câu 47,48,49
Câu 47: Trình bày 3 thuốc chữa phong chủ yếu về các mặt: TD, cơ chế TD và TD phụ
·Dapson(DDS)
-TD
+Chỉ kìm trực khuẩn phong, không diệt khuẩn
-Cơ chế TD: ức chế tổng hợp acid folic của vi khuẩn
Dihydrofolat synthetase Dihydrofolat reductase
PABA+ Dihydropteridin Acid dihydrofolic Acid tetrahydrofolic purin, pyrimydin
+Cấu trúc dapson tương tự PABA→ tranh chấp với PABA
+Dapson còn ức chế dihydrofolat synthetase
-TD phụ
+Buồn nôn, nôn, đau đầu, phát ban
+Rối loạn tâm thần, viêm dây TK ngoại vi
+Hội chứng Dapson: sốt, vàng da, hoại tử gan, viêm da, methemoglobin, thiếu máu (ngừng thuốc ngay)
·Rifampicin: TD diệt khuẩn ở da mạnh nhưng khuếch tán vào mô TK kém nên không làm giảm được triệu chứng tổn thương TK
·Clofazimin
-TD
+Kìm khuẩn phong và 1 số vi khuẩn gây viêm loét da, viêm phế quản mạn tính
+Chống viêm, ngăn chặn sự phát triển của các nốt sần trong bệnh phong
-Cơ chế TD:
+Gắn vào ADN của trực khuẩn, làm ức chế sự nhân đôi của ADN
-TD phụ
+Thay đổi màu da, viêm ruột, tăng bạch cầu ưa acid
Câu 48: Nêu được các nguyên tắc khi điều trị phong
·Đa hóa trị liệu, không dùng một loại thuốc để θ phong và thường dùng 3 thuốc dapson, rifampicin và clofazimin
·Phối hợp hóa trị liệu với vật lý liệu pháp và thể dục liệu pháp để tránh tàn phế
·Uống thuốc đúng liều lượng, đúng phác đồ, đủ thời gian và định kỳ theo dõi TD trên lâm sàng, xét nghiệm vi khuẩn và TD không mong muốn
·Thời gian θ kéo dài nhiều tháng, nhiều năm tùy thuộc vào mức độ nhiễm trực khuẩn
Câu 49: Trình bày TD, cơ chế TD, áp dụng lâm sàng và TD phụ của nhóm 4-amino quinolein: cloroquin, quinin, nhóm 8-amino quinolein: primaquin
·Cloroquin
-TD
+Diệt thể vô tính trong hồng cầu của cả 4 loại KST. Ở VN, hầu hết falcifarum đã kháng cloroquin
+Diệt giao bào của vivax, malariae, ovale ở mức độ nhẹ, không ảnh hưởng giao bào của falciparum
-Cơ chế TD
+Mang tính kiềm, tập trung trong không bào thức ăn của KST, làm tăng pH ở đó→ giảm giáng hóa Hb→ giảm acid amin của KST
+Ức chế polymerase→ không chuyển hóa được Hem→ ly giải màng KST
+Gắn vào ADN→ ảnh hưởng quá trình sao mã, nhân đôi của KST
-TD phụ
+Rối loạn tiêu hóa: nôn, buồn nôn, đau bụng tiêu chảy
+Độc với tổ chức chứa sắc tố: rối loạn thị giác, thính giác, thay đổi màu sắc da, rụng tóc
+Dị ứng, độc với tim mạch, rối loạn thần kinh, tâm thần
+Thiếu máu tan máu (người thiếu G6PD)
-Áp dụng θ
+Chỉ định
üθ SR thể thông thường do vivax và malariae ở mọi đối tượng kể cả phụ nữ có thai, cho con bú. Phác đồ 3 ngày, 2 ngày đầu liều 10mg/kg, ngày sau 5mg/kg.
üDự phòng cho người vào vùng SR lưu hành
üBệnh amip ngoài ruột
üHỗ trợ θ bệnh tự miễn: viêm đa khớp dạng thấp, lupus ban đỏ (do ức chế miễn dịch)
+Chống chỉ định
üMẫn cảm
üCác bệnh về thị giác
üThận trọng: rối loạn thính giác, thiếu G6PD di truyền, suy gan, suy thận, phụ nữ có thai, cho con bú
·Quinin
-TD& cơ chế TD: giống cloroquin, chỉ khác
+Hiệu lực kém hơn→ phải kết hợp với doxycyclin hoặc clindamycin
+Độc tính cao hơn
+Thời gian điều trị dài hơn (7 ngày)
-TD phụ
+Giống TD phụ của cloroquin, cường độ, tần suất nặng hơn
+Thêm:
üHội chứng quinin (đau đầu, nôn, chóng mặt, ù tai, rối loạn thị giác)
üNếu dùng bằng đường truyền TM→ giãn mạch, ức chế cơ tim, hạ huyết áp
üHạ đường huyết
üGây kích thích mạnh ở mọi đường dùng (uống: nôn, tiêm: áp xe vô khuẩn)
üCo thắt cơ trơn tử cung trong những tháng cuối thai kỳ→ sảy thai, đẻ non
-Áp sụng điều trị
+Chỉ định
üθ SR thông thường và dự phòng SR với mọi chủng sốt rét: chỉ là thuốc hàng thứ 2
üSốt rét ác tính (dùng đường tiêm): cũng là thuốc hàng thứ 2
üSốt rét do falciparum ở phụ nữ có thai 3 tháng đầu
+Chống chỉ định
üMẫn cảm
üÙ tai, chóng mặt, bệnh thị giác, thính giác
üBệnh tim mạch nặng
üThận trọng: suy thận
·Primaquin
-TD:
+Diệt thể ngoại hồng cầu trong gan (thể ngủ, thể phân liệt)→ tránh tái phát
+Diệt thể giao bào của tất cả các loại KST→ chống lây lan
-Cơ chế TD: các chất trung gian của primaquin (quinolin – quinin) tác động như những chất oxy hóa, gây tan máu và metHb
-TD phụ
+Đau bụng, đau đầu nếu uống lúc đói. Liều cao gây buồn nôn, nôn
+Tăng huyết áp, loạn nhịp tim, mất bạch cầu hạt (hiếm gặp)
+Thiếu máu tan máu ở người thiếu G6PD, MetHb, ức chế tủy xương
-Áp dụng θ
+Chỉ định: chống tái phát và lây lan cho mọi Plasmodium
üFalciparum: uống 1 lần duy nhất vào ngày thứ 3 của đợt θ
üVivax& ovale: uống 14 ngày để diệt cả thể ngủ
+Chống chỉ định
üTrẻ em dưới 3 tuổi, phụ nữ có thai
üNgười thiếu G6PD, suy gan, bệnh tủy xương, metHb
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro