Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

câu hỏi thi pháp luật đại cươnq

Câu 1:

Trình bày nguồn gốc & sự ra đời của nhà nước và pháp luật:

Nguồn gốc của Nhà nước

Theo học thuyết Mác - Lênin, Nhà nước không tồn tại trong xã hội cộng sản nguyên thủy. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định.Nếu muốn hiểu về nguồn gốc của Nhà nước  thì cần phải biết về chế độ cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc, bộ lạc.

- Cơ sở kinh tế của xã hội cộng sản nguyên thủy là chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.

- Thị tộc là cơ sở tồn tại của xã hội cộng sản nguyên thủy. Trong thị tộc mọi người đều bình đẳng, không một ai có đặc quyền, đặc lợi. Thị tộc tổ chức theo huyết thống.

- Quyền lực trong xã hội cộng sản nguyên thủy là quyền lực mang tính chất xã hội, gắn liền với xã hội, không tách rời dân cư.

Sự xuất hiện Nhà nước

như chúng ta đã biết, tổ chức thị tộc, vốn sinh ra và tồn tại trong một xã hội không biết đến mâu thuẩn nội tại, thì nay một xã hội mới ra đời do ba lần phân công lao động xã hội đã phân chia xã hội thành các giai cấp đối lập nhau, luôn luôn mâu thuẩn và đấu tranh gay gắt với nhau để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình. Xã hội mới này đòi hỏi phải có một tổ chức đủ sức dập tắt các cuộc xung đột công khai giữa các giai cấp và giữ cho các cuộc xung đột giai cấp ấy trong vòng "trật tự". Tổ chức đó là Nhà nước.

Nguồn gốc của của pháp luật:

Trong xã hội cộng sản nguyên thủy không có pháp luật, nhưng lại tồn tại những quy tắc xử sự chung thống nhất

Đó là những quy tắc xã hội gồm tập quán và các tín điều tôn giáo.

Các quy tắc tập quán có đặc điểm:

- Các quy tắc này hình thành một cách tự phát qua quá trình con người sống chung, lao động chung. Dần dần các quy tắc này được xã hội chấp nhận và trở thành quy tắc xử sự chung.

- Các quy tắc tập quán thể hiện ý chí chung của các thành viên trong xã hội, do đó được mọi người tự giác tuân theo. Nếu có ai không tuân theo thì bị cả xã hội lên án, dư luận xã hội buộc họ phải tuân theo.

Quy tắc tập quán không còn phù hợp, pháp luật ra đời

Bằng Nhà nước, hệ thống các quy tắc pháp luật được từng bước ban hành phù hợp với lợi ích kinh tế xã hội của giai cấp cầm quyền trong từng thời kỳ.

Cùng với việc ban hành các quy tắc pháp luật mới, Nhà nước đã tìm kiếm những quy tắc tập quán nào còn phù hợp với lợi ích của giai cấp mình và thừa nhận nó thành quy tắc pháp luật.

Như vậy, pháp luật ra đời cùng với Nhà nước, không tách rời Nhà nước và đều là sản phẩm của xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.

Câu 2:

Những nguyên tắc, hoạt động bộ máy nhà nước CHXHCNVN

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo, là căn cứ và là điểm xuất phát cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước tạo thành bộ máy Nhà nước.

Nguyên tắc Đảng lãnh đạo tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước

Đây là nguyên tắc bảo đảm cho bộ máy Nhà nước trong tổ chức và hoạt động giữ vững được bản chất giai cấp sâu sắc và tính nhân dân rộng rãi. Đây còn là nguyên tắc bảo đảm cho hoạt động của bộ máy Nhà nước có hiệu lực, hiệu quả và căn cứ khoa học.

Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia đông đảo của nhân dân lao động vào quản lý Nhà nước

Nguyên tắc này không những tạo ra khả năng phát huy tính năng động, sáng tạo của quần chúng nhân dân lao động tham gia vào công việc Nhà nước, làm cho Nhà nước vững mạnh mà còn là một trong những phương pháp hữu hiệu góp phần hạn chế tệ nạn quan liêu, tham nhũng, cửa quyền trong bộ máy Nhà nước.

Nhân dân lao động tham gia vào tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước bằng nhiều phương thức phong phú như bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực Nhà nước, tham gia thảo luận đóng góp ý kiến vào các dự án luật, giám sát cơ quan Nhà nước tham gia vào hoạt động xét xử,...

Nguyên tắc tập trung dân chủ

Tuân thủ nguyên tắc này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo đảm cho bộ máy Nhà nước không độc đoán, chuyên quyền hoặc hỗn loạn, vô tổ chức, vô kỷ luật.

Nguyên tắc pháp chế XHCN

Đây là nguyên tắc có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước tuân theo ý chí của nhân dân, làm cho bộ máy Nhà nước hoạt động đồng bộ nhịp nhàng, phát huy được hiệu lực quan lý của Nhà nước.

Nội dung của nguyên tắc này là đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước phải được tiến hành theo đúng các quy định của pháp luật. Tất cả công chức và viên chức trong bộ máy Nhà nước đều phải nghiêm chỉnh tuân theo pháp luật khi thi hành các quyền hạn và nhiệm vụ của mình.

Câu 3:

Phân tích đặc điểm của quan hệ pháp luật lao động

Đặc điểm của quan hệ pháp luật lao động

Quan hệ pháp luật lao động do các quy phạm pháp luật lao động điều chỉnh và được thiết lập trên cơ sở hợp đồng lao động;

Người lao động phải tự mình thực hiện những công việc đã được giao kết và chịu sự quản lý của người lao động;

Quan hệ pháp luật lao động là quan hệ có sự tham gia của tổ chức công đoàn với tư cách đại diện tập thể người lao động từ khi phát sinh, thay đổi cho đến khi chấm dứt quan hệ lao động.

Câu 4.

Quan hệ pháp luật dân sự.

Quan hệ pháp luật dân sự là quan hệ xã hội được các quy pham pháp luật dân sự điều chỉnh, trong đó các bên tham gia độc lập về tổ chức và tài sản, bình đẳng về địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của các bên được nhà nước bảo đảm thực hiện thông qua các biện pháp cưỡng chế.

Thành phần của quan hệ pháp luật dân sự

Chủ thể: là các bên tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự, bao gồm cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình và tổ hợp tác.

* Cá nhân

Cá nhân khi tham gia vào quan hệ pháp luật phải có năng lực chủ thể, bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi.

* Pháp nhân

Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện được quy định tại điều 84 BLDS năm 2005.

* Hộ gia đình

Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự.

* Tổ hợp tác

Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.

Khách thể : Là cái mà các bên tham gia vào quan hệ pháp luật tác động tới, hay nói cách khác là các bên mong muốn đạt được.

Câu 5:

Vị trí của Luật Hiến pháp trong hệ thống pháp luật (internet)

Trong hệ thống pháp luật của mỗi nước, Luật Hiến pháp giữ vị trí chủ đạo vì nó có đối tượng điều chỉnh đặc biệt và là cơ sở để liên kết các ngành Luật khác. Ví dụ: Luật Hiến pháp quy định cơ cấu tổ chức, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, xác định nguyên tắc của mối quan hệ giữa công dân và nhà nước, đó chính là những nguyên tắc chủ đạo để xây dựng ngành luật hành chính, hay là Luật Hiến pháp xác lập những nguyên tắc cơ bản trong những quan hệ kinh tế, xác lập nền tảng cơ bản cho việc xây dựng ngành luật dân sự, thương mại, kinh tế...

Nói cách khác, đó là những quy định làm nền tảng cho các điều luật về tổ chức quyền lực nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và mối liên hệ giữa nhà nước với xã hội dân sự trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Với nội dung như vậy, Luật Hiến pháp là ngành luật chủ đạo, làm cơ sở pháp lý cao nhất trong quốc gia, đề ra những quy tắc căn bản nhất, ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật cho các ngành luật khác.

Vị trí trung tâm của Luật Hiến pháp không có nghĩa là Luật Hiến pháp sẽ bao trùm và thống nhất tất cả các ngành luật. Luật Hiến pháp chỉ xác lập những nguyên tắc cơ bản cho các ngành luật khác. Luật Hiến pháp còn quy định cả trình tự, thông qua, sửa đổi quy phạm của các ngành luật khác.

Câu 6:

Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự:

. Đối tượng điều chỉnh

Là những quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân

Quan hệ tài sản là những quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản nhất định.

Quan hệ nhân thân là những quan hệ phát sinh từ một giá trị tinh thần, trí tuệ của một cá nhân, tổ chức hay chủ thể khác và luôn gắn liền với chủ thể đó. Trong nhiều trường hợp, không thể chuyển dịch cho chủ thể khác và không thể tướt đoạt được

Quan hệ nhân thân chia làm hai nhóm:

- Quan hệ nhân thân có liên quan đến tài sản: quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp;

- Quan hệ nhân thân không có liên quan đến tài sản: quyền kết hôn, quyền khai sinh, quyền đối với họ, tên...

Nội dung của quyền sở hữu bao gồm ba quyền năng: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt

Quyền định đoạt quan trọng nhất

Là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.

Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi thực hiện theo quy định của pháp luật.

Câu 7:

Tính chất xét xử phúc thẩm, sơ thẩm, giám đốc thẩm

Phúc thẩm dân sự là việc toà án cấp trên trực tiếp xét xử mà bản án , quyết định của toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo kháng nghị.   

Giám đốc thẩm dân sự là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án bị kháng nghị do phát hiện có sai lầm, vi phạm pháp luật trong việc giải quyết vụ án dân sự.

Tái thẩm dân sự là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực  pháp luật của toà án bị kháng nghị do mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà toà án và các đương sự đã không biết được khi toà án giải quyết vụ án.

Câu 8:

Đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính

Luật hành chính bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.

Do đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính đặc thù "bất bình đẳng" của hoạt động chấp hành - điều hành mà phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh - quyền uy, xuất phát từ quan hệ quyền lực - phục tùng.

Đặc đểm của cơ quan quản lý nhà nước:

Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước, hoạt động thường xuyên, liên tục, có vị trí ổn định, và là cầu nối trực tiếp đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước vào cuộc sống. Cơ quan hành chính nhà nước được phân loại như sau:

Căn cứ vào quy định của pháp luật,

cơ quan hành chính nhà nước được chia thành hai loại:

+ Những cơ quan được thành lập do hiến pháp quy định, như: Chính phủ, các bộ và ủy ban nhân dân các cấp.

+ Những cơ quan được quy định trong các văn bản duới luật: các tổng cục, các vụ, viện, sở, ban,...

Căn cứ theo địa giới hoạt động, cơ hành chính nhà nước gồm có:

+ Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương: Chính phủ, các bộ

+ Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: ủy ban nhân dân các cấp, sở, phòng...

- Căn cứ theo thẩm quyền, cơ quan hành chính nhà nước gồm có:

+ Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung: chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp.

+ Cơ quan hành chính có thẩm quyền chuyên môn: các bộ, sở, phòng, ban...

Câu 9:

Các văn bản vi phạm pháp luật : Hiến pháp, Luật, Lệnh, Nghị quyết, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư.

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật là hình thức biểu hiện mối liên hệ bên ngoài của pháp luật bằng các loại văn bản quy phạm pháp luật có giá trị cao thấp khác nhau do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo một trình tự và thủ tục do pháp luật quy định, nhưng đều tồn tại trong thể thống nhất.

Hiến pháp năm 1992

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 sửa đổi, bổ sung năm 2002 quy định hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật gồm các văn bản có giá trị pháp lý như sau:

Hiến pháp

 là đạo luật cơ bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật.

Các Đạo luật (Bộ luật) là các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành để cụ thể hóa Hiến pháp. Đạo luật và Bộ luật đều là những văn bản có giá trị pháp lý cao, chỉ đứng sau Hiến pháp.

Nghị quyết của Quốc hội thường được ban hành để giải quyết các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Quốc hội nhưng thường mang tính chất cụ thể.

Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội có giá trị pháp lý thấp hơn các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành.

Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước: theo Hiến pháp 1992, Chủ tịch nước ban hành lệnh để công bố Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh; ban hành quyết định để giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của mình như quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, quyết định đại xá,...

- Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị của thủ tướng Chính phủ.

Các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ có giá trị pháp lý thấp hơn Pháp lệnh và Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

- Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ có giá trị pháp lý thấp hơn các văn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

- Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Quyết định, chỉ thị, thông tư của Viện trưởng VKSND tối cao;

- Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị - xã hội.

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp.

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải phù hợp và không được trái hoặc mâu thuẫn với văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà nước Trung ương, với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp trên và Ủy ban nhân dân cấp trên.

- Quyết định, chỉ thị của UBND và Chủ tịch UBND các cấp.

Quyết định, chỉ thị của UBND và Chủ tịch UBND cấp nào thì có giá trị pháp lý trong địa hạt của cấp đó.

Câu 10:

Phân biệt đối tượng điều chỉnh dân số với hôn nhân gia đình

Giống nhau: (Là những quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân) 

Đối tượng điều chỉnh của Luật HN-GĐ

Quan hệ nhân thân: là những lợi ích tinh thần, là yếu tố tình cảm phát sinh giữa các thành viên trong gia đình. Quan hệ nhân thân không mang nội dung kinh tế.

Quan hệ tài sản: là những lợi ích về tài sản phát sinh giữa các thành viên trong gia đình. Quan hệ tài sản luôn mang nội dung kinh tế. Đó là quan hệ cấp dưỡng lẫn nhau giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; là các quan hệ về sở hữu tài sản giữa vợ và chồng.

Đối tượng điều chỉnhcủa luật dân sự

Là những quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân

Quan hệ tài sản là những quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản nhất định.

Quan hệ nhân thân là những quan hệ phát sinh từ một giá trị tinh thần, trí tuệ của một cá nhân, tổ chức hay chủ thể khác và luôn gắn liền với chủ thể đó. Trong nhiều trường hợp, không thể chuyển dịch cho chủ thể khác và không thể tướt đoạt được

Quan hệ nhân thân chia làm hai nhóm:

- Quan hệ nhân thân có liên quan đến tài sản: quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp;

- Quan hệ nhân thân không có liên quan đến tài sản: quyền kết hôn, quyền khai sinh, quyền đối với họ, tên...

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #luật#phap