câu 18,19,20
Câu 18: Trình bày được cơ chế TD, các TD dược lý và áp dụng θ của nhóm thuốc benzodiazepin
·TD
-Trên TKTW
+4 TD chính
üAn thần, giải lo, giảm hung hãn
üLàm dễ ngủ: giảm thời gian tiềm tàng và tăng thời gian giấc nghủ nghịch thường. TD gây ngủ không tốt bằng phenobarbital. Phạm vi an toàn rộng
üChống co giật: là TD không chọn lọc
üLàm giãn cơ vân
+Ngoài ra
üLàm suy yếu ký ức cũ và làm trở ngại ký ức mới
üGây mê
üLiều cao, ức chế trung tâm hô hấp và vận mạch
-TD ngoại biên
+Giãn mạch vành khi tiêm TM
+Liều cao: phong tỏa TK- cơ
·Cơ chế TD
-Receptor của BZD có nhiều trên TKTW, đặc biệt là hệ thống lưới, hệ viền và cả ở tủy sống→ TD phức tạp
-Bình thường, các receptor của BZD bị 1 protein nội sinh chiếm giữ làm cho GABA không gắn được vào receptor của hệ GABA- ergic, làm kênh Cl- của nơrron đóng lại
-Khi có mặt BZD, do có ái lực mạnh hơn protein nội sinh, BZD đẩy protein nội sinh và chiếm lại receptor, làm thay đổi cấu trúc của receptor hệ GABA- ergic, do đó GABA mới gắn được vào và làm mở kênh Cl-, Cl- đi từ ngoài vào trong TB gây hiện tượng ưu cực hóa
·Áp dụng θ
-Chỉ định
+An thần, giảm lo lắng, giảm hung hãn
+Làm dễ ngủ, gây ngủ (nên chọn nhóm t/2 dài: diazepam)
+Gây mê: chọn nhóm t/2 rất ngắn: midazolam, triazolam
+Giãn cơ, giảm đau do co thắt:
üCơ vân: viêm cột sống dính khớp, viêm đa khớp dạng thấp
üCơ trơn: rối loạn tiêu hóa
+Chống co giật: trẻ sốt cao, uốn ván, sản giật, không chống co giật trong động kinh
-Chống chỉ định:
+Suy hô hấp, dùng các chất ức chế hô hấp
+Những người làm việc trên cao hoặc công việc tập trung
+Suy gan
+Nhược cơ
-Nguyên tắc sử dụng
+Chọn liều tối thiểu phù hợp với bệnh nhân
+Chia liều trong ngày cho phù hợp
+Dùng thuốc ngắt quãng trong thời gian ngắn để tránh quen thuốc
+Tránh dùng với các thuốc ức chế TKTW, rượu, thuốc ngủ, kháng histamin
Câu 19: Trình bày được các TD dược lý, áp dụng θ và θ ngộ độc barbiturat
·TD (phụ?)
-Trên TK: ức chế TKTW
+An thần
+Gây ngủ: tạo ra giấc ngủ gần giống giấc ngủ sinh lý, giảm giấc ngủ nghịch thường. Nhưng phạm vi an toàn rất hẹp.
+Với liều gây mê, barbiturat ức chế tủy sống, làm giảm phản xạ đa synap và có thể làm giảm áp lực dịch não tủy khi dùng ở liều cao
+Chống co giật (liều thấp), chống động kinh, hạn chế cơn động kinh lan tỏa, làm tăng ngưỡng động kinh
+Cơ chế TD: ức chế chức năng của hệ lưới bằng cách tăng cường hoặc bắt chước TD ức chế synap của GABA: TD gián tiếp thông qua GABA, làm tăng thời lượng mở kênh Cl-, liều cao còn TD trực tiếp lên kênh Cl-, giúp mở kênh→ Cl- ào ạt đi vào TB, gây ưu cực hóa
-Trên hô hấp
+Ức chế trực tiếp trung tâm hô hấp→ giảm biên độ, tần số thở
+Liều gây mê: làm giảm sử dụng oxy ở não (do ức chế nơron)
+Liều cao: hủy hoại trung tâm hô hấp, làm giảm đáp ứng với CO2, có thể gây nhịp thở Cheyne- Stokes
-Trên hệ tuần hoàn
+Liều gây ngủ: ít ảnh hưởng
+Liều gây mê: làm giảm lưu lượng tim và hạ huyết áp
+Liều độc: ức chế tim
·Áp dụng θ
-Chỉ định: do có phạm vi an toàn hẹp nên nay ít dùng nhóm thuốc này, chỉ dùng trong các TH:
+Chống co giật, ở liều thấp (phenobarbital). Đối tượng: trẻ em sốt cao trên 38,5C, động kinh
+θ ngộ độc (phenobarbital: do tăng cảm ứng cytocrom P450): trẻ em đẻ non có nguy cơ vàng da
+Gây mê đường tĩnh mạch (thiopental)
-Chống chỉ định:
+Suy hô hấp, dùng các chất ức chế hô hấp
+Những người làm việc trên cao hoặc công việc tập trung
+Suy gan
·θ ngộ độc
-Rửa dạ dày bằng than hoạt nếu ngộ độc dưới 24 tiếng
-Trợ hô hấp, thở oxy
-Trợ tim, nâng huyết áp, bù dịch
-Base hóa huyết tương bằng truyền dung dịch NaHCO3 để tăng độ ion hóa barbiturat, kéo barbiturat từ TKTW ra máu để thải qua thận
-Không được dùng thuốc kích thích TKTW và hạn chế thẩm phân phúc mạc
Câu 20: Trình bày được TD, ngộ độc (cấp và mạn) và θ ngộ độc rượu ethylic
·TD
-Tại chỗ: sát khuẩn ngoài da (20°-70°, >70° làm đông vón protein, hẹp các lỗ tiết mồ hôi→ rượu không thấm sâu vào da trong da được)
-Toàn thân
+TKTW:
üLiều thấp: an thần, làm giảm lo âu
üLiều cao: tùy từng người có thể gây an thần hoặc hưng phấn quá mức, rối loạn tâm thần, mất điều hòa, không tự chủ được hành động, có thể bị hôn mê, ức chế hô hấp
üCơ chế TD:
oLàm tăng khả năng gắn của GABA vào receptor GABAA.
oTác động lên receptor NMDA glutamat, ức chế khả năng mở kênh Ca2+ của glutamat
+Tim mạch: tùy nồng độ
üThấp: ít ảnh hưởng
üCao: làm tăng nhịp tim, dùng lâu dài gây giãn cơ tim, phì đại tâm thất, xơ hóa
+Tiêu hóa: tùy nồng độ
üThấp: kích thích tiêu hóa, tăng tiết dịch vị, tăng nhu động ruột, tăng khả năng hấp thu
üCao: rượu 20° ức chế bài tiết dịch vị, rượu mạnh 40° gây viêm niêm mạc dạ dày, teo niêm mạc, có thể gây thủng dạ dày.
+Cơ trơn: ức chế trung tâm vận mạch+ acetaldehyd→ gây giãn mạch → mất nhiệt, tụt huyết áp. Giãn cơ tử cung.
·Ngộ độc cấp
-Xảy ra khi nồng độ rượu trong máu quá cao: buồn nôn, nôn, hạ đường máu, nhiễm toan do tăng ceton máu, hôn mê, suy hô hấp, có thể nguy hiểm đến tính mạng
-θ
+Rửa dạ dày nếu bệnh nhân mới bị ngộ độc
+Đảm bảo thông khí, tránh suy hô hấp, giữ ấm
+Giải quyết tình trạng hạ đường máu, tăng ceton máu bằng truyền glucose
+Bệnh nhân nôn nhiều có thể dùng thêm kali (nếu chức năng thận bình thường)
+Vitamin B1, acid folic, B6 có thể làm giảm bớt các thương tổn thần kinh
·Ngộ độc mạn
-Một số cơ quan như gan, TK, dạ dày, tim mạch... bị tổn thương:
+Gan: dễ bị viêm, nhiễm mỡ, xơ gan
+Tăng bài tiết dịch vị, dịch tụy→ ảnh hưởng tới lớp chất nhầy niêm mạc→ viêm dạ dày ruột. Người nghiện rượu hay bị tiêu chảy, chán ăn, gây yếu và thiếu máu
+Viêm dây thần kinh, rối loạn tâm thần, co giật, giảm khả năng làm việc trí óc, mê sảng
+Tổn thương cơ tim, xơ hóa, 5% có tăng huyết áp
+Ảnh hưởng tới hệ thống miễn dịch→ người nghiện rượu dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn
+Tăng nguy cơ ung thư miệng, thực quản, thanh quản, gan...
-θ:
+θ suy dinh dưỡng, cung cấp vitamin, cải thiện chức năng gan
+Chữa nghiện rượu bằng disulfiram: ức chế aldehyd oxydase, làm tăng nồng độ acetaldehyd nên gây độc
+Có thể phối hợp với Naltrexon để làm giảm độc tính của disulfiram đối với gan.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro