Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

câu 21,22,23

Câu 21: Nêu được mối liên quan giữa cấu trúc và TD của thuốc tê

·Các thuốc tê có cấu trúc gần giống nhau, gồm 3 phần chính{vẽ}:

-Cực ưa lipid (kỵ nước): là nhân thơm

+Ảnh hưởng đến tính tan trong lipid, khả năng qua màng, sự khuếch tán của thuốc và hiệu lực gây tê. 

+Tính ưa lipid làm tăng ái lực của thuốc với receptor nên làm tăng cường độ tê, đồng thời làm chậm thủy phân bởi các esterase nên làm kéo dài thời gian tê. Tuy nhiên độc tính lại tăng.

-Cực ưa nước: là nhóm amin bậc 2 hoặc bậc 3, quyết định tính tan trong nước, sự ion hóa của thuốc để gắn vào receptor của kênh Na+

-Chuỗi trung gian: có 4-6 nguyên tử, ảnh hưởng đến độc tính, chuyển hóa và thời gian TD của thuốc. Ngoài giới hạn đó, TD sẽ kém dần. Trong chuỗi có thể có:

+Đường nối ester: bị thủy phân nhanh ở gan và máu do các esterase→ thời gian TD ngắn, dễ bị dị ứng

+Đường nối amid: khó bị thủy phân, thời gian TD dài, ít bị dị ứng

Câu 22: Trình bày được cơ chế TD và TD của thuốc tê

·Cơ chế TD

-Làm giảm tính thấm của màng TB với Na+ do gắn vào receptor của kênh Na+ ở mặt trong của màng→ làm ổn định màng, ngăn cản Na+ đi vào TB, làm TB không khử cực được

-Ngoài ra còn làm giảm tần số phóng xung tác của các sợi cảm giác

-Hầu hết thuốc tê có pKa là 8,0-9,0→ ở pH của dịch cơ thể, phần lớn ở dạng cation, gắn được vào receptor. Nhưng thuốc muốn qua được màng để gắn vào receprtor ở mặt trong màng thì phải ở dạng phân tử. Quá trình thâm nhập qua màng để gắn vào receptor diễn biến như sau:

+[dạng muối hydroclorid không qua được màng] + NaHCO3→ [dạng base tự do qua được màng] → đi qua màng TB → phản ứng thuận nghịch → [dạng ion mang điện dương gắn được vào receptor]

-Ở mô nhiễm khuẩn, pH thấp→ thuốc không qua được màng→ tiêm thuốc tê ít có TD. Cần kiềm hóa bằng cách rửa vết thương với NaCl 9‰ hoặc NaCl ưu trương

·TD

-TD tại chỗ

+TD trên tất cả các sợi TKTW (cảm giác, vận động) và TK thực vật, lần lượt từ sợi bé đến sợi to tùy theo nồng độ của thuốc. 

+Thứ tự mất cảm giác: đau, lạnh, nóng, xúc giác nông, xúc giác sâu. Khi hết thuốc, TD hồi phục theo chiều ngược lại

-TD toàn thân: chỉ xuất hiện khi thuốc tê thấm được vào vòng tuần hoàn với nồng độ hiệu dụng

+TD ức chế TKTW xuất hiện sớm nhất với trung tâm ức chế→ gây các dấu hiệu kích thích: bồn chồn, lo âu, run cơ, co giật, mất định hướng

+Ức chế dẫn truyền TK- cơ gây nhược cơ, liệt hô hấp

+Làm giãn cơ trơn do TD liệt hạch và TD trực tiếp trên cơ trơn

+Trên tim: do TD làm ổn định màng, thuốc tê làm giảm tính kích thích, giảm dẫn truyền, giảm lực co bóp của cơ tim. Có thể gây loạn nhịp, rung thất.

+Trên mạch: hầu hết gây giãn mạch, hạ huyết áp (trừ cocain)

+Trên máu: liều cao prilocain tích tụ chất chuyển hóa O-toluidin gây oxy hóa Hb thành metHb

Câu 23: Phân tích được những TD phụ và độc tính của thuốc tê

·Loại TD do thuốc ngấm vào vòng tuần hoàn với nồng độ cao: copy TD toàn thân

·Loại TD đặc hiệu, liên quan đến kỹ thuật gây tê: hạ huyết áp, ngừng hô hấp do gây tê tuỷ sống, tổn thương thần kinh do kim tiêm đâm phải hoặc do thuốc chèn ép

·Loại phản ứng quá mẫn phụ thuộc vào từng cá thể. Thường gặp với các dẫn xuất có thay thế ở vị trí para của nhân thơm (ester của acid para aminobenzoic), loại đường nối ester (procain). Rất ít gặp với loại có đường nối amid

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: