cau 2.20 -dd
Cõu 2.20. cỏc quy trỡnh tiờm bắp thịt cỏnh tay và đựi,tai biến và cỏch xử trớ
Tiêm bắp thịt là tiêm một lượng thuốc vào trong bắp thịt (trong cơ). Có thể tiêm vào bắp chi, có thể tiêm mụng
Thuốc phát huy được hiệu quả nhanh hơn tiêm dưới da
2.Chỉ định - Chống chỉ định
2.1.Chỉ định
Người ta có thể tiêm vào bắp thịt nhiều loại dung dịch đẳng trương khác nhau như:
- Ete, quinin: Là chất thuốc ăn mòn dễ kích thích.
- Dầu: Lâu tan dễ gây đau.
- Keo, muối bạc, muối thủy ngân, kháng sinh, hormon. Tất cả các chất này chậm tan, gây đau nên phải tiêm bắp.
Về nguyên tắc tất cả các loại thuốc tiêm được vào mô liên kết dưới da đều có thể tiêm bắp thịt được trừ cafein.
- Một số thuốc không nên hay không được tiêm vào tĩnh mạch mà muốn có hiệu quả nhanh hơn dưới da.
- Thuốc dễ kích thích tiêm dưới da lâu ngấm sẽ bị đau và gây lên kích thích.
- Da nứt nẻ tiêm dưới da không thích hợp.
2.2.Chống chỉ định
Những thuốc gây hoại tử tổ chức ví dụ: Calci clorur, ouabain...
3.Dụng cụ
- Bơm tiêm vô khuẩn loại 5 ml, 10 ml tùy theo lượng thuốc tiêm.
- Kim tiêm vô khuẩn dài 40 mm - 60 mm sắc và nhọn, đường kính 0,7 - 1 mm.
- Các dụng cụ cần thiết khác như : Cồn 700 - cồn iod, kìm Kocher, cốc đựng bông cồn, dao cưa...
4.Vùng tiêm
4.1.Vùng cánh tay
- Cơ denta (cơ tam giác).
- Cơ tam đầu cánh tay (mặt trước ngoài).
4.2.Vùng đùi
Mặt trước ngoài đùi (cơ tứ đầu đùi) khoảng 1/3 giữa đùi - cơ tứ đầu đùi là vùng rộng lớn, cơ to và dày ít mạch máu và thần kinh
5.Tư thế bệnh nhân
5.2.Tiêm ở đùi
Bệnh nhân nằm ngửa hoặc ngồi trên ghế duỗi chân thoải mái.
5.3.Tiêm ở cánh tay
Bệnh nhân nằm hoặc ngồi trên ghế thoải mái.
Đối với trẻ em phải có người giữ để tránh giãy giụa và trước khi tiêm nên xi đi đái ỉa đề phòng trẻ sợ quá phóng uế ra chỗ tiêm.
6.Cách tiêm
6.1.Tiêm vào đùi hoặc cánh tay
- Bộc lộ vùng tiêm: Vén tay áo lên đến nách, kéo quần lên đến bẹn.
- Sát khuẩn vị trí tiêm bằng cồn 700 - 900.
- Tay trái vừa nắm đỡ tay bệnh nhân vừa kéo căng da nơi sắp tiêm.
- Tay phải cầm bơm tiêm đã nắp sẵn kim để ngửa mũi vát lên trên tiêm chếch 600 - 900 so với mặt da (nếu trường hợp bệnh nhân là trẻ em hoặc người gầy thì không nên tiêm theo góc 900 vì dễ chạm vào xương).
Đâm kim nhanh qua da vào cơ ngập 2/3 kim, tay trái buông khỏi da xoay nhẹ pit tông (ngược chiều kim đồng hồ), nếu thấy không có máu ra theo thì bơm thuốc từ từ vào cơ thể người bệnh, vừa bơm thuốc vừa theo dõi sắc mặt bệnh nhân.
Khi bơm hết thuốc tay trái dùng ngón cái kéo căng da và nhẹ nhàng rút kim nhanh. Kéo chệch da nơi tiêm để thuốc không trào ra theo mũi kim.
- Sát khuẩn lại vị trí tiêm bằng bông tẩm cồn.
7.Các biến cố do tiêm bắp thịt - Cách phát hiện - Xử trí - Đề phòng
7.1.Gãy kim
- Do bệnh nhân giãy giụa.
Đề phòng: Giữ bệnh nhân tốt.
- Quằn kim: Do sai lầm về kỹ thuật khi tiêm.
Đề phòng: Không tiêm ngập đốc kim, nếu kim gãy rút kim ra được.
7.2.Đâm phải dây thần kinh hông to
- Do không xác định đúng vị trí tiêm mông, tiêm sai vị trí, góc độ đâm kim xiên.
Đề phòng: Xác định chính xác vị trí tiêm mông và góc độ tiêm đúng 900.
7.3.Gây tắc mạch
- Do tiêm thuốc dạng dầu hoặc nhũ tương vào mạch máu.
Đề phòng: Khi tiêm bao giờ cũng phải hút thử bơm tiêm xem có máu không? rồi mới được bơm thuốc.
7.4.áp xe nhiễm khuẩn
- Do không đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn.
- áp xe vô khuẩn do thuốc không tan như tiêm quinin, hydro cortison và những thuốc dầu khó tan gây áp xe tại chỗ.
Phát hiện: Chỗ tiêm sưng nóng đỏ, đau.
Xử trí: Chườm nóng, chích áp xe nếu cần thiết.
7.5.Gây mảng mục
- Do tiêm những chất gây hoại tử mô (thuốc chống chỉ định tiêm bắp thịt) ví dụ như calci clorur.
Phát hiện: Chỗ tiêm nóng, đỏ, đau, lúc đầu cứng sau mềm nhũn giống ổ áp xe.
Xử trí: Khi phát hiện sớm tiêm phong bế novocain.
Lúc đầu chườm nóng.
Lúc hoại tử: Băng mỏng giữ khỏi nhiễm khuẩn thêm, có thể phải chích nếu ổ hoại tử lớn.
7.6.Sốc:-Do phản ứng của cơ thể đối với thuốc.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro