cau 25 tccc
Câu 25:các giải pháp để khơi tăng nguồn vốn cho các DN ở VN
Vốn là đk ko thể thiếu đc để thành lập DN và tiền hành hđ sx kd.Tùy theo loại hình DN và các đ đ cụ thể,mỗi DN vó thể có các phuơng thức tạo và huy động vốn khác nhau..Trong đk kttt các phương thức huy động vốn chO DN đc đa dạng hóa ,giải phónh nguồn ltài chính trong nền kt,thúc đẩy sự thu hút vốn vào các DN. lập.theo quan điểm của khoa học kinh tế chính chị: vốn được hiểu là tư bản bất biết gồm tất cả các yếu tố ban đầu được đầu tư cho một quá trình sản xuất. là nhà sưởng,là tư liệu sản xuất, là máy móc công nghệ..
Phân loại :theo đ đ tuần hoàn,
. vốn có các vai trò:
- xác định quy mô của đơn vị sản xuât, quy mô quá trình sản xuất.
- đóng góp vào giá trị sản phẩm được sản xuất một phần giá trị của nó trong quá trình sản xuất.
- trong quá trình sản xuât, cùng với hằng hóa vốn tham gia vào quá trình tạo ra giá trị thặng dư.
- trong quá trình liên tục của nhiều quá trình sản xuât vốn thể hiện vai trò như một hàng hóa.
Nguồn hình thành vốn cho DN:vốn chủ sở hữu và nguồn nợ phải trả.
Vốn chủ sử hữu là số vốn của các chủ sỡ hữu các nhà đầu tư đóng góp mà DN ko phải cam kết thanh toán. Tùy loại hính DN mà 1 DN có thể có 1 hoặc nhiều chủ sở hữu vốn.Đối với DN NN nguồn vốn chủ sở hữu chinh là vốn đầu tư của NN. Trong công ty tư nhân .chủ DN phải có đủ số vốn nhất định cần htiết để xin đăng ký thành lập DN.Đối với cty cổ phần nguồn vốn do cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định thành cty.
Vốn chủ sở hữu bao gồm :
Vốn góp do các chủ sở hữu,cac nhà đầu tư đóng để thành lập mở rộng kd.lợi nhuận chưa phân phối:llà kết quả của toàn bộ hđ kd.Vốn chủ sở hữu khác.Nợ phải trả.
NS NN:có luật ngân sách NN. đã được Quốc hội Việt Nam thông qua năm 1996 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của quốc gia trong dự toán đã được cơ quan chính phủ có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của chính phủ.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
[sửa] Điều tiết trong kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế
Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh
[sửa] Giải quyết các vấn đề xã hội
Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội,trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu,các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số,chính sách việc làm,chống mù chữ,hỗ trợ đồng bào bão lụt.
=== Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát ,bình ổn giá cả thị trường hàng hoá: nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang tính chất chiến lược. cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu, dự trũ quốc gia. thị trường vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. kiềm chế lạm phát: cùng với nhân hàng trung ương với chính sách tền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ.
Tự bổ sung từ tích lũy của bản thân các DN:
Vốn vay từ NH:là 1 trong những nguồn vốn quan trọngu nhất,ko chỉ đối với sự phân tích bản thân các DN mà còn đối với nền KTQD.
Có thể nói ko 1 cty nào có thể hđ tốt mà ko vay vốn NH hoặc tín dụng TM nếu cty đó muốn tồn tại vững chắc trên thị trường.Trong quá trình hoạt động các DN vay NH để đảm bảo nguồn tài chính cho hđ sx kd đb là đảm bảo có đủ vốn cho các dư án mở rộng hoặc đầu tư sâu của DN.Vốn vya NH có thể phân theo thời hạn vay bao gồm vay dài hạn (5 năm trở lên),vay trung hạn(1-5năm),vay ngắn hạn (<1năm).Tùy theo mục đích và tính chất sử dụng :vay đầu tư TSCD,vay vốn lưu động,vay vốn phục vụ dự án.Bên cạnh nhưng ưu điểm vốn vay NH cũng có hạn chế nhất định:đièu kiên tín dụng,kiẻm soát của NHvà chi phí sử dụgn vốn(lãi suất).
Đieu kien tin dung :các NHTM khi cho DN vay vốn luôn phải đảm bảo an toàn tín dụng hạn chế các rủi ro tín dụng thông qua 1 hệ thống các biện pháp bảo đảm tín dụng,Đầu tiên NH phân tích hồ sơ xin vay vốn ,đánh giá thông tin liên quan đến dự an s đàu tử ỏ kế hoạch sx kd.Dn pahỉ cung cấp báo cáo tài chính.
Sự kiểm soát của NH cho vay : 1 khi DN vay vốn NH thì DN cũng pải chịu cự kiểm soát của NH về mục đích và tình hình sử dụng vố vay.
Lái suất vay vốn : phản ánh chi phí sử dụng vốn.phụ thuọc vào tình hình tín dụng trên thị trừong trong từng thời kỳ
Nhận đầu tư liên doanh vs Nước ngòai.
Vốn vay huy động trong dân cư qua thị trường chứng khoán
Các biện pháp khơi tăng nguồn vốn cho VN:
Chúng ta cần xuất phát từ thực trạng của các và nhu cầu phát triến của các DN VN và nền ktt ở nước ta.Cần lưu ý các biện pháp sau :Cổ phần hóa nền kinh tế ,biến các DN thành các cty cổ phần,phát hành trái phiếu và cổ phieuu trhu hút vốn từ công chúng,huy động đc nguồn vốn nhàn rỗi trg dân,Hình thành và phát triển thị trường chính khoán. Ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 48/1998/NĐ-CP về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán cùng với Quyết định thành lập hai (02) Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Ngày 20/07/2000, TTGDCK Tp.HCM đã chính thức khai trương đi vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết.Sau khi đc hình thành thị trường chứng khaón VN.Tăng cường sử dụng vốn sẵn có.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro