đạt cấp 7-10 đôi khi DB đạt cấp 5

Dung sai chiều dài các bậc ở trục bậc khoảng 50-200micro m

Độ chính xác về hình dáng hình học

Độ côn độ o van nằm trong phạm vi(0,25-0.5) dung sai đường kính cổ trục

Độ nhám các cổ lắp ghép Ra=1,25-0.16 mặt đầu Rz=10=40 các mặt ko lắp Rz>40

+độ chính xác về vị trí tg quan

Độ đảo các cổ lắp ghép<=10=30 micro m

Độ song song các rãnh then so với dg sinh<=1 micromet/10 mm

Tính chất cơ lý:độ cứng độ thấm tôi

Khi làm việc ở tốc độ cao cần cân bằng tĩnh hay động

Tính công nghệ trong kết cấu:

Các bề mặt trên trục nên gia công bằng các dụng cắt thông thường

Đg kính giảm về hai đầu

Giảm đg kính đến tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo làm việc tốt

Rãnh then hở nên dễ gia công

Có khả năng trên máy thủy lực

Gia công đc bằng nhiều dao khi đó L/D<10

Cố gắng thay trục bậc bằng trục trơn

Chuẩn định vị khi gia công chi tiết dạng trục

Dùng chuẩn tinh thống nhất thường là lỗ tâm

Trục rỗng khi gia công tinh mặt ngoài thì dùng mặt trong

Có thể dùng mặt ngoài để định vị hoặc kết hợp kết hợp mặt ngoài và lỗ tâm

Gia công then và then hoa nên dịnh vị bằng lỗ tâm hoặc trên khối V khi cổ trục đã gia công tinh

Khi định vị bằng lỗ tâm:sai số chuẩn mặt ngoài bằng o,còn chiều dài là

Để tránh sai số chuẩn theo chiều dài có thể dùng mũi tâm tùy động

Có thể dug mũi tâm cố định khi n<500vg/p hay mũi tâm quay

Câu 11 yêu cầu kt khi chế tạo bánh răng

Ngoài các yêu cầu về độ cx khi cắt răng thì QTCN chế tạo bánh răng cần đảm bảo:

+độ ko đồng tâm giữa lỗ và vòng cơ sở<=0.05-0.1 mm

Độ ko vuông góc giữa lỗ và mặt đầu<=0.01-0.015/100 mm đường kính

+lỗ và cổ trục đạt cấp chính xác 7 Ra=1,25-0,63

+các mặt còn lại đạt cấp chính xác 8-9 ra=2,5-40

+độ cứng tù 55-60 HRC độ sâu thấm c từ 1-2 mm

Các mặt ko gia công, ko làm việc thường đạt 180-280 HB

Câu 12 pp cắt răng bằng định hình

profin dao thường hợp với profin răng. Thường dùng dao phay đĩa hoặc dao phay ngón modul

sau khi phay xong một răng phôi đc phân độ 1 góc a=360/z

phay trên máy vạn năng có dụng cụ chia độ

khi gia công br thẳng trục dao và chi tiết song song còn khi gia công bánh răng ngiêng trục dao và chi tiết nghiêng 1 góc bằng góc nghiêng ở vòng chia bánh răng.

Có thể gia công bánh răng trụ (thẳng ỏ nghiêng)

Dùng trong sản xuất nhỏ,sửa chữa hoăc br co modul lớn

Độ chinh xác thấp(c7-8) do nhiều nguyên nhân

Làm việc ở tốc độ thấp V<5m/p

Dao đc sản xuất theo bộ 8-15-26 con

Có thể xọc định hình năng xuất thấp nên it dùng

Dùng chuốt định hình (1 R or nhiêu răng cùng 1 lúc)cho năng suất va chính xác cao.nhưng lực lớn, khó chế tạo.chỉ dùng trong sx lớn

Bao hình bằng pp phay lăn răng

Pp dựa trên nguyên lý ăn khớp của 2 br hoặc 1 br và 1 thanh răng.trong đó 1 là dụng cụ cắt còn 1 là chi tiết gia công

Các pp gia công bh thực hiện bằng:

Dao phay trục vít(phay lăn răng)

Dao xọc bánh răng (xọc răng)

Dao xọc dạng lược

Câu 13 vị trí và nhiệm vụ của lắp ráp?lấy ví dụ các loại mối lắp?

*công nghệ lắp ráp ảnh hưởng lớn đến độ chính xác,tuổi thọ chất lượng của máy.chế tạo cx mà lắp ráp ko chính xác thì chất lượng ko tốt.

Ví dụ lắp ụ động máy tiện không trùng với trục chính

Lắp ráp các trục của bánh răng ko song song

Lắp ráp là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất.chỉ khi lắp ráp thành sản phẩm thì quá trình sản suất mới có ý nghĩa và sp mới mới có giá trị về mặt sử dụng

QTCN lắp ráp là quá trình phức tạp nó liên quan đến cả quá trình gia công và quá trình thiết kế sản xuất

Khối lg lao động chiếm từ 10-15% klg gia công cơ(sản xuất khối)20-35% cho dạng sx hang' loạt và 30-45% đơn chiếc vì lăp ráp khó cơ khí hóa và tự động hóa.

*nhiệm vu

Là căn cứ vào dk kt của bản vẽ lắp mà thiết kế qui trình công nghệ lắp ráp hợp lý

Tìm các biện pháp kt và tc nhằm thỏa mãn 2 vấn đề

Đảm bảo tính năng kt của sp theo yêu cầu no thu

Nâng cao năng suất lắp ráp hạ giá thành

Ví dụ các loại mối lắp

Các loại mối lắp:

Mối lắp cố định:vị trí các chi tiết trong mối lắp ko thay đổi và đc chia ra:loại tháo đc và ko tháo đc:vd mối lắp ren,bu long-đai ốc

Mối lắp di động:các chi tiết trong mối lắp có chuyển động tg đối và chia làm 2 loại"loại tháo đc và ko tháo đc:lắp bằng đinh tán,lắp bằng dập nguội hàn,lắp chặt bằng ef nguội

Các pp lắp ráp có 5 pp sau

*lắp lẫn hoàn toàn:lấy chi tiết bất kỳ lắp vào vị trí của nó mà ko cần chọn lựa,sửa chữa bổ xung mà vẫn đảm bảo mọi yêu cầu thiết kế.

Quá trình lắp đơn giản ko yêu cầu trình độ công nhân năng xuất cao ổn định dễ cơ khí và tự động hóa..Rất thuận lợi cho việc thay thế và sửa chữa sau này

Đk kiện thực hiện còn tùy thuộc:

Độ chính xác gia công

Số khâu trong chuỗi

Dung sai khâu khép kín

Nếu như nhỏ và n lớn thì việc thực hiện rất khó khăn vì các khâu thành phần có độ chính xác quá cao.

Thích hợp trong sx lớn,chi tiết đc tiêu chuẩn,số khâu trong mối lắp ít

*lắp lẫn ko hoàn toàn: Tăng ds các khâu thành phần để đễ chế tạo

Vẫn giứ nguyên ds khâu khép kín

Phải chịu 1 số % phế phẩm

Có thể áp dụng cho sản phẩm có độ chính xác cao và số khâu nhiều

*lắp chọn

Mở rộng ds các khâu thành phần,dựa vào kt cụ thể để chọn lắp nhưng vẫn đảm bảo dung sai khâu khép kín

Có 2 PP:

+chọn lắp từng bước

Đo kt của chi tiết dụa vào yêu cầu để xác định và chọn chi tiết lắp cho phù hợp.do vậy tốn thời gian năng suất lắp thấp,chi phí lắp tăng

+chọn lắp theo nhóm

Phân loại thành từng nhóm có ds nhỏ hơn

Lắp các chi tiết trong nhóm tg ứng

Trong nhóm nhỏ đó các chi tiết lắp lẫn hoàn toàn

Số nhóm đc chia tùy theo yêu cầu của mối lắp và dk làm việc của thiết bị

Với chi tiết làm việc với tốc độ cao có thể phân loại trọng lượng

Chỉ có hiệu quả tuyệt đối với sx lớn

Ưu điểm:Nâng cao năng xuất gia công,giảm giá thành gia công và lắp ráp

Nhược điểm:tốn thời gian kiểm tra phân nhóm.dễ nhầm lẫn giũa các nhóm,trong nhóm dễ bị thừa hay thiếu các chi tiết

*lắp sửa

Tăng dung sai của các khâu thành phần để dễ gia công còn dung sai của khâu khép kín đc đảm bảotrong quá trình lắp bằng cách lấy đị 1 lg thừa ở khâu nào đó.

Vậy lắp sửa là:sửa chữa kt của 1 khâu chọn trước trong các khâu thành phần của sản phẩm bằng cách lấy đi lg kim loại trên bề mặt lắp ghép của nó

*lắp điều chỉnh:giống như lắp sửa.độ cx của khâu khép kín đạt đc bằng cách thay đổi kt khâu bồi thường

Khác với lắp sửa:ko lấy di lớp KL mà người ta thay đổi kt khác nhau của khâu bồi thường hoặc điều chỉnh chúng

Câu 14 hình thức lắp ráp cố định

Mọi công việc lắp thực hiện tại 1 hay 1 số địa điểm

Các bộ phận hay chi tiết lắp ráp đc vận chuyển đến đó

Và chia ra:

+lắp ráp cố định tập chung:đối tg lắp hoàn thành tại vị trí nhất định,do 1 hay 1 nhóm công nhân thực hiện

ĐĐ:diện tích mặt bằng trình độ thợ tính vạn năng cao

Chu kỳ lắp lớn năng suất lắp thấp

Thường dung trong sx nhỏ hay lắp chi tiết lớn

+lắp ráp cố định phân tán chia nhiều bộ lắp phận lắp ở nhiều nơi độc lập,sau đó lắp các bộ phận đó thành sản phẩm ở 1 nơi cố định

ĐĐ năng suất cao,ko yêu cầu trình độ công nhân cao,công nhân đc chuyên môn hóa

Dùng lắp sản phẩm phức tạp giá thành lắp ráp hạ

hình thức lắp ráp di động:

đối tg lắp di chuyển vị trí theo QTCN lắp,tại một vị trí thực hiện một hay 1 vài nguyên công.và chia thành

lắp ráp di động tự do:tại 1 vị trí thì nguyên công đc thực hiện hoàn chỉnh sau đó đối tg lắp mới di chuyển đến vị trí # theo qui trình công nghệ lắp

lắp ráp di động cưỡng bức:sự di chuyển đối tg lắp đc dk thống nhất theo chu kỳ lắp:-lắp ráp di động cưỡng bức liên tục(CN di chuyển theo sp 1 quãng đg vùa di chuyển vừa lắp)

-lắp ráp di động cưỡng bức gián đoạn:đối tg lắp dừng lại ở vị trí công nhân thực hiên lắp sau thời gian đó di chuyển đến vị trí tiếp theo

Lắp ráp dây chuyền

Đối tg lắp đc thực hiện 1 cách liện tục qua các vị trí lắp trong khoảng thời gian xác định.các sp lắp có thể là cưỡng bức gián đoạn hay cưỡng bức liên tục

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #hai