Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Câu 4: Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.

A. Quy luật mâu thuẫn:

1. Vị trí vai trò của qui luật mâu thuẫn:

 * Vị trí:  Qui luật mâu thuẫn là 1 trong 3 qui luật cơ bản của phép biện chứng.

 Lenin: “Qui luật mâu thuẫn là hạt nhân của phép biện chứng”

* Vai trò: Qui luật mâu thuẫn vạch ra nguồn gốc và động lực bên trong của sự phát triển.

2. Nội dung qui luật mâu thuẫn:

1.1. Mâu thuẫn là 1 hiện tượng khách quan và phổ biến

 + Mâu thuẫn  là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa cá mặt đối lập trong 1 sự vật hiện tượng.

 + Mặt đối lập là phạm trù  để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng  phát triển ngược chiều nhau tạo nên 1 chỉnh thể.

 + Mâu thuẫn là 1 hiện tượng khách quan và phổ biến

 - Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan: Mâu thuẫn tồn tại bên ngoài ý thức con người.

 - Mâu thuẫn là hiện tượng phổ biến: Mâu thuẫn tồn tại trong cả 3 lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy.

 + Mâu thuẫn tồn tại trong mọi giai đoạn phát triển của sự vật ( mâu thuẫn này mất đi, mâu thuẫn khác nảy sinh).

1.2 Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:

Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là quy luật ở vị trí “hạt nhân” của phép biện chứng duy vật; quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển.

 + Sự thống nhất của các mặt đối lập là: sự ràng buộc, phụ thuộc và qui định lẫn nhau của các mặt đối lập  trong đó mặt đối lập này lấy mặt đối lập kia làm tiền đề để tồn tại.

         + Sự đấu tranh của các mặt đối lập là: sự tác động, bài trừ, phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập.

+ Sự thống nhất của các mặt đối lập không tách rời sự đấu tranh của các mặt đối lập.

+ Sự thống nhất của các mặt đối lập nói lên tình trạng đứng yên tạm thời của sự vật hiện tượng. Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có giới hạn  tồn tại ( đứng yên tương đối)

+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập nói lên sự vật hiện tượng  vận động và biến đổi không ngừng, “vận động là tuyệt đối, đứng yên là tương đối. “đấu tranh là tuyệt đối, thống nhất là tương đối”

+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập có thể chia ra làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm riêng của nó

+ Khi mâu thuẫn được giải quyết sự vật cũ mất đi, sự vật mới lại ra đời lại bao hàm mâu thuẫn mới.

+ Nếu mâu thuẫn không được giải quyết thì không có sự phát triển.

1.3. Sự chuyễn hóa của các mặt đối lập

+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập cuối cùng sẽ dẫn đến các mặt đối lập chuyễn hóa.

+ Thế  giới vật chất đa dạng nên sự chuyễn hóa cũng đa dạng

* Bản chất của qui luật mâu thuẩn

  Mọi sự vật hiện tượng là sự thống nhất của những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng đối lập nhau, sự đấu tranh của những mặt đối lập là nguồn gốc và động lực bên trong của sự vận động và phát triển

3. Ý nghĩa phương pháp luận:

+ Phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn của sự vật hiện tượng

+ Khi phân tích mâu thuẫn phải xét toàn diện các mặt đối lập, theo dõi quá trình phát sinh, phát triển và những yếu tố tác động đến

+ Phải biết giải quyết mâu thuẫn đúng lúc, đúng chỗ

+ Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi có đủ điều kiện.

+ Mâu thuẫn bao giờ cũng được giải quyết bằng con đường đấu tranh chứ không phải dung hòa.

+ Mâu thuẫn khác nhau thì cách giải quyết mâu thuẫn khác nhau

Lenin: “Bản chất và linh hồn sống của chủ nghĩa Mác là phân tích cụ thể, một tình hình cụ thể”

B. Quy luật lượng - chất

1. Vai trò của quy luật lượng chất:

Quy luật lượng chất là 1 trong 3 qui luật cơ bản của phép biện chứng. Quy luật này nói lên cách thức của sự vận động và phát triển.

2. Nội dung của qui luật lượng chất:

Trong thế giới vật chất bất kỳ 1 sự vật hiện tượng nào cũng có 2 mặt là chất và lượng.

2.1 Khái niệm  chất:

  * Chất là tổng hợp những thuộc tính khách quan vốn có của SVHT nói lên nó là gì, làm cho nó khác với cái khác.

  * Trong thế giới vật chất có muôn vàn SVHT khác nhau về chất ( có bao nhiêu SVHT, có bấy nhiêu chất)

  * Chất là cái khách quan vốn có của SVHT

  * Chất biểu hiện  tình trạng  tương đối ổn định của SVHT làm cho nó tồn tại mà chưa biến thành cái khác.

  * Chất của SVHT bộc lộ thông qua những thuộc tính có những thuộc tính căn bản, có những thuộc tính không căn bản.

  * Các thuộc tính của SVHT bộc lộ ra tùy theo những mối liên hệ cụ thể của SV này với SV khác.

  * Sự phân biệt giữa chất và thuộc tính chỉ là tương đối tùy theo mối quan hệ cụ thể.

2.1 Khái niệm lượng:

  * Lượng của SV không nói lên SV đó là gì mà chỉ nói lên những con số, những thuộc tính, những bộ phận, mức độ phát triển, qui mô to nhỏ.

  *  Cũng như chất, lượng là cái khách quan vốn có của SVHT.

  * Trong lĩnh vực tự nhiên lượng thường được diễn tả bằng những con số chính xác ( cân đong đo đếm). Còn trong lĩnh vực  xã hội, ngoài những con số chính xác lượng được hiểu rất trừu tượng.

  * Lượng còn là những con số quyết định bên trong của SVHT.

2.3 Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:

  + Mỗi SVHT là 1 thể thống nhất giữa chất và lượng, 2 mặt đó không tách rời nhau tác động qua lại 1 cách biện chứng, khi SV đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một mức độ nhất định.

  + Độ là mối liên hệ qui định lẫn nhau giữa chất và lượng, nó là giới hạn mà trong đó SV hay HT vẫn còn là nói, chưa chuyễn thành cái khác.

  + Quá trình thay đổi dần dần về lượng đã tạo điều kiện cho chất lượng thay đổi.

  + Quá trình thay đổi về chất gọi là bước nhảy, đó là bước ngoặt căn bản trong sự biến đổi dần dần về lượng, thời điểm xảy ra bước nhảy gọi là điểm nút.

  + Sự chuyễn hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất diễn ra một cách phổ biến trong tự nhiên.

   Qui luật này cũng nói lên sự thay đổi về chất cũng dẫn đến sự thay đổi về lượng.

   Chất là mặt tương đối ổn định, lượng là mặt thường xuyên biến đổi.

   Sự tác động và chuyễn hóa giữa chất và lượng bao giờ cũng phụ thuộc vào những điều kiện nhất định

   + Trong xã hội sự biến đổi về lượng gọi là tiến hóa, còn nhảy vọt về chất theo chiều hướng tiến bộ gọi là cách mạng.

3. Các hình thức của bước nhảy:

  + Nhảy vọt là hình thức phổ biến tất yếu của sực chuyễn hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất.

  + Nhảy vọt trong tự nhiên, diễn ra 1 cách tư phát, trong lĩnh vực xã hội phải thông qua hoạt động, có ý thưc của con người.

  + Bước nhảy có thể khác nhau về qui mô, có bước nhảy cục bộ, bước nhảy toàn bộ.

  +  Bước nhảy có thể khac nhau về nhịp độ có bước nhảy trong thời gian rất ngắn, có thời gian dài.

4. Ý nghĩa phương pháp luận:

   + Phải khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh, tư tưởng hửu khuynh muốn tạo ra bước nhảy, phải có quá trình tích lủy về lượng.

  + Phải có thái độ khách quan khoa học và có quyết tâm thực hiện bước nhảy ( Phải xuất phát từ thực tế đó là điều kiện vật chất, quyết tâm là muốn chủ quan – điều kiện tinh thần)

  + Chống khuynh hướng cải lương, tuyệt đối hóa thay đổi về lượng xem đó là hình thức duy nhất của bước nhảy.

  + Chống chủ nghĩa phiêu lưu muốn có những bước nhảy toàn bộ mà không cần có sự tích lủy về lượng.

C. Quy luật phủ định

 1. Vai trò của qui luật phủ định:

Là 1 trong 3 qui luật cơ bản của phép biện chứng. Qui luật  này nói lên những khuynh hướng của sự phát triển là theo đường tròn  xoáy ốc của SVHT

2. Phủ định biện chứng:

  + Thế giới vật chất vận động và phát triển không ngừng, vật chất mất đi ở dạng này thì được chuyễn hóa sang dạng khác, triết học gọi sự thay thế đó là sự phủ định.

  + Sự phủ định là 1 tất yếu của sự vận động và phát triển cái mới phủ định cái cũ.

   + Phủ định biện chứng có những đặc điểm sau:

2.1 Tính khách quan:

  _- Nguồn gốc của sự phủ định là sự đấu tranh của các mặt đối lập ở bên trong sự vật bất kỳ sự vật nào cũng có 2 mặt  khẳng định và phủ định

-  Phủ định biện chứng là  tự phủ định khách quan vốn có của sự vật  được thực hiện do  mâu thuẫn bên trong của bản thân sự vật chứ không do từ bên ngoài đưa vào nó là 1 yếu tố tất yếu của sự vận động và phát triển.

- Phủ định biện chứng bao gioờ cũng gắn liền với những điều kiện cụ thể mỗi loại sự vật có phương thức phủ định riêng, phủ định  trong tự nhiên khác trong xã hội.

2.2 Tính kế thừa:

- Phủ định biện chứng còn bao hàm sự kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật cũ bị thay thế.

- Phủ định biện chứng còn cải tạo những cái cũ cho phù hợp với cái mới.

- Tránh hình thức phủ định siêu hình, phủ định sạch trơn không có sự kế thừa.

3. Nội dung qui luật:

- Vật chất vận động vĩnh viêẽn nên  phủ định cũng không bao giờ dừng lại, không có lần phủ định cuối cùng, qua nhiều lần phủ định tạo điều kiện đưa sự vật từ thấp đến cao.

* Qui luật phủ định thể hiện sự phát triển do mâu thuẫn bên trong, phủ định được khuynh hướng của sự phát triển.

* Phép biện chứng duy vật thừa nhận sự phát triển là xu hướng tất yếu nhưng không hề phủ nhận những bước thụt lùi tạm thời trong tự nhiên và xã hội.

* Quy luật phủ định khái quát tính tất yếu tiến lên của sự vật và hiện tượng, sự phát triển đó không diễn ra theo đường xoáy ốc.

* Chúng ta không nên hiểu máy móc, tất cả các SVHT trong thế giới vật chất đều thông qua 2 lần phủ định thì hoàn thành 1 chu kỳ phát triển..

vd: 1 trứng tằm---> con tằm---> con nhộng---> bướm---> trứng tằm.

4. Ý nghĩa phương pháp luận:

* Qui luật phủ định giúp ta hiểu biết 1 cách đúng đắn về xu hướng và sự phát triển quá trình phát triển của SV không diễn ra thẳng tắp mà quanh co phức tạp, đặc biệt trong đời sống xã hội.

* Qui luật này giúp ta hiểu biết đầy đủ về cái mới ra đời phù hợp với qui luật phát triển của SV ta phải có thái độ ủng hộ cái mới, đấu tranh cho cái mới, chống lại cái cũ cái lỗi thời kìm hãm sự phát triển.

* Trong khi phê phán cái cũ phải biết sàng lọc, kế thừa những yếu tố hợp lý của cái cũ, tránh phủ định sạch trơn.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: