câu 6,7 8
Câu 6: Trình bày được những yếu tố thuộc về phía thuốc quyết định TD của thuốc (lý hóa, cấu trúc hóa học, dạng thuốc...)
·Cấu trúc hóa học
-Thuốc muốn có TD, phải gắn được vào receptor và hoạt hóa được receptor đó. Receptor có tính đặc hiệu nên thuốc cũng phải có cấu trúc đặc hiệu. 1 sự thay đổi nhỏ về cấu trúc có thể gây ra sự thay đổi lớn về TD.
-Khi thuốc gắn vào receptor để gây hiệu lực, chỉ có những nhóm chức năng gắn vào receptor.
-Khi thay đổi cấu trúc của nhóm hoặc vùng chức năng, dược lực học của thuốc sẽ thay đổi. Việc tổng hợp các thuốc mới thường nhằm:
+Tăng TD θ và giảm TD phụ: betametason chống viêm gấp 25 lần corticoid nhưng không có TD giữ Na+.
+Thay đổi TD dược lý do gắn vào receptor khác nhau: isoniazid (chống lao)→ iproniazid (chống trầm cảm)
+Sản xuất thuốc rất đặc hiệu, với dưới typ của receptor
+Trở thành chất đối kháng cạnh tranh: VD kháng histamin H1 và histamin
+Các đồng phân quang học hoặc hình học cũng làm thay đổi cường độ TD, hoặc làm thay đổi hoàn toàn TD của thuốc (L-quinin chữa sốt rét, D-quinin chữa loạn nhịp tim)
-Thay đổi cấu trúc ở ngoài vùng chức năng, tính chất lý hóa của thuốc thay đổi, ảnh hướng đến sự hòa tan, sự gắn thuốc vào protein, độ ion hóa, tính vững bền→ thay đổi dược động học. VD:
+Estradiol không uống được vì bị chuyển hóa mạnh ở gan. Dẫn xuất ethinyl estradiol rất ít bị chuyển hóa nên uống được
·Dạng thuốc:
-Dạng thuốc là hình thức trình bày đặc biệt của dược chất để đưa dược chất vào cơ thể:
-1 dược chất có thể có nhiều loại biệt dược khác nhau, có sinh khả dụng khác nhau, phụ thuộc vào:
+Trạng thái của dược chất
üĐộ tán nhỏ: thuốc càng mịn, diện tiếp xúc càng tăng, hấp thu càng nhanh
üDạng vô định hình và dạng tinh thể: thuốc rắn ở dạng vô định hình dễ tan, dễ hấp thu
+Tá dược
üLà chất độn để bao gói thuốc, có ảnh hưởng đến độ hòa tan, khuếch tán... của thuốc. VD: với dược chất diphenylhydantoin:
oKhi tá dược là calci sulfat đóng vai trò khung mang, không tiêu và xốp→ dược chất được giải phóng từ từ trong ống tiêu hóa
oKhi tá dược là lactose: làm dược chất dễ tan→ hấp thu nhanh→ gây ngộ độc
+Kỹ thuật bào chế và dạng thuốc:
üCó nhiều dạng thuốc khác nhau được sản xuất theo các kỹ thuật khác nhau để:
oHoạt tính của thuốc được vững bền
oDược chất được giải phóng với tốc độ ổn định
oDược chất được giải phóng tại đích
oThuốc có sinh khả dụng cao
Câu 7: Nêu được những yếu tố về phía người bệnh có ảnh hưởng đến TD của thuốc (tuổi, giới, quen thuốc và nghiện thuốc, dị ứng, tình trạng bệnh lý...)
·Tuổi
-Trẻ em:
+Không phải chỉ giảm liều thuốc của người lớn thì thành liều trẻ em, vì trẻ em có những đặc điểm riêng của sự phát triển:
üSự gắn thuốc vào protein huyết tương còn ít, 1 phần protein huyết tương còn gắn bilirubin, dễ bị thuốc đẩy ra, gây ngộ độc
üHệ enzym chuyển hóa thuốc chưa phát triển
üHệ thải trừ thuốc chưa phát triển
üHệ TK chưa phát triển, chưa đủ bảo vệ, TB TK còn dễ nhạy cảm
üTB chứa nhiều nước, không chịu được thuốc gây mất nước
üMọi mô và cơ quan đang phát triển, thận trọng khi dùng các loại hormon
-Người cao tuổi
+Các hệ enzym bị lão hóa, kém hoạt động
+Các TB ít giữ nước, không chịu được thuốc gây mất nước
+Thường mắc nhiều bệnh nên phải dùng nhiều thuốc 1 lúc. Cần chú ý tương tác thuốc
·Giới
-Nhìn chung, liều lượng và TD không khác biệt giữa nam và nữ. Tuy nhiên về nữ giới cần chú ý đến 3 thời kỳ:
+Thời kỳ kinh nguyệt: không cấm hẳn thuốc. Nhưng nên sắp xếp các đợt ngừng thuốc vào lúc có kinh
+Thời kỳ có thai:
üTrong 3 tháng đầu, thuốc dễ gây dị tật bẩm sinh, quái thai. Trong 3 tháng giữa thuốc có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của các cơ quan. Trong 3 tháng cuối thuốc có thể gây sảy thai đẻ non
üKhi có thai, lượng nước giữ lại trong cơ thể tăng, thể tích máu tăng, protein huyết tương có thể giảm, lipid có thể tăng, ảnh hưởng đến dược động học của thuốc
+Thời kỳ cho con bú
üNhiều thuốc thải trừ qua sữa, có thể gây độc cho con
·Quen thuốc
-Là sự đáp ứng với thuốc yếu hơn hẳn so với người bình thường dùng cùng liều, đòi hỏi ngày càng phải tăng liều. Có 2 loại:
-Quen thuốc tự nhiên, xảy ra từ lần đầu dùng thuốc: thường do di truyền
-Quen thuốc mắc phải sau 1 thời gian dùng thuốc (thường gặp hơn). Có 2 dạng
+Quen thuốc nhanh, tiêm TM những liều ephedrin bằng nhau, cách nhau 15’’, sau 4-6 lần, TD gây tăng huyết áp giảm dần rồi mất hẳn, cơ chế:
üLàm cạn kiệt chất nội sinh
üKích thích gần nhau quá làm receptor mệt mỏi
üTạo chất chuyển hóa có TD đối kháng
+Quen thuốc chậm:
üGây cảm ứng enzym chuyển hóa thuốc
üThay đổi số lượng recepror với thuốc ở màng TB
üCơ thể phản ứng bằng cơ chế ngược lại
·Nghiện thuốc
-Là trạng thái đặc biệt làm cho người nghiện phụ thuộc cả về tâm lý và thể chất vào thuốc với các đặc điểm:
+Thèm thuốc mãnh liệt, xoay sở mọi cách để có thuốc dùng
+Có xu hướng tăng liều
+Thuốc làm thay đổi tâm lý và thể chất theo hướng xấu
+Khi cai thuốc sẽ lên cơn đói thuốc
·Dị ứng
-Là một phản ứng có hại của thuốc, xảy ra do thuốc là 1 protein lạ, peptid, polysaccarid mang tính KN hoặc hapten gắn với protein huyết tương trở thành phức hợp KN
-PƯ dị ứng được chia thành 4 typ
+Phản ứng phản vệ
+Phản ứng hủy TB
+Phản ứng Arthus
+Phản ứng quá mẫn muộn
·Tình trạng bệnh lý
-Táo bón, tiêu chảy ảnh hưởng đến sự hấp thu của thuốc
-Suy gan, suy thận ảnh hưởng đến sự phân phối (protein huyết tương), chuyển hóa và thải trừ thuốc
Câu 8: Trình bày được các cách và hiệu quả của tương tác thuốc
·Là những tác động qua lại lẫn nhau giữa thuốc với thuốc, thuốc với thức ăn, nước uống xảy ra khi dùng phối hợp chúng với nhau
·Tương tác thuốc- thuốc
-Tương tác dược lực học
+Là tương tác tại các receptor, mang tính đặc hiệu
+Tương tác trên cùng receptor: tương tác cạnh tranh
üThường làm giảm hoặc mất TD của chất chủ vận {atropin}
üThuốc cùng nhóm có cùng cơ chế TD, khi dùng chung TD không tăng bằng tăng liều của một thuốc mà độc tính lại tăng hơn.
+Tương tác trên các receptor khác nhau: tương tác chức phận.
üCó cùng đích TD: làm tăng hiệu quả θ. {kháng sinh}
üCó đích TD đối lập: dùng để θ nhiễm độc: {histamin, noradrenalin}
-Tương tác dược động học
+Là các tương tác ảnh hưởng lẫn nhau thông qua hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ, vì thế không mang tính đặc hiệu.
+Thay đổi sự hấp thu:
üCác thuốc dùng đường uống: làm thay đổi nhu động ruột, phối hợp thuốc tan trong lipid với parafin, thay đổi độ ion hóa của thuốc {aspirin}
üCác thuốc dùng đường tiêm bắp, dưới da: trộn với thuốc co mạch→ kéo dài TD
üTetracyclin tạo phức với Ca++ làm giảm hấp thu thuốc
üCản trở cơ học: smecta tạo màng bao niêm mạc đường tiêu hóa
+Phân phối
üCác thuốc có cùng vị trí gắn trên protein huyết tương sẽ cạnh tranh với nhau.
+Chuyển hóa
üNhững enzym chuyển hóa thuốc ở gan có thể được tăng hoạt tính (cảm ứng) hoặc bị ức chế bởi các thuốc khác→ thay đổi t/2
+Thải trừ
üThay đổi pH của nước tiểu: sẽ làm thay đổi độ ion hóa của thuốc, làm thay đổi độ bài xuất của thuốc. {barbiturat}
üBài xuất tranh chấp tại ống thận: probenecid làm chậm thải trừ penicilin
·Tương tác thuốc- thức ăn- nước uống: Thường là tương tác dược động học.
-Hiện tượng tương kỵ hóa học là phản ứng xảy ra giữa thuốc với thuốc hoặc thức ăn, nước uống ở ngoài vòng tuần hoàn hoặc ngoài cơ thể.
-Tương tác thuốc- thức ăn:
+Thay đổi hấp thu: phụ thuộc vào thời gian rỗng của dạ dày. Uống thuốc vào lúc no, thuốc bị giữ lại trong dạ dày lâu hơn uống thuốc lúc đói, do đó:
üNhững thuốc ít tan sẽ có thời gian để tan, khi xuống ruột sẽ được hấp thu nhanh hơn. Tuy nhiên, những thuốc dễ tạo phức với những thành phần của thức ăn sẽ bị giảm hấp thu
üCác thuốc kém bền trong môi trường acid: bị phá huỷ nhiều.
üViên bao tan trong ruột sẽ bị vỡ (cần uống trước bữa ăn 0,5 - 1h hoặc sau bữa ăn 1 - 2 giờ)
üThuốc kích ứng đường tiêu hóa nên uống vào lúc no.
+Chuyển hóa và thải trừ
üThức ăn ảnh hưởng đến enzym chuyển hóa thuốc của gan, pH của nước tiểu→... (không lớn)
üThuốc MAOI khi dùng với thức ăn chứa tyramin→ gf noradrenalin→ tăng huyết áp
-Tương tác thức ăn đồ uống
+Sữa: Ca2+ tạo phức với tetracyclin, protein sữa cũng gắn thuốc, cản trở hấp thu
+Cà phê, chè: Tanin gây tủa các thuốc có Fe, cafein gây tủa haloperidol, nhưng lại làm tăng hòa tan ergotamin. Cafein làm tăng TD của thuốc hạ sốt giảm đau aspirin, paracetamol
+Nước
üNước là dung môi thích hợp nhất cho mọi loại thuốc vì không xẩy ra tương kỵ hóa học.
üUống nhiều nước để làm tăng hòa tan, tăng hấp thu, tăng thải trừ, tăng TD của thuốc tẩy
üUống ít nước để duy trì nồng độ thuốc cao trong ruột (thuốc tẩy sán, tẩy giun)
+Rượu ethylic:
üẢnh hưởng đến sự hấp thu của đường tiêu hóa.
üGây giảm chức năng gan→ giảm protein huyết tương,
üCảm ứng enzym chuyển hóa thuốc của gan
·Kết quả của tương tác thuốc: tạo ra TD hiệp đồng, đối kháng hoặc đảo ngược TD...
·Ý nghĩa của tương tác thuốc
-Làm tăng TD của thuốc (hiệp đồng tăng mức)
-Làm giảm TD phụ
-Giải độc (thuốc đối kháng, tăng thải trừ, giảm hấp thu, trung hòa...)
-Làm giảm sự quen thuốc và kháng thuốc
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro