câu 30
Yêu cầu chínhđối với bộ chế hoà khí hiện nay là chuẩn bị hỗn hợp phù hợp với
từng chế độ làm việc củađộng cơ đồng thời phải có khả năng phun tơi nhiên liệu.
Để xây dựng đặc tính của bộchế hoà khí đơn giản ta tiến hành trên cơsở các số
liệu thực nghiệm.Động cơ làm việc với số vòng quay khôngđổi. Khi thayđổi tải từ không tảiđến toàn tải (bướm ga mở hoàn toàn). Số vòng quayđược giữ khôngđổi, chỉ thayđổiđộ mở của bướm ga. Do vị trí của bướm ga thayđổi nênđộ giảm áp suấtở bộ phận khuyếch tán cũng thayđổi. Khi thayđổi tải trọng người tađo lưu lượng không khí GKK, lượng nhiên liệu tiêu thụ GT vàđộ giảm áp suấtở bộ phận khuyếch tán.
Lượng không khí thực tế để đốt cháy 1kg nhiên liệu là
L=GKK/gt
Hệ số dư lượng không khíđược xácđịnh bởi biểu thức
A=l/lo
L0-lượng không khí lý thuyết cần thiết để đốt cháy hoàn toàn 1kg nhiên liệu
Những trị số củaα tínhđược như trên
đặt thành hàm sốcủa độgiảm áp suất trong
bộ phận khuyếch tán thìđường cong thu
được gọi là đường đặc tính tiết lưu của bộ
chế hoà khí.Đối với bộ chế hoà khíđơn giản
đường đặc tính đó sẽ có dạng như hình 2-12
(đường cong MC)
Như tađã thấyở sự biến thiên của
đường đặc tính, khi độgiảm áp suất ởbộ
phần khuếch tán giảm xuống thì hỗn hợp sẽ nghèo. Tađã biết rằng mặtđầu vòi phun làm cao hơn mức nhiên liệuở buồng phao chừng 2-6mm. Khiđộng cơ làm việc với bướm ga mở hoàn toàn,độ giảm áp suấtở bộ phận khuếch tán tổn hao áp suấtđẩy nhiên liệu lên 2-6mm thực tế không cóảnh hưởng
Khiđộ giảm áp suất trong bộ phận khuyếch tán giảmảnh hưởng tươngđối của hao phí áp suấtđẩyđó tăng lên rất nhiều.Ảnh hưởng của sức căng mặt ngoài của nhiên liệu cũng rõ rệt khiđộ giảm áp suất trong bộ phận khuyếch tán của bộ chế hoà khí giảm.Ảnh hưởng của hai yếu tố đó (theo sựgiảm dần củađộ giảm áp suất trong bộ phận khuyếch
tán) hỗn hợp do bộ chế hoà khí chuẩn bị được sẽ nghèođi.
Hình 2-12.Đườngđặc tính tiết lưu (a)
và tốcđộ (b) của bộ chế hoà khíđơn
giản và của bộ chế hoà khí vớiđường
đặc tính có dạng mong muốn
Ngoài ra khiđộ giảm áp suất giảm dođặcđiểm biến thiên khác nhau của hệ sốϕ vàϕ1 (hình 2-5 và 2-7). Lượng nhiên liệu qua giclơ sẽ giảm tỷ lệ vớiđộ giảm áp suấtở vòi phun. Lượng không khí qua bộ phận khuyếch tán chỉ giảm tỷ lệ vớiđộ giảm áp suất. Vì thế hệ sốϕ1 không những không giảm mà ngược lại trong khoảng nàođó củađộ giảm áp suất có khuynh hướng tăng lên. Bộ chế hoà khí cóđườngđặc tính như thế (đường cong MC hình 2-12) không thể đảm bảo chođộng cơ làm việc bình thường.
Nếu vớiđườngđặc tính trên tađiều chỉnh bộ chế hoà khíđể làm việcở chế độ
toàn tải, khi bướm ga mở hoàn toàn (α = 0,8÷0,9) thì khi giảm tải, hỗn hợp quá nghèo
động cơsẽ không làm việc được. Khi điều chỉnh bộchế hoà khí cho nó làm việc ổn định ở không tải (α = 0,4-0,6) đến khi chuyền sang chế độ toàn tải sẽdẫn đến hỗn hợp quá đậm, động cơ không làm việc được.
Đường biến thiên của hệsố không khí theo số vòng quay gọi là đường đặc tính tốc
độcủa bộchế hoà khí. Vì khi độmởcủa bướm ga không đổi,độ giảm áp suấtở bộ phận
khuyếch tán sẽ thayđổi cùng với sự thayđổi số vòng quay, cho nên theo những lý do nêu trên sự biến thiên củađườngđặc tính tốcđộ của bộ chế hoà khí sẽ có dạng như hình 2-12b (đường cong LE).
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro