che do om dau
Chế độ ốm đau
1.Điều kiện hưởng :Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng trợ cấp ốm đau khi
-Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế (trừ trường hợp tự hủy hoại sức khỏe do say rượu hoặc sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác);
-Có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc và có xác nhận của cơ sở y tế.
2.Quyền lợi được hưởng:
2.1.Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau: Người lao động được hưởng trợ cấp ốm đau do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả cho thời gian nghỉ (không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần) như sau:
-Làm việc trong điều kiện bình thường thì được nghỉ tối đa 30 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.
-Làm công việc nặng nhọc, độc hại, hoặc làm việc ở nơi có hệ số phụ cấp khu vực 0,7 trở lên thì được nghỉ tối đa 40 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.
-Trường hợp con ốm: Người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm thì được hưởng trợ cấp ốm đau với thời gian nghỉ tối đa 20 ngày một năm nếu con dưới 3 tuổi; 15 ngày một năm nếu con đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã nghỉ hết thời hạn quy định mà con vẫn ốm đau thì người kia được nghỉ tiếp theo quy định trên.
-Trường hợp mắc bệnh cần điều trị dài ngày: Người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục cần chữa trị dài ngày, được nghỉ tối đa 180 ngày một năm; hết thời hạn 180 ngày mà vẵn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức hưởng thấp hơn (thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần).
2.2. Mức hưởng:
-Đối với ốm đau bình thường và chăm sóc con ốm: Mức trợ cấp được xác định bằng cách lấy 75% mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc chia cho 26 ngày, sau đó nhân với số ngày thực tế nghỉ việc trong khoảng thời gian được nghỉ theo quy định;
-Đối với bệnh cần chữa trị dài ngày: Trong 180 ngày đầu của một năm, mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Sau 180 ngày nếu tiếp tục còn điều trị thì mức hưởng bằng 45% mức tiền lương, tiền công nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; bằng 55% mức tiền lương, tiền công nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; bằng 65% mức tiền lương, tiền công nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.
2.3. Nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe: Người lao động sau thời gian hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày một năm tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe; mức hưởng cho một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại gia đình và bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại cơ sở tập trung.
*Chú ý:
-Nếu NLĐ nghỉ ốm quá 14 ngày/tháng thì NSDLĐ không phải đóng BHXH tháng trước đó cho NLĐ nhưng NLĐ vẫn được tính tháng đó tham gia BHXH.
VD: tháng 10 nghỉ ốm 20 ngày thì tháng 9 NSDLĐ không phải đóng BHXH cho NLĐ nhưng NLĐ vẫn được tính tháng 9 là tham gia BHXH.
-Mức tiền làm cơ sở tính hưởng chế độ=Mức tiền làm căn cứ đóng BH tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ ốm đau.
VD:tháng 10 nghỉ ốm thì tiền lương làm căn cứ đóng BH lấy theo tháng 9.
-Số năm tính đóng BHXH hưởng chế độ ốm đau được tính tròn năm,không kể số tháng lẻ.VD:15 năm 10 tháng tính là 15 năm.
-Khi làm bài nghỉ ốm tháng nào phải tính ngay tháng đó,cuối cùng mới cộng gộp tất cả xem được hưởng trợ cấp là bao nhiêu.
-Chú ý quan trọng:Khi tính chế độ theo TLmin thì phải lấy TLmin theo năm hưởng chế độ.(AD với mọi chế độ)
VD:Năm 2007 TL min = 450.000đ;Năm 2008 TLmin =540.000đ
Công thức chung:
TLlàm căn cứ đóng BHXH
TC ốm đau = x Mức hưởng x Số ngày nghỉ
26 ngày
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro