Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Cau 33-34

33- Hãy phân tích cơ sở lý luận về vai trò chất lượng nhân lực của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường.

Trong kinh tế thị trường, khi phải cạnh tranh với các đối thủ khu vực và thế giới doanh nghiệp Việt Nam không còn cách nào hơn là phải đặc biệt quan tâm đầu tư cho vấn đề nhân lực. Chúng ta không phủ nhận vai trò quan trọng của các lĩnh vực khác như : công nghệ, tài chính, sản xuất, marketing, hành chính ... Các lĩnh vực đó chỉ thực sự có vai trò tích cực khi chúng có chất lượng phù hợp nhu cầu. Chất lượng của các lĩnh vực đó cao hay thấp phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng nhân lực của lĩnh vực đó, của lực lượng lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp.

Trong kinh tế thị trường doanh nghiệp hoạt động là đầu tư, sử dụng các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường. Họat động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như bất kỳ hoạt động bào khác của con người có mục đích đạt được hiệu quả cao nhất có thể. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là kết quả tương quan, so sánh những lợi ích thu được với phần các nguồn lực (chi phí) cho các lợi ích đó. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố : chất lượng nhân lực có vai trò, vị trí quan trọng nhất.

Nhân lực của doanh nghiệp là toàn bộ những khả năng lao động mà doanh nghiệp cần và huy động được cho việc thực hiện, hoàn thành những nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Nhân lực của doanh nghiệp còn gần nghĩa với sức mạnh của lực lượng lao động; sức mạnh của đội ngũ người lao động. Trong kinh tế thị trường không cần có biên chế, nhân lực của doanh nghiệp là sức mạnh hợp thành các loại khả năng lao động của những người giao kết, hợp đồng làm việc cho doanh nghiệp. Nhân lực của doanh nghiệp là đầu vào độc lập, quyết định chất lượng, chi phí, thời hạn của các sản phẩm trung gian, sản phẩm bộ phận và của các sản phẩm đầu ra.

Chất lượng nhân lực của doanh nghiệp là mức độ đáp ứng nhu cầu nhân lực về mặt toàn bộ và về mặt đồng bộ (cơ cấu) các loại. Nhu cầu nhân lực cho hoạt động của doanh nghiệp là toàn bộ và cơ cấu các loại khả năng lao động cần thiết cho việc thực hiện, hoàn thành tốt nhất những nhiệm vụ của doanh nghiệp trước mắt và trong tương lai xác định.

Chất lượng nhân lực của doanh nghiệp là nhân tố quyết định chủ yếu chất lượng, chi phí, thời hạn của các đầu vào khác; quyết định chất lượng, chi phí, thời hạn của các sản phẩm trung gian, sản phẩm bộ phận và của sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp.

Con người phân tích, dự báo nhu cầu thị trường, các đối thủ cạnh tranh quyết định chiến lược, kế hoạch, phương án kinh doanh : sản phẩm - khách hàng với chất lượng và số lượng xác định; con người sáng tạo, lo chuyển giao công nghệ, vận hành máy móc thiết bị; con người xác định nhu cầu vốn, nhu cầu vật tư, nhu cầu nhân lực và tổ chức việc đảm bảo các đầu vào quan trọng đó...

Nhu cầu nhân lực cho các trường hợp khác nhau thường khác nhau. Nhân lực thực tế thường sai khác so với nhu cầu. Khi có sự sai khác đó đáng kể hoạt động của doanh nghiệp thường có hiệu quả không cao. Cần phải tìm, chỉ ra mức độ sai khác đó cùng các nguyên nhân để có cơ sở, căn cứ cụ thể cho việc thiết kế, thực hiện các giải pháp, biện pháp nâng cao chất lượng nhân lực của doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

34- Trình bày sơ lược các kiểu/ hình thức liên minh chiến lược? Nêu các lí do tại sao các công ty tham gia liên doanh?

 Các kiểu/ hình thức liên minh chiến lược: bao gồm 3 kiểu/ hình thức sau:

a) Thoả thuận cấp phép:

Trong hầu hết các ngành công nghiệp chế tạo, việc cấp phép đó là việc bán công nghệ hay thể hiện sự hiểu biết dựa trên sản phẩm trong quá trình trao đổi hàng hoá ở thị trường. Ở các hãng trong đó dịch vụ đóng vai trò chủ đạo, việc cấp phép là quyền để gia nhập thị trường trong việc trao đổi quyền thừa kế hay tiền bản quyền.

Chuyển giao cấp phép là liên minh chiến lược đơn giản vì nó cho phép bên tham gia thâm nhập tốt hơn vào công nghệ hay thị trường đổi lấy bản quyền hoặc công nghệ tương lai. Trong ngành hàng không sự sắp xếp chia mã vạch đã cho phép các hãng bán vé của các hãng khác nhau tương tự như việc thoả thuận cấp phép trong ngành sản xuất và dịch vụ.

b) Liên doanh:

Hình thức liên doanh phức tạp và theo khuôn mẫu hơn hình thức Thoả thuận cấp phép. Khác với thoả thuận cấp phép, liên doanh bao gồm cả thực thể thứ ba đại diện cho lợi ích và vốn của hai bên. Cả hai bên đóng góp một lượng vốn, kỹ năng nghề, nhà quản lý, hệ thống báo cáo và công nghệ theo một tỷ lệ cho việc kinh doanh. Hình thức liên doanh đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên trong việc thực hiện hàng loạt các hoạt động.

Thêm vào đó, liên doanh có thể giúp các công ty đạt được lợi ích từ việc liên kết theo chiều dọc mà không cần lo gánh nặng chi phí cố định cao. Lợi ích này đặc biệt lôi cuốn khi mà công nghệ chủ chốt sử dụng trong ngành đang thay đổi một cách nhanh chóng.

c) Chuyển giao cổ phiểu chéo:

Loại hình thứ 3 của liên minh chiến lược là hình thức phức tạp hơn. Các đối tác này đã làm cho các công ty gắn bó với nhau hơn về các loại hình công ty liên doanh. Sử dụng thuật ngữ "Consortia" để tập trung vào 2 loại đối tác có sự tiến triển phức tạp: (1) Mô hình có nhiều đối tác có ý định chia sẻ một công nghệ ưu đãi và (2) mô hình các nhóm gồm nhiều công ty mà nắm số lượng cổ phần lớn trong một công ty khác.

Trong cả ba hình thức liên minh chiến lược trên, mỗi dạng liên minh chiến lược được triển khai theo các cách khác nhau và bao gồm một loạt các kỹ năng quản lý, sự ép buộc và đòi hỏi về sự hợp tác cần thiết cho việc tạo ra lợi thế cạnh tranh.

 Các công ty tham gia liên doanh vì bốn (04) lí do sau đây:

(1) Tìm kiếm sự liên kết theo chiều dọc

(2) Mong muốn học hỏi kĩ năng của đối tác

(3) nâng cao và phát triển những kĩ năng cần thiết

(4) Định hướng sự phát triển trong tương lai

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: