cấu tạo móng nông thường gặp
ß2. CẤU TẠO CÁC LOẠI MÓNG NÔNG THƯỜNG GẶP
2.1. Móng đơn.
Móng đơn được chế tạo, kiến thiết dưới chân cột nhà dân dụng nhà công nghiệp, dưới trụ đỡ dầm tường, móng mố trụ cầu, móng trụ điện, tháp ăng ten, ...
Móng đơn có kích thước không lớn lắm, móng thường có đáy hình vuông, chữ nhật, tròn, ... trong đó dạng chữ nhật được sử dụng rộng rãi nhất.
(a)(b)(c)(d)
Hình 2.1: Một số loại móng đơn
a. Móng đơn dưới cột nhà: gạch, đá xây, bê tông, ...
b. Móng đơn dưới cột: bê tông hoặc bê tông cốt thép.
c. Móng đơn dưới trụ cầu.
d. Móng đơn dưới chân trụ điện, tháp ăng ten.
Thuộc loại móng đơn, ta xét cấu tạo chi tiết các loại sau
2.1.1. Móng đơn dưới tường 1243 5
Móng đơn dưới tường được áp dụng hợp lý khi áp lực do tường truyền xuống có trị số nhỏ hoặc khi nền đất tốt và có tính nén lún bé.
Các móng này đặt cách nhau từ 3÷6m dọc theo tường và đặt dưới các tường góc nhà, tại các tường ngăn chịu lực và tại các chỗ có tải trọng tập trung trên các móng đơn, người ta đặt các dầm móng (dầm giằng).
Hình 2.2: Cấu tạo móng đơn dưới tường
1. Bản móng, đệm móng;2. Cột truyền lực bằng bê tông; 3. Dầm móng; 4. Lớp lót tường;
5. Tường nhà.
2.1.2. Móng đơn dưới cột và dưới trụ
Móng đơn dưới cột làm bằng đá hộc như hình (2.3a). Móng bê tông và bê tông đá hộc cũng có dạng tương tự. Nếu trên móng bê tông hoặc móng đá hộc là cột thép
hoặc bê tông cốt thép thì cần phải cấu tạo bộ phận để đặt cột, bộ phận này được tính
toán theo cường độ của vật liệu xây móng.
Đà nẵng 9/2006 CHƯƠNG II TRANG 14
Trường ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng
Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng Bài giảng Nền và Móng
Các móng đơn làm bằng gạch đá xây loại này, khi chịu tác dụng của tải trọng (Hình 2.3b) tại đáy móng xuất hiện phản lực nền, phản lực này tác dụng lên đáy móng,
và phần móng chìa ra khỏi chân cột hoặc bậc bị uốn như dầm công xôn, đồng thời móng có thể bị cắt theo mặt phẳng qua mép cột.
α12hlr(a)(b) g
ng độ vật liệu nhỏ. Mặt biên của m
truyền
Do vậỷ số h/l (giữa chiều cao và rộn
Hình 2.3a: Cấu tạo móng đơn bằng đá hộc Hình 2.3b: Sơ đồ làm việc của móng
1. Đường truyền ứng suất; 2. Góc mở α
y t
của bậc móng) phải lớn khi phản lực óng phải nằm ngoài hệ thống đường
nền r lớn và cườ
ứng suất trong khối móng. Do vậy để quy định móng cứng hay móng mềm, người ta dựa vào góc α. Đối với móng cứng α phải bé hơn maxα nào đó, nghĩa là tỷ số h/l không được nhỏ hơn các trị số sau :
Áp lực trung bình dưới đáy móng
P
≤ 1,5kG/cm2 P > 1,5kG/cm2
Mác Bê tông Loại móng ≥
100
< 1
00 ≥
100 < 100
Móng băng 1,5 1,35 1,75 1,5
Móng đơn 1,65 1,5 2,0 1,65
Áp lực trung bình đáy móng
dưới
Móng đá hộc &
BT đá hộc khi P
mác vữa
≤ 2,5k 2 2
G/cmP > 2,5k
G /cm50 ÷ 100 10 ÷ 35
4
1,25 1,5
1,75
1,5 1,75
2,00
Trường hợp đặt cốt thép ở bậc cuối cùng thì tỷ số h/l của các bậc phía trên phải
1 (tức = ).
maxChiều cao bậc móng: Móng bê tông đá hộc30hb≥, móng gạch đá xây thì 35α045
<h
60b* Với móng đơn bê tông cốt thép thì không cần khg chế tỷ số h/l mà căn cứ ÷ .
ốn
vào kết quả tính toán để xác định chiều cao, kích thước hợp lý của móng và cốt thép.
= cm
Đà nẵng 9/2006 CHƯƠNG II TRANG 15
Trường ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng
Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng Bài giảng Nền và Móng
Thuộc loại móng đơn bê tông cốt thép có thể người ta dùng móng đơn BTCT đỗ tại chỗ khi mà dùng kết cấu lắp ghép không hợp lý hoặc khi cột truyền tải trọng lớn. Móng bê tông cốt thép đổ tại chỗ có thể được cấu tạo nhiều bậc vát móng. 50H50100b<300025-30cm30d100100b<3000100100b<300010025-30cm30d
50b100>200ht50bc75200 vaì<0,75ht 75Theïp cáøu làõpNhäöi bãtäng cäút liãûu nhoíMaïc >200Låïp væîa ximàng Mac 505050>200>2005050Låïp væîa ximàng Mac 50Theïp cáøu làõp75200 vaì<0,75ht 75bc50ht>200100b5050505050b>20050bc75Theïp cáøu làõpLåïp væîa ximàng Mac 505050>2002 86a200200
Hình 2.4 Cấu tạo một số móng đơn BTCT đổ tại chổ
Dưới các móng bê tông cốt thép, thường người ta làm một lớp đệm sỏi có tưới các chất dính kết đen hoặc vữa xi măng, hoặc bằng bê tông mác thấp hoặc bê tông gạch vỡ. Lớp đệm này có các tác dụng sau:
+ Tránh hồ xi măng thấm vào đất khi đổ bê tông.
+ Giữ cốt thép và cốt pha ở vị trí xác định, tạo mặt bằng thi công.
+ Tránh khả năng bê tông lẫn với đất khi thi công bê tông.
- Móng đơn bê tông cốt thép lắp ghép dưới cột được cấu tạo bằng một hoặc nhiều khối, để giảm trọng lượng, người ta làm các khối rỗng hoặc khối có sườn để việc cấu lắp thi công dễ dàng.
I1. Baín2. Sæåìn3. Ngaìm bã täng4. CäütIII-IabII - I123123
2.2. Móng băng và móng băng giao thoa
Hình 2.5: Cấu tạo móng lắp ghép
Đà nẵng 9/2006 CHƯƠNG II TRANG 16
Trường ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng
Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng Bài giảng Nền và Móng
Móng băng là loại móng có chiều dài rất lớn so với chiều rộng, móng băng còn được gọi là móng dầm, được kiến thiết dưới tường nhà, móng tường chắn, dưới dãy cột.
2.2.1. Móng băng dưới tường
Móng băng dưới tường được chế tạo tại chỗ bằng khối xây đá hộc, bê tông đá hộc hoặc bê tông hoặc bằng cách lắp ghép các khối lớn và các panen bê tông cốt thép. Móng tại chỗ tại dùng ở những nơi mà việc lắp ghép các khối là không hợp lý.
Hình 2.6: Cấu tạo móng băng dưới tường bằng đá xây hoặc BTCT
Móng băng dưới tường lắp ghép:
Cấu tạo gồm hai phần chính: Đệm và tường.
Đệm móng bao gồm các khối đệm, các khối này thường không làm rỗng và được thiết kế định hình sẵn. Các khối đệm được đặt liền nhau hoặc với nhau gọi là đệm không liên tục. Khi dùng các khối đệm không liên tục sẽ làm giảm được số lượng các khối định hình nhưng sẽ làm trị số áp lực tiêu chuẩn tác dụng lên nền đất tăng lên một ít.
Tường móng được cấu tạo bằng các khối tường rỗng hoặc không rỗng và được thiết kế định hình sẵn.
hbabahbhlIIIIIIIIII -
III -
Ia)b)c)d)b.TæåìngÂãûm moïngKhäúi tæåìng moïnga,b - Âãûm moïngc,d - Tæåìng moïng
Hình 2.7: Cấu tạo móng băng lắp ghép
2.2.2. Móng băng dưới cột
Đà nẵng 9/2006 CHƯƠNG II TRANG 17
Trường ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng
Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng Bài giảng Nền và Móng
Móng băng dưới cột được dùng khi tải trọng lớn, các cột đặt ở gần nhau nếu dùng móng đơn thì đất nền không đủ khả năng chịu lực hoặc biến dạng vượt quá trị số cho phép.
Dùng móng băng bê tông cốt thép đặt dưới hàng cột nhằm mục đích cân bằng độ lún lệch có thể xảy ra của các cột dọc theo hàng cột đó.
Khi dùng móng băng dưới cột không đảm bảo điều kiện biến dạng hoặc sức chịu tải của nền không đủ thì người ta dùng móng băng giao thoa nhau để cân bằng độ lún theo hai hướng và tăng diện chịu tải của móng, giảm áp lực xuống nền đất.
Trong các vùng có động đất nên dùng móng băng dưới cột để tăng sự ổn định và độ cứng chung được tăng lên. Móng băng dưới cột được đổ tại chỗ. Việc tính toán móng băng dưới cột tiến hành như tính toán dầm trên nền đàn hồi.
a. Moïng bàng dæåïi cäütb. Moïng bàng giao thoa
Hình 2.8: Móng băng dưới cột và móng băng giao thoa
baabLCLCLC=400-800Âáút âáöm chàûtNhäöi væîa Ximàng
Hình 2.9: Móng băng lắp ghép
Đà nẵng 9/2006 CHƯƠNG II TRANG 18
Trường ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng
Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng Bài giảng Nền và Móng
IIIIIII-III-II
Hình 2.10: Cấu tạo chi tiết móng băng BTCT
2.3. Móng bè
Là móng bê tông cốt thép đổ liền khối, có kích thước lớn, dưới toàn bộ công trình hoặc dưới đơn nguyên đã được cắt ra bằng khe lún.
Móng bè được dùng cho nhà khung, nhà tường chịu lực khi tải trọng lớn hoặc trên đất yếu nếu dùng phương án móng băng hoặc móng băng giao thoa vẫn không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Móng bè hay được dùng cho móng nhà, tháp nước, xilô, bunke bể nước, bể bơi...
Khi mực nước ngầm cao,để chống thấm cho tầng hầm ta có thể dùng phương án móng bè,lúc đó móng bè làm theo nhiệm vụ ngăn nước và chống lại áp lực nước ngầm.
Móng bè có thể làm dạng bản phẳng hoặc bản sườn. AABCDBCDA-AB-BD-DC-Ca)b)d)c)
Hình 2.11: a) Móng bè bản phẳng; b) Móng bè bản phẳng có gia cường mũ cột; c) Móng bè bản sườn dưới ; d) Móng bè bản sườn trên Đà nẵng 9/2006 CHƯƠNG II TRANG 19
Trường ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng
Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng Bài giảng Nền và Móng
Loại móng bản có thể dùng khi bước cột không quá 9m, tải trọng tác dụng xuống mỗi cột không quá 100T, bề dày bảng lấy khoảng 1/6 bước cột.
Khi tải trọng lớn và bước cột lớn hơn 9m thì dùng bản có sườn để tăng độ cứng của móng, bề dày lấy khoảng 1/8-1/10 bước cột, sườn chỉ nên làm theo trục các dãy cột .
Móng bè sử dụng có khả năng giảm lún và lún không đều, phân phối lại ứng suất đều trên nền đất, thường dùng khi nền đất yếu và tải trọng lớn.
Việc tính toán móng bản (móng bè) được tính như bản trên nền đàn hồi. Các móng Bê tông cốt thép dạng hộp dùng dưới nhà nhiều tầng cũng thuộc loại móng này. EEE-E
Các móng này gồm hai bản (trên và dưới) và các sườn tường giao nhau nối các bản đó lại thành một kết cấu thống nhất
2.4. Móng vỏ:
Móng vỏ được nghiên cứu và áp dụng cho các công trình như bể chứa các loại chất lỏng (dầu, hoá chất...), nhà tường chịu lực..
Móng vỏ là loại móng kinh tế với chi phí vật liệu tối thiểu, có thể chịu được tải trọng lớn, tuy nhiên việc tính toán khá phức tạp.
Hình 2.12: Móng hộp
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro