câu 65,66,67
Câu 65: So sánh cơ chế TD, TD, áp dụng điều trị của glycosid tim và thuốc làm tăng AMPv
·Cơ chế TD: đều làm tăng nồng độ Ca++ trong TB
-Glycosid tim ức chế NaK ATPase→...
-Thuốc làm tăng AMPv: ức chế PDE (giảm hủy AMPv) hoặc kích thích adenyl cyclase (tăng tạo AMPv)→ hoạt hóa proteinkinase→ mở kênh Ca++→ tăng co bóp cơ tim
·TD
-Cả 2 đều làm tăng sức co bóp cơ tim (đập mạnh), nhưng thuốc làm tăng AMPv làm tăng biên độ nhiều hơn, thời gian co bóp ngắn lại. Glycosid làm tăng biên độ ít hơn, thời gian co bóp kéo dài
-Glycosid làm giảm nhịp tim, giảm nhu cầu oxy còn thuốc làm tăng AMPv làm tăng nhịp tim, tăng nhu cầu oxy
-Glycosid có TD làm tip đập đều (tốt với loạn nhịp tim) còn thuốc làm tăng AMPv không có
-Thuốc làm tăng AMPv còn gây giãn mạch, lợi niệu (do ức chế PDE)
·Chỉ định
-Glycosid được chỉ định trong suy tim mạn, còn thuốc làm tăng AMPv được chỉ định trong suy tim cấp, đợt cấp suy tim mạn, và sốc.
·Chống chỉ định:
-Glycosid chống chỉ định với nghẽn nhĩ thất, nhịp chậm, nhưng đó là chỉ định của thuốc làm tăng AMPv
Câu 66: Trình bày được cơ chế TD, TD phụ và áp dụng điều trị của thuốc lợi niệu nhóm: thuốc ức chế enzym carbonic anhydrase, nhóm thiazid, nhóm thuốc lợi liệu quai và nhóm lưu kali máu
·Thuốc ức chế enzym CA(sulfamid lợi niệu) (acetazolamid)
-TD{vẽ}
+Thận:
üỨc chế enzym CA→ bài xuất H+ giảm→ Na+ không được tái hấp thu, thải trừ ra nước tiểu dưới dạng bicarbonat kéo theo nước và làm nước tiểu nhiễm kiềm.
üBài xuất H+ giảm→ toan hóa máu→ TD lợi niệu giảm (khắc phục: dùng ngắt quãng)
üBài xuất H+ giảm→ K+ tăng thải trừ→ giảm K+ máu
+Mắt, TKTW: ức chế CA gây giảm sản xuất thủy dịch, dịch não tủy, gây toan chuyển hóa trên TKTW
-TD phụ
+Toan máu, giảm dự trữ kiềm
+Thay đổi vị giác
+Giảm K+ máu→ mệt mỏi, dễ bị nhiễm độc digitalis
-Chỉ định: không còn được dùng với mục đích lợi niệu
+θ bệnh tăng nhãn áp
+θ động kinh ở trẻ nhỏ và thiếu niên
-Chống chỉ định
+Nhiễm acid, đặc biệt do thận
+Xơ gan, suy gan (gây acid máu, dễ làm xuất hiện hôn mê gan)
+Hạ Na+, K+ máu
+Bệnh tim phổi mạn tính có suy hô hấp và tăng CO2 máu
+Phụ nữ có thai và cho con bú vì qua được sữa mẹ, gây rối loạn điện giải, giảm tiểu cầu
·Nhóm thiazid (benzothiadiazid) (hydroclorothiazid)
-TD
+Ức chế CA kém nhưng TD lợi niêu nhanh, mạnh hơn nhóm trên
+Có TD trực tiếp trên thận, vị trí là đoạn hòa loãng của ống thận
+Làm tăng thải trừu Na+ và Cl- với số lượng gần ngang nhau
+TD lợi niệu trung bình: thải trừ 5-10% lượng Na+ được lọc qua cầu thận
+TD ở cả môi trường acid và base
+Tăng thải trừ K+ theo 2 cơ chế
üỨc chế CA
üGiảm tái hấp thu Na+→ nồng độ Na+ trong lòng ống lượn xa cao→ cơ thể phản ứng bằng cách bài xuất K+ để kéo Na+ trở lại
+Không làm tăng thải trừ bicarbonat→ không gây acid máu
+Làm giảm bài tiết acid uric qua ống thận
+Dùng lâu, làm giảm Calci niệu do làm tăng tái hấp thu Calci ở ống lượn
+Giảm huyết áp
üTăng thải trừ muối→ giảm khối lượng tuần hoàn
üỨc chế tại chỗ TD của các chất gây co mạch (vasopressin, noradrenalin)
üGiảm Na+ của tổ chức thành mạch→ dịch gian bào giảm→ lòng mạch rộng ra→ sức cản ngoại vi giảm
-TD phụ
+Rối loạn điện giải: hạ Na+, K+→ mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, chuột rút
+Tăng acid uric máu→ nặng thêm bệnh gút
+Tăng calci máu→ hạ huyết áp tư thế
+Tăng cholesterol, đặc biệt là LDL
+Tăng đường máu
-Chỉ định
+Các loại phù do tim, gan, thận
+Tăng huyết áp: dùng riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc tăng huyết áp
+Tăng calci niệu không rõ nguyên nhân
-Chống chỉ định
+Phụ nữ có thai
+Bệnh gút
+Tăng calci huyết
+Trạng thái giảm kali máu trên bệnh nhân xơ gan, bệnh nhân đang dùng digitalis
+Suy thận, suy gan, không dung nạp sulfamid
·Thuốc lợi niệu quai (thuốc lợi niệu có TD mạnh)/(furosemid)
-Cơ chế TD
+Ức chế cơ chế đồng vận chuyển 1Na+, 1K+, 2Cl- ở đoạn phình to của nhánh lên quan Henle, làm tăng thải trừ Na, Cl gần ngang nhau, thải trừ K ít hơn thiazid
+Furosemid, Bumetamid còn có TD ức chế CA nhưng yếu
+Làm tăng thải trừ Ca và Mg
+Làm tăng thải trừ H nhưng pH nước tiểu ít thay đổi vì TD ức chế CA bù lại
+TD lợi niệu mạnh: 30%
-TD phụ
+Thải trừ quá nhanh nước và điện giải→ mệt mỏi, chuột rút, hạ huyết áp
+Tăng acid uric máu, tăng đường máu
+Hạ Mg (gây loạn nhịp tim), hạ Ca
+Rối loạn tiêu hóa, có thể chảy máu tiêu hóa
+Rối loạn chức năng gan thận
+Độc với dây TK số 8, có thể gây điếc (rối loạn ion ở nội dịch tai trong)
-Chỉ định
+Phù do gan tim thận
+Cấp cứu trong các cơn phù nặng, phù phổi cấp, cơn tăng huyết áp, tăng calci máu cấp tính
-Chống chỉ định
+Hôn mê gan/ tiền hôn mê gan
+Hạ kali máu
+Hạ huyết áp
+Phụ nữ cho con bú (ức chế bài tiết sữa)
·Nhóm lưu kali máu (vị trí TD: phần cuối ống lượn xa)
-Thuốc đối lập với aldosteron (spironolacton):
+Cơ chế TD: công thức hóa học tương tự aldosteron→ tranh chấp với aldosteron tại receptor ở ống lượn xa.
+TD phụ:
üRối loạn tiêu hóa: buồn nôn, tiêu chảy
üDùng lâu có TD phụ giống hormon: chứng vú to (nam), rậm lông, loạn kinh nguyệt, tiết sữa nhiều
+Chỉ định:
üCổ trướng do xơ gan
üPhù do gan, tim, thận khi các thuốc lợi niệu khác dùng không hiệu quả
+Chống chỉ định: suy thận cấp/ suy thận nặng
-Thuốc không đối lập với aldosteron
+Triamteren:
üCơ chế TD: tăng thải trừ Na, Cl do làm giảm tính thấm của ống lượn xa với Na
üTD phụ: buồn nôn, ngủ gà, chuột rút
üChỉ định: hỗ trợ trong điều trị phù ở bệnh nhân suy tim xung huyết, hội chứng thận hư, xơ gan
+Amilorid:
üTD thải Na và giữ K mạnh hơn triamteren, do TD trên cả ống lượn gần
üChỉ định: phối hợp với thuốc lợi niệu làm giảm K máu, đặc biệt trong θ phù do xơ gan
Câu 67: Phân biệt được các cơ chế chính của: thuốc chữa ho, thuốc chữa hen, thuốc làm long đờm
·Thuốc chữa ho
-Thuốc giảm ho ngoại biên: làm giảm nhạy cảm của các receptor gây phản xạ ho ở đường hô hấp:
+Bảo vệ, bao phủ các receptor cảm giác ở họng, hầu: glycerol, mật ong, siro đường mía...
+Gây tê ngọn dây TK gây phản xạ ho: bạc hà, lidocain...
+Ức chế sự co phế quản gây phản xạ ho (thuốc kháng histamin H1)
-Thuốc giảm ho TW (dẫn xuất của thuốc phiện):
+Ức chế trực tiếp, nâng cao ngưỡng kích thích của trung tâm ho ở hành tủy
+An thần, ức chế nhẹ trung tâm hô hấp
·Thuốc chữa hen
-Chống viêm
+Glucocorticoid: chống viêm, chống dị ứng{...}→ giảm phù nề, giảm bài tiết nhầy vào lòng phế quản
+Natri cromoglicat:
üỨc chế dưỡng bào của phổi giải phóng các chất trung gian hóa học
üỨc chế TD hoạt hóa của các peptid hóa hướng động trên bạch cầu đa nhân hoặc đơn nhân
+Thuốc kháng leucotrien (montelukast)
üỨc chế các cysteinyl leucotrien (LTC4, D4) ở đường hô hấp→ giảm co thắt phế quản, giảm viêm
-Làm giãn phế quản
+Cường β2 adrenergic:
üGây giãn cơ trơn khí phế quản (có nhiều receptor β2) do làm tăng AMPv trong TB
üỨc chế giải phóng histamin và leucotrien khỏi dưỡng bào ở phổi, giảm tính thấm mao mạch phổi
üLàm tăng chức phận của hệ thống lông mao
üỨc chế phospholipase A2, tăng khả năng chống viêm của corticoid
+Thuốc hủy phó giao cảm:
üĐối kháng cạnh tranh với acetylcholin ở receptor muscarinic
+Theophylin
üỨc chế phosphodiesterase→ làm tăng AMPv trong TB→ TD tương tự thuốc cường adrenergic. Thêm: kích thích trung tâm hô hấp ở hành não.
·Thuốc làm long đờm
-Thuốc làm tăng dịch tiết:
+Kích thích các receptor từ niêm mạc dạ dày để gây phản xạ phó giao cảm làm tăng bài tiết dịch ở đường hô hấp: NaI, KI, Natri benzoat...
+Kích thích trực tiếp các TB xuất tiết: tinh dầu bay hơi như terpin hydrat, eucalyptol
-Thuốc làm tiêu chất nhầy (N-acetylcystein, bromhexin)
+Làm thay đổi cấu trúc, dẫn đến giảm độ nhớt của nhất nhày→ các nút nhày dễ dàng di chuyển ra khỏi đường hô hấp nhờ lông chuyển hoặc khạc đờm (gốc thiol tự do cắt đứt cầu -S-S- của mucopolysaccarid)
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro