CÂY RAU H Ọ ĐẬU
CHƯƠNG IX
CÂY RAU H Ọ ĐẬU
(LEGUMINOSEA, FABACEAE)
Cây rau họ đậu l à nhóm rau quan trọng trên thế giới, đặc biệt ở Châu Á như Trung Quốc, phía tây Ấn Đ ộ có nguồn gốc ở Nam Mỹ v à Châu Á (Herklots, 1972). Ở nước ta đậu rau được trồng rất nhiều, các giống đậu đóng vai trò quan trọng trong việc sắp xếp h ệ thống cây trồng như luân canh, xen canh, trồng gối nh ờ tính chất cải tạo đất, ít bị sâu Bệnh, do đó góp phần giải quyết giáp v ụ rau hàng năm, nhất l à vào mùa mưa khi lượng rau cung cấp ít đi và chủng loại trồng kém phong phú.
Các loại rau ăn trong họ đậu: 1. Đậu đũa (yardlong bean, asparagus bean) Vigna sesquipedalis Fruwirth 2. Đậu que, cove (Snapbean, french bean) 3. Đậu rồng (winged bean) 4. Đậu hòa lan (garden sugar pea) Phaseolus vulgaris (L.) Savi. Psophocarpus tetragonoobus (A.P. de Cand) Pisum sativum L. 5. Đậu ván, đậu móng chim (hyacinth bean) Lablab purpureus Sweat. 6. Củ đậu (yam bean) Pachyrrhizus erosus Urban. Trong chủng loại rau đậu rau giữ vị trí quan trọng nh ờ gi á trị dinh dưỡng, đậu chứa nhiều đạm thực vật (5-6%) mà các loại rau khác không có được, các loại đậu non có cả chất béo (đậu hòa lan 2%, đậu đũa 1,6%), nhiều loại vitamin và các chất khoáng.
Bảng : Bảng phân tích thành phần dinh dưỡng trong 100g đậu ăn Thành phần Nước (%) Protein (g) Glucid (g) Cellulose (g) Năng lượng (cal) Ca (mg) P (mg) Fe (mg) Vitamin A (mg) B 1 (mg) B 2 (mg) PP (mg) C (mg) Đậu cove 80,0 5,0 13,3 1,0 75,0 26,0 122,0 0,7 1,0 0,34 0,19 2,6 25,0 Đậu đũa 83,0 6,0 8,3 2,0 59,0 47,0 16,0 0,6 0,5 0,29 0,18 0,8 3,0 Đậu hòa lan 81,0 6,5 11,5 1,0 72,0 57,0 43,0 0,8 - 0,4 - - - Củ đậu 92,0 1,0 6,0 0,7 29,0 8,0 16,0 - - - - - 6,0 Đậu rồng 2,9 3,2 - - 40,0 - - 416 I.U 0,15 0,07 0,76 30,0 1mg= 3.330 I.U (International unit)
Đậu rất dễ chế biến thức ăn, thích hợp với khẩu vị của nhân dân ở nhiều quốc gia, một số loại đậu làm nguyên liệu đóng hộp như đậu hòa lan, đậu cove.
Tình hình nhập khẩu đậu rau của một số nước khu vực Châu Á (Market A.G. Company, 1999) như sau:
Bảng : Tình hình nhập khẩu đậu rau của Hồng Kông, 1997 Quốc gia xuất
Việt Nam Trung Quốc Nhật Bản Ân Độ Đài Loan Thái Lan Indonesia Mỹ Pháp Hòa Lan Úc Bảng Số lượng (tấn)
8,00 7.669,18 200,00 2,13 6,17 290,74 19,29 23,72 2,86 4,64 198,19 Thu nhập (đô la)
56 39.398 2.706 44 62 2.706 531 265 40 173 755 : Tình hình nhập khẩu đậu rau của Đài Loan năm 1997 Quốc gia xuất
Việt Nam Thái Lan Indonesia Zimbabwe Số lượng (tấn)
1,16 35,00 44,22 2,76 Thu nhập (đô la)
0,35 45,62 38,60 4,60 Bảng : Tình hình nhập khẩu đậu Hòa Lan của Nhật Bản năm 1997 Quốc gia xuất
Trung Quốc Thái Lan Mỹ Mexico
1. ĐẶC TÍNH SINH HỌC Số lượng (tấn)
14.610,77 53,26 37,94 0,730 Thu nhập (Yen)
2.717.269 50.262 15.322 1.929 1.1 Rễ: R ễ chính phát triển mạnh, rễ phụ phát triển yếu, do đ ó đậu thường được 2
gieo thẳng không qua giai đoạn vườn ương. B ộ r ễ c ó rất nhiều nốt sần chứa vi khuẩn cố định đạm khí trời đ ể nuôi cây nên không yêu cầu bón nhiều phân đạm. Cây đậu c ó thể trồng được trên đất thiếu đạm, khi cây chết đạm do vi khuẩn cố định được hoàn trả cho đất.
1.2 Thân: c ó 2 loại:
- Thân sinh trưởng hữu hạn (đậu lùn) cao 30-60cm, giới hạn bởi chùm hoa ơ ngọn, cây có ít nhánh, thời gian sinh trưởng ngắn, cho thu hoạch ít lứa.
- Thân sinh trưởng vô hạn (đậu leo) : Đa s ố các loài đậu rau đều có thân sinh trưởng vô hạn tiếp tục mọc dài sau khi tr ổ hoa, thân dài 2-7m, không có chùm hoa ở ngọn, nhánh phát triển mạnh ở nách lá, thời gian sinh trưởng dài, thu hoạch nhiều lứa.
1.3 La: lá kép có nhiều lá phụ, lá phụ rìa nguyên, hình dạng, kích thước, màu sắc và đ ộ dầy của l á thay đổi tùy theo giống.
1.4 Hoa: Hoa mọc thành chùm ở nách lá, hoa tạo nhiều nhưng tỉ lệ đậu trái thấp, chỉ khoảng 20%, hoa lưởng tính tự thụ phấn nên rất dễ dàng trong việc đ ể và nhân giống. Hoa c ó 5 cánh rời gồm 1 cánh cờ to ở phía sau, 2 cánh bướm ở 2 bên, 2 cánh lườn nhỏ ở phía trước, nhị đực gồm 9 dính và 1 rời, nhụy cái với vòi nhụy ngắn. Chùm hoa xuất hiện khi cây có khoảng 4-8 đốt. Đậu ra hoa từng đợt, trong k ỹ thuật canh tác cần chú ý chăm sóc tưới thúc sau mỗi đợt thu trái đ ể rút ngắn khoảng cách giữa các lần hái trái, tăng số lần thu hoạch trên một vụ mùa.
1.5 Trái: Số trái và hình dạng trái thay đổi tùy theo giống, trái non đều có màu xanh, khi chín có màu vàng nâu, có một tâm bì. Trái khô m ở theo 2 đường, tách vỏ ra làm 2 mảnh như đậu rồng, c ủ đậu... Một số loài trái khi khô không tự m ở như đậu đũa, đậu cove... mà gãy thành khúc, mỗi khúc chứa một hột.
1.6 Hột: Hột của các giống đậu rau có kích thước rất lớn, chứa nhiều chất dinh dưỡng, hình dáng, màu sắc, kích thước thay đổi tùy theo giống, dạng tròn (đậu rồng), bầu dục (đậu đũa, đậu cove), hình vuông hơi dẹp (củ sắn), có tể đính vào phôi, phôi gồm 2 t ử diệp to chiếm hầu hết thể tích hột. Hột gieo rất d ễ nẩy mầm, hệ s ố nhân tương đối thấp (1 ha ruộng đậu giống chỉ trồng sản xuất được 5-8 ha).
2. ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH
2.1 Nhiệt độ: Đậu thích khí hậu ấm áp nắng nhiều, nhiệt đ ộ từ 18-24 oC thích hợp cho s ự sinh trưởng. 3
• • Đậu hòa lan đòi hỏi nhiệt đ ộ sinh trưởng thấp hơn các giống đậu rau khác, vì vậy đậu chỉ trồng được trong vụ đông xuân nên diện tích canh tác ở ĐBSCL bị hạn chế.
Đậu đũa chịu nhiệt đ ộ cao hơn các giống đậu khác, do đ ó đậu phát triển o tốt trong vụ xuân hè, hè thu. Đậu chịu lạnh kém, nhiệt độ dưới 15 C giới hạn việc canh tác các giống đậu này. 2.2 Ánh sáng: Hầu hết các loại đậu là cây ngày ngắn, thời gian chiếu sáng dưới 12 giờ giúp đậu ra hoa sớm, cho năng suất cao, nhất là vụ đông xuân. Nhiều giống đậu ở nước ta không chịu ảnh hưởng mạnh đối với ánh sáng nhờ vậy có thể trồng được quanh năm.
Thường những giống chín sớm không c ó phản ứng r ỏ rệt với thời gian chiếu sáng như đậu đũa, đậu cove trồng được quanh năm ở điều kiện khí hậu miền Nam. Nhưng đậu đũa thích ánh sáng mạnh nên cho năng suất cao trong v ụ xuân hè trong khi đậu cove chịu mát hơn đậu đũa nên vụ đông xuân tỏ ra thích hợp hơn. Riêng đậu rồng (cây đa niên) là giống dài ngày chịu ảnh hưởng r ỏ rệt với thời gian chiếu sáng. Nếu trồng từ hột năm đầu cây chịu ảnh hưởng quang kỳ ngắn và nghiêm khắc hơn năm sau cây mọc từ gốc (củ), nên năm sau cây ra hoa sớm hơn năm đầu.
2.3 Nước: Cây đậu yêu cầu nhiều nước, đặc biệt là giai đoạn nẩy mầm cần từ 100- 150 % so với trọng lượng hột, nước cần nhiều trong giai đoạn ra hoa đậu trái. Rễ đậu phát triển khá sâu trong đất nên khả năng chịu hạn khá, thiếu nước cây còi cọc thu hoạch ít lứa, trái nhỏ nhiều xơ năng suất và phẩm chất đều kém, thừa nước hoa và trái non rụng nhiều, cây dễ mắc bệnh.
2.4 Đất và chất dinh dưỡng: Các loại đậu rau yêu cầu đất đai không nghiêm khắc lắm, chỉ cần đất thoáng, tơi xốp, đất trung tính hoặc acid nhẹ, pH từ 5-7. Đ ể đạt năng suất cao cần đất màu m ở giàu lân, kali v à calci.
Cây đậu tiêu hao lượng dinh dưỡng trong đất rất cao trong mỗi đợt thu trái, khoảng 100-150kg đạm/ha/vụ, tương đương với bắp, khoai tây v à một số loài cây khác. Tuy nhiên cây đậu không đòi hỏi phải cung cấp lại đ ủ s ố lượng thiếu đó, vì lúc nầy chất đạm được cung cấp chủ yếu do vi khuẩn cố định đạm trong rễ cây đậu, cây chỉ cần lượng đạm nhỏ trong thời kỳ tăng trưởng đầu, nếu trong giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng cây thiếu đạm s ẽ biểu hiện trên thân, l á chỉ cần cung cấp 10-20 kg/ha đã thỏa mãn nhu cầu đạm của cây đậu. Trong thời kỳ tạo hạt cây cần nhiều chất lân và kali hơn các loài cây khác thiếu lân làm giảm lượng chất béo trong hột đậu, hột cứng hơn. Kali cần nhiều nhất là các loại đậu thân leo từ 130 150kg/ha. Lượng dinh dưỡng cần cho cây đậu nhiều nhất vào giai đoạn ra hoa va bắt đầu mang trái. 4
Nói chung cây đậu cần nhiều đạm nhất kế đến là kali v à sau cùng là lân. •
• • Chất đạm: cần nhiều ở thời kỳ đầu nhất là khi cây có từ 3-5 lá thật.
Chất lân: cần trong suốt quá trình sinh trưởng của cây đ ể hình thành nốt sần và cải thiện phẩm chất hạt.
Chất kali: Cần suốt quá trình sinh trưởng giúp tăng sức chống chịu và tăng hàm lượng vitamin C, chất béo trong trái và hột. CÂY ĐẬU COVE
Tên tiếng Anh: Snapbean, french bean Tên khoa học: Phaseolis vulgaris L. Họ bầu bí: Leguminosae, Fabaceae
1. GIỚI THIỆU
Đậu cove được trồng rộng rãi tên khắp thế giới, c ó nguồn gôc từ Trung Mỹ và được trồng cách nay hơn 600 năm. Ở Châu Á, đậu cove được s ử dụng nhiều bởi vì có giá trị dinh dưỡng cao như N, K, thiamin v à vitamin. Trái tươi giàu vitanin A và C, trái c ó thể dùng ăn tươi, đóng hộp và đông lạnh. Ở một vài quốc gia Châu A như Ân Độ, Miến Điện, Nepal, Sri-Lanca, Bangladesh sử dụng hột khô của đậu cove trong những bữa ăn kiêng. Đậu cove l à một trong những loại hoa màu thích nghi trong hệ thống luân canh với lúa (Bounnhong, 1993). Trong các loại đậu rau thì đậu cove là quan trọng bậc nhất bởi vì phân b ố rộng khắp và sản lượng tương đối lớn có tiềm năng như là nguồn thu nhập đối với nông h ộ nhỏ và là nguồn cung cấp vitamin và chất khoáng (Yonzchong, 1994). Bảng : Tình hình nhập khẩu đậu cove của Nhật Bản năm 1977 (Market A.G. Company, 1999) Quốc gia xuất Đài Loan Oman Mexico Newzealand Tổng
2. ĐẶC TÍNH SINH HỌC Số lượng (tấn) 8,91 704,94 157,25 158,25 1.029,36 Thu nhập (Yen) 4.770 404.012 105.331 104.258 618.371 Đậu cove là cây hằng niên, thân thảo, r ễ chính mọc sâu nên cây c ó khả năng chịu hạn tốt, rễ phụ c ó nhiều nốt sần chủ yếu tập trung ở đ ộ sâu khoảng 20cm. 5
Thân có 2 dạng: thân sinh trưởng hữu hạn và thân sinh trưởng vô hạn. Lá kép có 3 l á phụ với cuốn dài, mặt lá rất ít lông tơ. Chùm hoa mọc ở nách lá trung bình có từ 2-8 hoa. Sau khi trồng 35-40 ngày đ ã c ó hoa nở, hoa lưỡng tính tự thụ phấn khoảng 95% nên việc đ ể giống rất d ễ dàng.
Trái đậu cove ăn tươi thu hoạch từ 10-13 ngày sau khi hoa nở. Hột to, trọng lượng 1.000 hột từ 250-450g. Đậu cove có giá trị dinh dưỡng cao, l à một trong những loại rau giàu protein chứa khoảng 2,5% đạm trong trái non, 0,2% chất béo, 7% chất đường bột và đặc biệt nhiều sinh tố A.
3. GIỐNG
Phân biệt theo dạng hình của cây có 2 loại:
* Đậu cove lùn (sinh trưởng hữu hạn): cây cao trung bình 50cm, năng suất thấp nên nông dân không thích trồng. Nhóm nầy không c ó giống địa phương, co một số giống nhập nội thích hợp với vùng ĐBSCL c ó thể canh tác đ ể phục vụ cho công nghiệp đóng hộp trái tươi. Giống đậu lùn rất thuận lợi cho việc canh tác bằng cơ giới (vì c ó thể thu họach một lần) và d ễ trồng xen với hoa màu khác đ ể tăng thu hoạch trên diện tích hoặc trồng ở những nơi khó khăn về cây làm giàn.
* Đậu cove leo (sinh trưởng vô hạn): thân dài 2,5-3m, trong canh tác phải làm giàn, thời gian sinh trưởng 90-110 ngày, năng suất từ 15-20 t/ha. Đậu leo được trồng phổ biến ở ĐBSCL t ừ trước đến nay. Các giống hiện đang được ưa chuộng:
- Giống đậu cove leo của công ty Miền Nam sản xuất từ giống gốc của Đài Loan, chịu nóng giỏi, kháng bệnh tốt, hột to, đen; hoa màu tím, phát hoa dài; hoa nở 40 ngày sau khi gieo, hoa ít rụng, đậu trái tốt. Trái thẳng dài trung bình 14-16 cm, màu xanh nhạt, phẩm chất ngon, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Bắt đầu cho thu trái 50-55 ngày sau khi trồng.
- Giống Sư Tử (Lion Sead) của công ty Trang Nông đang được trồng phổ biến ở Cần Thơ, hoa màu tím, trái màu xanh trung bình, chiều dài trái 14-16 cm, đường kính trái 0,7-0, 8 cm, hạt già màu đen, trọng lượng trái 15-18 g, chất lượng trái ngon ngọt, c ỏ thể trồng quanh năm.
Phân biệt theo màu sắc hột có 3 loại (Phạm Hồng Cúc, 1998):
* Giống hột đen: C ó giống địa phương, công ty giống Miền Nam, Hai Mũi Tên Đỏ, Trang Nông. Hoa màu tím, thân và cọng lá c ó vệt tím, lá xanh đậm, tăng trưởng mạnh, đâm chồi tốt, ra hoa nhiều, dễ đậu trái, trái dài màu xanh nhạt và đậm, hạt chậm to nên năng suất cao và phẩm chất tốt, tính chịu nóng cao và kháng bệnh tốt hơn, dễ dàng trồng trong mùa mưa. 6
* Giống hột trắng: Có giống địa phương, giống Đài Loan, hoa màu trắng, lá xanh trung bình, tăng trưởng yếu, ra hoa đậu trái kém va năng suất kém hơn giống hoa tím.
* Giống hạt nâu vàng: Nhập từ Nhật của hảng Takii, hoa trắng, trái xanh nhạt, phẩm chất ngon, rất được ưa chuộng.
4. K Ỹ THUẬT CANH TÁC
4.1 Thời vụ
Vùng ĐBSCL có thể trồng đậu cove quanh năm trên đất rẩy, nhưng thời vụ chính là đông xuân, gieo vào tháng 11-12 dl, thời tiết mát mẽ khô ráo nên hoa trái phát triển thuận lợi, cho năng suất cao nhất. Vụ hè thu nên gieo sớm vào đầu mùa mưa khoảng tháng 5 dl, vì gieo càng trễ mưa nhiều bệnh càng phát triển nên năng suất thấp.
4.2 Làm đất, gieo hột
Chọn đất cao, thoát nước tốt, cày bừa kỹ, làm sạch cỏ, những nơi đất thấp phải lên líp cao 15-20cm, nếu trồng mùa mưa nên lên líp cao 40-50 cm để d ễ thoát nước, đất không bị úng. Nên trồng hàng đơn trên líp, hàng cách hàng 1,2-1,4 m. Trồng hàng đơn đậu cho thời gian thu hoạch trái kéo dài hơn so với trồng hàng đôi v à dê dàng chăm sóc. Lượng hột giống gieo 30-40kg/ha, gieo khoảng cách trên hàng 20- 30cm, mỗi lổ gieo 2-3 hột. Khi gieo dùng chày tỉa xôm lổ hoặc cuốc b ổ hốc, gieo xong lấp hột bằng tro trấu.
Nên sử dụng màng phủ plastic đ ể trồng đậu cove nhất là trong mùa mưa vì ít bị bệnh và cho năng suất cao, còn mùa nắng chỉ nên s ử dụng ở những chân đất c ó điều kiện tưới thấm.
4.3 Bón phân
Lượng phân cho 1 ha như sau: 200-250kg urea, 250-300kg super lân, 120-150kg KCl, 10-15t phân hữu cơ v à 1-2 tấn tro trấu hay 600-800 kg NPK 16-16-8.
* Bón lót: bón trước khi gieo hột. Dùng cuốc rạch hàng để bón phân trên líp xong lấp đất trước khi gieo. Bón toàn b ộ lượng phân hữu cơ, tro trấu, 150-200kg super lân và 30-40kg KCl.
* Bón thúc:
. Tưới phân dậm: khi cây được 8-10 ngày tuổi, pha phân đạm nồng đ ộ 2- 4%o tưới thúc đ ể cây mọc nhanh. 7
. Rãi phân lần 1: khi cây được 15-20 ngày tuổi, kết hợp với làm c ỏ vun gốc. Cuốc một bên mép của hàng đậu phía bên s ẽ cắm cây làm giàn bón 50-60kg urea, phân lân còn lại, 30-40kg KCl v à dùng cuốc lấp phân lại.
. Tưới phân dậm: Dùng urea nồng độ 3-5% tưới 2-3 lần giữa hai lần bón rãi
. Rãi phân lần 2: khi cây được 40-45 ngày, bón nuôi trái với lượng 40-50kg urea, 70-100kg super lân, 30-40kg KCl, rãi phân dọc theo bìa líp.
. Tưới phân dậm: phân urea và kali phối hợp pha tưới xen k ẽ trong những lần thu trái đ ể kéo dài thời gian thu hoạch trái, các lứa sau phát triển đều đặn, giảm s ố trái dị tật ở những đợt thu, có thể dùng NPK 16-16-8, không nên sử dụng đơn thuần phân urea.
Có thể s ử dụng phân bón lá Bayfolan, Supermes, ... phun định k ỳ 7-10 ngày/lần (không s ử dụng khi cây có bệnh trên lá hoặc ở gốc thân)
4.4 Chăm sóc •
•
•
• • Giậm hột: 5-7 NSKG giâm lại những chổ đậu không mọc.
Tỉa cây con: 10-15 NSKG tỉa chừa 2 cây/hốc.
Làm cỏ, vun xới: kết hợp với các lần bón phân thúc 2, 3.
Tưới nước: tưới bằng thùng vòi búp sen, mỗi ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều. Tưới nhiều lúc ra hoa trái rộ. Nếu có điều kiện dùng phương pháp tưới thấm vì lúc nầy cây phát triển tối đa, b ộ l á lớn, phiến lá to, cây yêu cầu nhiều nước. Thiếu nước cây phát triển kém, trái nhỏ, mau già nhiều xơ, giảm năng suất và phẩm chất trái tươi.
Làm giàn: khi cây b ỏ vòi thì bắt đầu làm giàn (sau khi bón thúc lần II) co thể dùng sậy già đ ể cắm giàn, thân đậu b ò dài hơn 3m, một số nơi nông dân dùng sóng lá dừa dài 1,2m cắm theo hình chử X, phần chót lá cột dính nhau. Giàn nầy có thể s ữ dụng được 2 mùa. S ố lượng cây làm giàn từ 40.000-50.000 cây/ha. 4.5 Phòng trừ sâu bệnh
4.5.1 Sâu hại
- Ruồi đục lòn (Liriomyza trifoli)
Âu trùng của ruồi nằm ở phần trên của vách tế bào v à dưới lớp cutin của lá, chúng gây hại bằng cách đục những đường hầm kín màu trắng và nhỏ, nhưng đường hầm này sẽ rộng ra khi ấu trùng lớn. Chúng có thể gây cho l á bị khô, làm giảm khả năng quang hợp, kết quả là ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất của 8
trái. Khi dịch hại nặng có thể gây chết dây,và mật số sâu thường phát triển mạnh theo s ự tăng trưởng của dây và càng nghiêm trọng về cuối vụ. Phun Basudin 50ND, Peran
- Dòi đục thân (Melanagromyza phaseoli) gây hại đáng kể lúc cây 3-4 lá và lúc ra hoa kết trái, thành trùng là ruồi đ ẻ trứng vào ch ổ tiếp giáp giữa cuốn lá và thân cây, dòi s ẽ hóa nhộng bên trong ph á hại phát hoa tại nách lá. Phòng ngừa với Basudin 3G hoặc Regent số lượng 20kg/ha kết hợp lúc bón phân lót.
- Sâu đục trái (Maruca testulalis) phá hại lúc trái non đang phát triển. Phòng trừ chỉ nên phun sớm thuốc gốc Cúc như Peran, Cyperan ở giai đoạn trổ hoa. Để bảo đảm an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng nên ngưng xịt thuốc trong thời kỳ thu trái.
- Rầy mềm, rầy nhớt (Aphis spp.)
Còn được gọi l à rầy mật, c ả ấu trùng lẫn thành trùng đều rất nhỏ, dài đ ộ 1- 2mm, c ó màu vàng, sống thành đám đông ở mặt dưới l á non t ừ khi cây c ó 2 l á mầm đến khi thu hoạch, chích hút nhựa làm cho ngọn dây dưa chùn đọt v à l á bị vàng. Rầy truyền các loại bệnh siêu vi khuẩn như khảm vàng. Chúng c ó rất nhiều thiên địch như b ọ rùa, dòi, kiến, nhện nấm.. nên chỉ phun thuốc khi nào mật s ố qu á cao ảnh hưởng đến năng suất. Phun các loại thuốc ph ổ biến như tr ừ b ọ rầy dưa.
4.5.2 Bệnh hại
- Bệnh héo cây con (Rhizoctonia solani) chủ yếu gây hại ở giai đoạn cây con. Gốc thân cây bệnh có phủ sợi nấm màu trắng dễ nhận thấy vào buổi sáng, hạch nấm tròn đường kính 1-2mm màu nâu. Để phòng ngừa nên xử l ý đất trước khi gieo hột và rơm dùng để đậy phải lấy từ ruộng lúa không bị bệnh, xử lý đất trước khi trồng và xử l ý rơm trước khi đậy bằng Kitazin 50 ND nồng độ 0,2-0,3%, nên dùng phân hữu cơ hoai và tránh để đất úng nước.
- Bệnh héo Fusarium do nấm Fusarium solani f. sp. phaseoli gây ra, Bệnh thường xuất hiện sớm khi cây mới mọc mầm. R ễ cái cây nhiểm Bệnh bị mất màu, dần dần chuyển sang nâu, nứt nẽ, r ễ nhánh mọc trên phần rễ bị mất màu và ăn lan trên mât đất. Nấm tồn tại trong đất 5 năm, do đ ó nếu trồng liên tục đậu sẽ làm gia tăng mật s ố nấm mỗi năm.
- Bệnh đốm vi khuẩn (cammon blight) do vi khuẩn Xanthomonas phaseoli. Bệnh gây các đốm cháy rộng trên lá, trái đậu có những đốm nhỏ. xanh nhạt, nhũn nước, sau đó trở nên nâu và khô, trái c ó hình dạng bất thường. Trong điều kiện ẩm đô cao, đốm bệnh sản xuất nhiều bào tử. 9
- Bệnh đốm lá do nấm Cercospora canescens và C. cruenta. Đốm bệnh trên l á gây bởi C. canescens thì tròn đến hơi c ó góc cạnh với tâm màu nâu, viền xung quanh màu nâu đỏ. Bệnh gây hại nhiều trên đậu lima và đậu đũa hơn đậu cove. Đốm Bệnh do C. cruenta gây trên thân trái chín, Đốm c ó màu nâu đến màu rỉ sét, hình dạng kích thước không đều, nấm phát triển ở mặt dưới l á và nơi vết Bệnh c ó thể rách.
- Bệnh phấn trắng (downy mildew) do nấm Erysiphe poligoli. Vết Bệnh đầu tiên là đốm mất màu, dần dần biến thành trắng xám, lá non cuốn lại, chuyển sang vàng và rụng, trái còi cọc. Bệnh thường phát triển vào giai đoạn cuối thu hoạch.
4.6 Thu hoạch
Sau khi trồng 50-55 ngày bắt đầu thu hoạch, lứa đầu trái nhỏ và ít chỉ khoảng 50-60 kg/ha, lứa 4-5 thu rộ, thường cách 1 ngày thu 1 lần. Sau đ ó cách 2-3 ngày thu 1 lần c ó thể thu hơn 10 lứa tùy theo cách chăm sóc. Năng suất trong mùa mưa là 12-15t/ha. V ụ đông xuân năng suất có thể đến 20 t/ha. Nên thu đúng lúc khi vỏ trái c ó màu xanh mượt và hột mới tượng, nếu để trái già s ẽ cứng, c ó nhiều xơ, phẩm chất kém.
4.7 Đ ể giống
Chọn cây sinh trưởng tốt, nhiều trái, trái tốt không sâu bệnh, trái c ó nhiều hột, nằm trên đoạn thân từ 0,5-1m cách mặt đất. Thu hoach khi v ỏ trái chuyển sang màu vàng, gập đôi không gãy, phơi khô đập lấy hạt, sàng sạch đem đựng vào thúng hay khạp bịt kín miệng và cất nơi khô ráo, thoáng mát. ĐẬU ĐŨA
Tên tiếng Anh: Yardlong bean, asparagus bean Tên khoa học: Vigna sesquipedalis Fruwirth Vigna sinensis spp. Dolichos sesquipedalis L. Họ bầu bí: Leguminosea, Fabaceae
1. GIỚI THIỆU
Đậu đũa bắt nguồn từ một trong ba loài phụ của đậu cowpea (Vigna unquiculata) được trồng nhiều ở Trung Quốc; vùng Đông Nam Châu Á như Thái Lan, Philippines; Nam Châu Á như Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan, Indonesia và mơ rộng sang Châu Phi. Đậu đũa được trồng trong nhà kính ở Châu Âu, đặc biệt ở Ho à Lan (Bounnhong, 1997). 10
Đậu đũa là loại rau ph ổ biến ở thị trường Châu Á, nhu cầu của thị trường nước ngoài trong những năm gần đây l à tiêu trái tươi v à đông lạnh. Phẩm chất trái dựa trên màu sắc v à chiều dài trái. Tuy nhiên, yêu cầu nhập khẩu đậu đũa rất thay đổi tùy mỗi thị trường. Dạng trái cực dài màu xanh nhạt hầu hết được chấp nhận ở Thái Lan v à Hồng Kông trong khi Brunei thì thích trái ngắn màu xanh đậm vì co nhiều trái trong một kg. Xuất sang Châu Âu và Canada thì thích trái dài trung bình màu xanh nhạt (Piluek, 1994).
2. ĐẶC TÍNH SINH HỌC
Đậu đũa là cây rau hàng niên có nhiều đặc điểm rất giống đậu cove. Chiều dài thân và kích thước l á đều lớn hơn đậu cove. Hoa lưỡng tính, tự thụ phấn, hoa mọc thành từng cặp đối xứng nằm trên phát hoa dài 15-20cm, thường có 2-3 đôi hoa trên chùm. Sau mỗi lần hái trái đôi hoa bên trên phát triển nhanh để cho lứa trái kế tiếp. Chiều dài trái rất thay đổi, từ 30-60cm. Trái chứa 10-30 hột, vỏ hột màu nâu, trắng hay trắng nâu xen lẫn, trọng lượng 1000 hột khoảng 220g.
3. ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH
o Đậu đũa thích khí hậu nóng, nắng nhiều, nhiệt độ thích hợp 20-30 C, chịu o nóng giỏi hơn các loại đậu khác nhưng chịu mát kém hơn. Nhiệt độ trên 35 C co ảnh hưởng đến sự ra hoa, đậu trái. Nhiệt độ thích hợp cho s ự nẩy mầm phải trên o 21 C. R ễ chính của đậu đũa phát triển rất sâu, có thể tới 1m, do đ ó đậu c ó khả năng chịu hạn giỏi đồng thời c ó thể tăng trưởng tốt trong mùa mưa ở nơi c ó vũ lượng 1500-2000mm/năm.
Đậu đũa l à cây ngắn ngày, nhưng phản ứng với đ ộ dài ngày không r õ rệt. Đậu có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau t ừ thịt pha cát đến thịt pha sét. Đất thích hợp cho đậu cần nhiều hữu cơ v à thoát nước tốt, pH từ 5,5-6. Gieo x 0 nẩy mầm x 2-3 Ra hoa x 40 x 50 Hoa trái tập trung
75 x Tàn x 90- 100 Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển 4. GIỐNG
Đậu đũa lùn (đậu đũa cây): thân sinh trưởng hữu hạn, không leo, trái ngắn 20-30cm, thịt quả chắc, ăn ngon v à sai trái. Đậu lùn thu hoạch ít lứa, năng suất thấp, thời gian sinh trưởng 60-70 ngày. Giống hiệu sư tử "Lion seeds" chiều cao cây chỉ 50-60cm, bắt đầu cho thu hoạch 50-60 ngày sau khi trồng, vỏ trái màu xanh nhạt, chiều dài trái 20-25cm, đường kính trái trung bình 0,6-0,7 cm, hột đ ỏ , trọng lượng trái trung bình 15-18 g, chất lượng ngon, trồng qanh năm. 11
Đậu đũa leo: thân sinh trưởng vô hạn, canh tác phải làm giàn. Trái dài 40- 80cm, thịt quả xốp, hột thưa, ăn lạt hơn đậu lùn, thời gian sinh trưởng 90-110 ngày. Đậu leo c ó 2 giống địa phương là giống móng chim, trái xanh đậm, chót đuôi trái c ó điểm tím, hột màu đen; giống kia c ó vỏ trái màu xanh nhạt và hột màu trắng. Hiện nay trong sản xuất đa s ố trồng các giống mới cho năng suất cao của công ty giống Miền Nam, Trang Nông.
Hột giống gồm nhiều màu sắc khác nhau: hột màu trắng, nửa đ ỏ nửa trắng, hột đỏ chấm trắng, hột đen, nửa trắng nửa đen. Giống hột trắng có thân lá xanh hoàn toàn, giống hột màu cho cây có vết tím nhiều hay ít trên thân lá. Các giống cho trái khác nhau ở mau sắc trái, đ ộ dài trái, vết tím đuôi trái và khẩu vị khi xào nấu. Giống hột trắng thích hợp trồng vụ đông xuân và xuân hè, trong khi v ụ hè thu và thu đông giống hột đỏ, nửa đ ỏ và hột đen trồng phổ biến hơn (Cúc, 1998).
5. K Ỹ THUẬT CANH TÁC
5.1 Thời vụ
Đậu đũa c ó thể trồng quanh năm ở ĐBSCL. Vụ chính là Đông Xuân gieo thẳng 10-11dl, mùa này thuận lợi và cho năng suất cao. Vụ Hè Thu gieo tháng 5- 6dl, gieo muộn hơn gặp lúc mưa nhiều dễ bị sâu bệnh, năng suất thấp.
5.2 Làm đất
Mùa mưa nên lên líp cao 15-20cm. Canh tác đậu đũa lùn gieo như các loại đậu khác. Khoảng cách 50 x 20cm. Lượng hột cần thiết 40-50kg/ha. Đậu đũa bo trồng khoảng cách 70-100cm x 20-30cm. Lượng giống từ 20-25kg/ha.
5.3 Bón phân
Lượng phân bón cho 1ha đậu như sau: - Urea: 250-300kg - Super lân: 300-400kg - KCl: 150-200kg - Phân hữu cơ: 10-15 tấn Cách bón và thời kỳ bón:
* Bón lót: bón trước khi gieo hột. Dùng cuốc rạch hàng để bón phân trên líp xong lấp đất trước khi gieo. Bón toàn b ộ lượng phân hữu cơ, tro trấu, 150-200kg super lân và 30-40kg KCl.
* Bón thúc:
. Tưới phân dậm: khi cây được 8-10 ngày tuổi, pha phân đạm nồng đ ộ 2- 4%o tưới thúc đ ể cây mọc nhanh. 12
. Rãi phân lần 1: khi cây được 15-20 ngày tuổi, kết hợp với làm c ỏ vun gốc. Cuốc một bên mép của hàng đậu phía bên s ẽ cắm cây làm giàn bón 50-60kg urea, phân lân còn lại, 30-40kg KCl v à dùng cuốc lấp phân lại.
. Tưới phân dậm: Dùng urea nồng độ 3-5% tưới 2-3 lần giữa hai lần bón rãi
. Rãi phân lần 2: khi cây được 40-45 ngày, bón nuôi trái với lượng 40-50kg urea, 70-100kg super lân, 30-40kg KCl, rãi phân dọc theo bìa líp.
. Tưới phân dậm: phân urea và kali phối hợp pha tưới xen k ẽ trong những lần thu trái đ ể kéo dài thời gian thu hoạch trái, các lứa sau phát triển đều đặn, giảm s ố trái dị tật ở những đợt thu, có thể dùng NPK 16-16-8, không nên sử dụng đơn thuần phân urea.
Có thể s ử dụng phân bón lá Bayfolan, HVP, Supermes, ... phun định k ỳ 7-10 ngày/lần (không s ử dụng khi cây có bệnh trên lá hoặc ở gốc thân)
Các khâu chăm sóc khác thực hiện như canh tác đậu cove.
5.4 Thu hoạch
Đậu đũa lùn bắt đầu cho thu hoạch từ 45-50 ngày và đậu đũa b ò từ 55-60 ngày sau khi gieo. Năng suất lứa đầu rất thấp, khoảng 150-200kg/ha. Lứa thứ 4 và 5 thu hoạch rộ, từ 1-1,5 tấn/ha. Đậu cho thu hoạch kéo dài từ 30-45 ngày, 1-3 ngày thu 1 lần, mỗi lần thu trái dùng dao cắt nhẹ tay, không giật mạnh làm rụng các lứa hoa sau. Năng suất trung bình của đậu đũa b ò từ 18-20 tấn/ha. CÂU HỎI
1. Đặc tính sinh học khác biệt giữa đậu đũa và đậu cove? 2. Các giống đậu đũa và đậu cove trồng phổ biến ở ĐBSCL? Giống nào cho năng suất cao. 3. Mô t ả sâu bệnh hại chính trên đậu đũa và đậu que? 4. Cách để giống và trử giống đậu? CÂY C Ủ SẮN 13
Tên tiếng Anh: Yam bean Tên khoa học: Pachy rrhizus erosus Urban Họ bầu bí: Leguminosea, Fabaceae 1. ĐẶC TÍNH SINH HỌC
Củ sắn còn gọi c ủ đậu là cây thân thảo lâu năm, thành lập rễ củ, mỗi cây có 1 củ, nếu thân chánh bị đứt cây đôi khi thành lập nhiều củ nhỏ từ r ễ phụ. Vỏ c ủ co màu nâu nhạt, ruột trắng, củ tròn, có khía hay trơn láng, đường kính củ từ 8-10cm, hai đầu củ nhọn, đầu dưới là r ễ đuôi chuột dài.
Thân bò dài 2-6m, leo quấn ngược chiều kim đồng hồ, thân thường hóa gổ ở gốc.
L á kép có 3 l á phụ giống như các loại l á đậu khác trong họ, l á phụ c ó 5 thùy. Hoa màu trắng hay hơi tím, mọc thành chùm ở nách lá, chùm hoa dài 20- 30cm mang 1-5 hoa với cuống ngắn. Trái dài 8-14cm, rộng 1-2cm, v ỏ trái cứng và phẳng khi chín, trái chứa 6-12 hột. Hột dẹp, hơi vuông, khi khô c ó màu vàng nâu, trọng lượng 1000 hột từ 200-250g. Trên thân, lá, vỏ trái c ó nhiều lông mịn, lá, hoa, hột chứa nhiều chất độc do đ ó người và gia súc không ăn được. Củ chứa nhiều nước và tinh bột ăn rất mát.
2. ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH
Củ đậu c ó nguồn gốc ở Mexico và Bắc Trung Mỹ do đ ó thích hợp trồng trong điều kiện nhiệt đới nóng và ẩm ở nước ta. Nhiệt độ thích hợp cho cây tăng trưởng 25-30oC. Củ đậu thuộc cây ngày ngắn, ở ĐBSCL cây ra hoa kết trái d ễ dàng vào tháng 9-10 dl. Thời kỳ tạo c ủ cũng chịu ảnh hưởng của quang kỳ, khi cây bắt đầu tạo c ủ nếu gặp ánh sáng ngày dài 14-15 giờ/ngày, cây không tạo c ủ được mặc d ù cây tăng trưởng Bệnh thường. Ở các tỉnh ĐBSCL c ủ đậu có thể trồng và đê giống dễ dàng.
Củ đậu yêu cầu đất có cơ cấu nhẹ, tơi xốp, thoát nước, thích hợp canh tác trên đất cồn hay đất giồng, pH 5,5-7.
3. Giống: C ó 2 giống:
• Tàu Tỉnh: c ủ tròn, không khía, c ủ to, nặng cân, vỏ c ủ màu nâu sậm, năng suất cao, được ưa chuộng trong sản xuất. • Tàu Vãnh: c ủ dẹp, có khía sâu, v ỏ c ủ màu nâu sáng, năng suất kém hơn Tàu Tỉnh. 14
4. K Ỹ THUẬT CANH TÁC
4.1 Thời vụ: Trồng lấy củ gieo hạt từ tháng 10-2 dl v à thu hoạch từ Tết Nguyên Đán đến tháng 3-4 dl.
4.2 Gieo trồng
Để d ễ chăm sóc đất trồng củ đậu nên lên líp rộng 1-1,2m, cao 15-20cm, líp cách nhau 30cm. Hột trước khi gieo nên ngâm ủ cho nứt nanh. Lượng hột gieo cho 1ha là 50-60kg.
Trên líp hột được gieo với khoảng cách 20 x 20 cm, mật đ ộ 200.000 cây/ha, mỗi lổ gieo 1 hột, gieo xong lấp tro và đất mịn. Hột không cần xử l ý trước khi gieo.
4.3 Bón phân
Canh tác c ủ đậu cần bón lót và bón thúc đầy đủ. Bón lót trước khi gieo với 40-50kg urea, 50-70kg DAP, 100kg super lân và 50-70kg KCl/ha, phân được rãi đều trên mặt líp và dùng cuốc xới đều. 10-15 NSKG tưới thúc phân đạm pha loãng nộng đ ộ 1%, liều lượng 40-50kg urea/ha. Khi cây bắt đầu có c ủ bón thúc 30-40kg urea, 50-80kg DAP và 50-80kg KCl, sau đ ó tưới thúc phân đạm thường xuyên 8-10 ngày/lần giúp củ mau phát triển, liều lượng 50-60kg/ha. Làm c ỏ được kết hợp với các lần bón phân thúc.
4.4 Tưới nước
Sau khi gieo nên tưới 2 lần/ngày, khi cây lớn có thể vài ngày tưới 1 lần. Đất cồn có mực thủy cấp thấp và giữ ẩm tốt có thể tưới 7 ngày/lần, chỉ cần duy trì ẩm đ ộ 60-70% thủy dung là đủ. Củ đậu lớn chậm, thường c ủ lớn nhanh trước khi thu hoạch 10-15 ngày, lúc đ ó ẩm đ ộ đất cần gia tăng 80-90% thủy dung. Không nên đê đất quá khô mới tưới nước d ễ gây nứt củ. Nếu có điều kiện nên dùng phương pháp tưới thấm, tưới xong cho nước rút nhanh vì nhiều nước c ủ đậu bị oi không lớn được.
4.5 Ngắt ngọn
Ngắt ngọn là biện pháp giúp tập trung dinh dưỡng nuôi củ. 25-30 NSKG cây c ó 5-7 lá, cao 30cm l à tiến hành ngắt ngọn, sau đó c ứ 7-8 ngày/lần tiếp tục ngắt b ỏ ngọn và hoa mới ra, khống chế chiều cao cây 25-30cm trong suốt thời gian canh tác.
Thân, lá c ủ đậu chứa nhiều chất độc nên sâu Bệnh ít tấn công, nông dân thường trồng c ủ đậu xen với các hoa màu khác như mía, các loại đậu khác đ ể hạn chế sâu Bệnh. C ủ đậu không chứa chất độc nhưng nhờ nằm sâu trong đất nên ít bị hư hại. 15
4.6 Thu hoạch
Củ đậu bắt đầu tạo c ủ khoảng 50 NSKG, 3-3,5 tháng SKG là c ó thể thu hoạch. Mỗi cây chỉ cho 1 củ, năng suất bình quân 40-60t/ha, các ruộng năng suất cao c ó thể đạt 80t/ha. Củ d ự tr ữ nơi thoáng mát có thể gi ữ được 2-3 tháng.
4.7 Để giống
Muốn để giống sau khi thu hoach củ, chọn c ủ to phát triển đều đặn đem giâm khoảng cách 1-1,2m x 0,3-0,5m. Giâm củ vào tháng 3-4 dl đến tháng 10-11 dl thu hoạch hột và trồng liền trong vụ Đông Xuân. Đ ể giống phải làm giàn cho đậu bò, đậu mới cho nhiều trái, một s ố nông dân để dây đậu b ò lan trên ruộng, dây co thể dài 10m. 80-90 NSKT cây ra hoa, khi chùm hoa c ó 7-8 trái nên ngắt ngọn để dinh dưỡng tập trung nuôi trái. Trái khô thu hoạch về đem phơi nguyên trái, sau khi khô đập lấy hột đem trồng hay tồn trử trong chai lọ. Mỗi dây thu khoảng 0,5 lít hột, năng suất hột 1,5-2t/ha. Không nên thu giống ở ruộng sản xuất vì không chọn được c ủ giống theo mong muốn do đ ó không bảo đảm năng suất và phẩm chất củ mùa sau. Ruộng để giống nên bón gia tang lượng phân lân hơn so với ruộng sản xuất củ. CÂU HỎI
1. Thời vụ trồng c ủ đậu lấy củ và lấy hạt làm giống? 2. Cho biết biện pháp kỹ thuật nào giúp tăng năng suất c ủ và c ó c ủ lớn? 3. Lượng giống gieo trồng c ủ đậu lấy củ? Mỗi lổ nên gieo mấy hạt? 16
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro