cau 51-lh
Câu 51 : Trình bày đặc điểm cơ quan và hậu quả bênh lý của trẻ đẻ non
Hệ hô hấp
Trong thời kỳ bào thai trẻ sống trong môi trường nước , phổi chưa hoạt động . Sau khi ra đời trẻ chuyển từ cuộc sống trtong môi trường nước sang môi trường trên cạn , do vậy trẻ xuất hiện tiếng khóc đầu tiên , trẻ đẻ non tiếng khóc thường yếu .
Thở không đều , ngừng thở dài hơn trẻ đủ tháng . Rối loạn nhịp thở có thể kéo dài 2-3 tuần sau đè hoặc lâu hơn tùy tuổi thai .
Phổi chưa trưởng thành , phế nang khó giãn nở , cách xa các mao mạch nên sự trao đổi chất khó khăn, nước ối tiêu chậm , các mao mạch tăng tính thấm dễ xung huyết .
Lồng ngực hẹp , xương sườn cơ liên sườn chưa phát triển làm hạn chế di động lòng ngực
Hậu quả bênh lý : trẻ đẻ non dễ bị suy hô hấp hơn
2.hệ tim mạch
Tỷ lệ tim ngực >0,55 , trục phải do thất phải to
Trẻ dễ bị suy hô hấp nên dễ có hiện tượng mở lại ống động mạch
Gây hậu quả còn ống động mạch
Nhịp tim dao động do nhịp thở không đều
Mạch dễ vỡ , thoát quản gây phù , đặc biệt gây hậu quả bệnh lý phù quanh não thất do ít tổ chức đệm
Các tế bào máu giảm nên dễ bị thiếu máu nhược sắc
Các yếu tố đông máu đều giảm nên dễ gây xuất huyết , đặc biệt là xuất huyết não .
3.Thần kinh
Tổ chức não nhiều nước , hồi não chưa hình thành , không rõ các đường rãnh , nếp nhăn , vỏ não chưa hoạt động
Nằm lịm suốt ngày , không cử động, thở nông , rên yếu, phản xạ sơ sinh yếu hoặc chưa có tùy thuộc mức độ đẻ non
Các mạch máu não có tính thấm cao và thiều các men chuyển hóa dễ gây xuất huyết tiêu hóa .
4.Hệ tiêu hóa
Hệ tiêu hóa kém phát triển , men tiêu hóa ít , phản xạ bú yếu
Dạ dày tròn , nằm ngang , dung tích 5-10ml , dạ dày dễ giãn dễ nôn trớ , nên ăn cho ít một , ăn làm nhiều bữa .
Không có hiện tượng gan phải lớn hơn gan trái sau sinh
Có ít hoặc không có glycogen (chỉ tích lũy ở gan ở tuần thứ 37
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro