cau 6xxxxxx
<!-- /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-parent:""; margin:0in; margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-font-family:"Times New Roman";} @page Section1 {size:8.5in 11.0in; margin:28.35pt 241.0pt 28.35pt 241.0pt; mso-header-margin:.5in; mso-footer-margin:.5in; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} -->
Câu 6: Phân tích chi phí thời gian làm việc của công nhân và của máy.
TL: a. Phân tích chi phí thời gian làm việc của công nhân.
* phân loại thời gian làm việc của công nhân.
Hình vẽ
* Thời gian được định mức.
Là thời gian cần thiết để người công nhân hoàn thành được những nhiệm vụ được giao. Gồm 3 loại.
1. Thời gian chuẩn kết Tck: Là thời gian để người công nhân làm các công việc chuẩn bị trước khi bắt đầu ca công tác và các công việc kết thúc trước khi kết thúc ca công tác.
Đặc điểm: chỉ xảy ra trước khi bắt đầu và truớc khi kết thúc ca công tác.
Không phụ thuộc vào số lượng công tác.
Thời gian chuẩn kết chia làm hai nhóm.
- Thời gian chuẩn kết (Tck) đơn thuần cần thiết.
Là thời gian để người công nhân làm các công tác như: rửa tay, thay quần áo, đổi dụng cụ, bàn giao sản phẩm.
- Thời gian chuẩn kết liên quan đến nhiệm vụ (Tck cho cả đợt công tác) là thời gian nhận chỉ thị của lãnh đạo.
Bố trí máy móc phù hợp với quá trình thi công.
đọc bản vẽ.
Truyền đạt lại các ý kiến của lãnh đạo cho các công tác sau.
2. Thời gian tác nghiệp (làm việc phù hợp với nhiệm vụ) Ttn
Là thời gian cần thiết để người công nhân thực hiện việc chế tạo ra sản phẩm phù hợp với quy trình công nghệ.
Thời gian tác ngiệp chia làm hai loại.
- Thời gian tác nghiệp chính (Ttnc) là thời gian trực tiếp người công nhân biến đổi các đối tượng lao động về hình dáng, kích thước, tính chất, cách sắp xếp lý hoá để tạo nên sản phẩm. Thời gian tác nghiệp chính còn bao cả các thòi gian quan sát, di chuyển không thể tách rời trong quá trình thi công.
- Thời gian tác ngiệp phụ (Ttnp) là thời gian người công nhân làm các công việc như: sửa chữa dụng cụ xảy ra xen kẽ trong quá trình thi công. Nếu thời gian này xảy ra ở đầu cuối ca thì gọi là thời gian chuẩn kết.
3. thời gian ngừng nghỉ được quy định.
- Thời gian ngừng nghỉ (TNN) vì lý do tổ chức, kỹ thuật thi công: là thời gian ngừng việc không thể tách khỏi xảy ra xe kẽ trong quá trình thi công, xuất hiện khi quá trình làm việc thủ công kết hợp với cơ giới hay xuất hiện khi vừa thi công vừa đảm bảo giao thông.
Thời gian ngừng nghỉ để công nhân nghỉ giải lao và giải quyết nhu cầu tự nhiên.
4. Thời gian không được định mức.
Là các thời gian tổn thất do làm các công việc không phù hợp nhiệm vụ hay do các thời gian ngừng nghỉ không được quy định.
* Thời gian làm việc không phù hợp với nhiệm vụ.
- Là thời gian người công nhân làm các công việc không thấy trước hoặc các công việc thừa, không làm tăng thêm số lượng và chất lượng sản phẩm.
* Thời gian ngừng việc không được quy định.
- Thời gian ngừng do tổ chức sản xuất tồi: là các thời gian mà người công nhân ngừng làm việc do các nguyên nhân như: thiếu nguyên liệu, thiếu mặt bằng công tác, thiếu sự chỉ dẫn của cán bộ, thiếu công cụ.
- Thời gian ngừng nghỉ do các nguyên nhân khách quan: do các yếu tố bên ngoài như mất điện, nước do các đơn vị khác gây ra, bão, gió, lũ lụt ...
- Thời gian ngừng việc do các nguyên nhân chủ quan: người công nhân đi muộn, về sớm, nghỉ giải lao quá nhiều ...
b. Phân tích chi phí thời gian làm việc của Máy thi công.
Hình vẽ
Việc phân loại thời gian sử dụng máy được dựa trên cơ sở phân loại thời gian làm việc của công nhân.
1. Thời gian được định mức – thời gian máy chạy phù hợp với nhiệm vụ.
* Thời gian máy chạy có hiệu quả.
Là thời gian máy trực tiếp tạo ra sản phẩm theo đúng quy trình thi công và đảm bảo an toàn cho máy.
Thời gian máy chạy hiệu quả được chia làm hai nhóm.
- Thời gian máy chạy với tải trọng đầy đủ: là thời gian máy làm việc theo đúng các thông số kỹ thuật của máy.
- Thời gian máy chạy với tải trọng không đầy đủ: là thời gian máy làm việc không đúng các thông số kỹ thuật của máy do các nguyên nhân như tính chất công việc, do lỗi của người công nhân hay cán bộ kỹ thuật.
* Thời gian máy chạy không có hiệu quả.
Là các thời gian máy không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng không thể thiếu được trong quá trình thi công.
Thời gian này xuất hiện đối với các loại máy làm việc có tính chất chu kỳ. VD máy xúc, máy ủi ....
* Thời gian ngừng nghỉ được quy định.
Loại thời gian này được chia làm 3 loại.
- Thời gian ngừng vì lý do tổ chức kỹ thuật thi công: là thời gian ngừng việc không thể tránh khỏi xảy ra xen kẽ trong quá trình thi công.
- Thời gian ngừng chăm sóc kỹ thuật cho máy: là các thời gian ngừng để cung cấp nghiên liệu, năng lượng, kiểm tra cho máy móc ...
- Thời gian ngừng do công nhân nghỉ giải lao và nhu cầu tự nhiên.
2. Thời gian không được định mức.
Là các thời gian tổn thất do làm các công việc không phù hợp nhiệm vụ hay do các thời gian ngừng nghỉ không được quy định.
* Thời gian làm việc không phù hợp với nhiệm vụ.
- Là thời gian máy làm các công việc không thấy trước hoặc các công việc thừa, không làm tăng thêm số lượng và chất lượng sản phẩm.
* Thời gian ngừng việc không được quy định.
- Thời gian ngừng do tổ chức sản xuất tồi: là các thời gian mà máy ngừng làm việc do các nguyên nhân như: thiếu nguyên liệu, thiếu mặt bằng công tác, thiếu sự chỉ dẫn của cán bộ, thiếu công cụ.
- Thời gian ngừng nghỉ do các nguyên nhân khách quan: do các yếu tố bên ngoài như mất điện, nước do các đơn vị khác gây ra, bão, gió, lũ lụt ...
- Thời gian ngừng việc do các nguyên nhân chủ quan: người công nhân đi muộn, về sớm, nghỉ giải lao quá nhiều ...
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro