Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Câu 15 : dân số nguồn nhân lực

Câu15-Tr' bày ND đánh giá dsố, nguồn nhân lực

Phân tích, đánh giá và dự báo quy mô, chất lượng dân số và nguồn nhân lực; những vấn đề xã hội. Tập trung vào 4 lĩnh vực sau:

- Phân tích, đánh giá quá trình biến đổi về số lượng và chất lượng dân số trong 10 năm qua và những yếu tố tác động đến biến đổi số lượng và chất lượng dân số trong thời gian tới. Dự báo quy mô và chất lượng dân số đến năm 2010, 2015, 2020.

- Phân tích, đánh giá đặc điểm dân cư và tình hình phân bố dân cư, ảnh hưởng của đặc điểm dân cư và phân bố dân cư, các yếu tố văn hoá, nhân văn... đến phát triển kinh tế của vùng quy hoạch thời gian vừa qua và dự báo tác động của nó đến phát triển kinh tế trong thời gian tới.

- Phân tích, đánh giá về quá trình biến đổi số lượng và chất lượng nguồn nhân lực; tình hình khai thác và sử dung nguồn nhân lực, tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Dự báo quy mô và chất lượng nguồn nhân lực cho thời kỳ quy hoạch.

- Phân tích, dự báo vấn đề xã hội có liên quan chặt chẽ tới dân số như vấn đề văn hoá, lối sống, thẩm mỹ, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc....

Để làm rõ những nội dung trên, có thể sử dụng những chỉ tiêu để đánh giá:

- Qui mô, cơ cấu dân số: xác định dân số qua các thời kỳ 5 năm, 10 năm, 20 năm, cơ cấu theo độ tuổi, theo giới tính. Như vậy đánh giá được số lượng, sự diễn biến về tính chất dân số. Đối với các nước đang phát triển chủ yếu là cơ cấu dân số trẻ, lực lượng lao động dồi dào và ngược lại các nước phát triển thì cơ cấu dân số già ảnh hưởng tới lực lượng lao động trong các ngành. Cơ cấu giới tính phản ảnh chất lượng nguồn lao động và nó còn ảnh hưởng tới sự phát triển xã hội trong tương lai.

- Dân số thành thị, dân số nông thôn: phản ánh cơ cấu thành thị nông thôn, đối với các nước, các vùng phát triển thì tỷ lệ dân số đô thị cao. Như vậy chỉ tiêu này cùng phản ánh sự phát triển của vùng thể hiện sự tiếp cận với điều kiện sồng ở đô thị với người dân. Hiện nay hiện tượng di dân từ nông thôn ra thành thị diễn ra ở hầu hết các nước đang phát triển. Nguyên nhân của sự di dân về lý thuyết dựa vào mô hình Todaro có hai giả thuyết sau:

Thứ nhất, giả thuyết rằng di dân chủ yếu là một hiện tượng kinh tế mà đối với cá nhân người di dân có thể là một quyết định hoàn toàn hợp lý cho dù có tình trạng thất nghiệp ở thành thị.

Thứ hai, quyết định di cư phụ thuộc vào sự chênh lệch thu nhập "dự kiến" sẽ có được chứ không phải là thu nhập thực tế giữa nông thôn và thành thị. Chênh lệch thu nhập "dự kiến" được xác định bởi sự tác động qua lại của 2 yếu tố: đó là chêch lệch về đồng lương thực tế giữa nông thôn - thành thị và xác suất thành công trong tìm việc làm ở thành thị. Người lao động trọng hiện tại và tương lai sẽ di cư nếu thu nhập "dự kiến" có được trong một khoảng thời gian nhất định ở thành thị cao hơn thu nhập hiện có ở nông thôn.

- Mật độ dân số: các vùng đồng bằng thường có mật độ cao hơn miền núi phản ánh được mức độ khai thác sử dụng tài nguyên, chủ yếu là đất đai của vùng. Ngoài ra mật độ dân số còn phản ánh những vấn đề xã hội có liên quan. Những vùng đất chật người đông thì những vấn đề xã hội môi trường như an ninh trật tự, vấn đề văn hoá, xử lý rác thải... phức tạp hơn ở vùng có mật độ dân cư thấp.

- Tỷ lệ lao động trong các ngành kinh tế quốc dân: sự chuyển dịch cơ cấu lao động phản ánh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng.

- Năng suất lao động: xác định được thu nhập và mức sống trên đầu người thông qua phương thức sản xuất và trình độ, tay nghề của người lao động. Như vậy năng suất lao động phản ánh hai vấn đề đó là bản thân người lao động như trình độ, tay nghề, phân công... và vấn đề áp dụng khoa học trong sản xuất.

- Tuổi thọ bình quân: phản ảnh đời sống vật chất tinh thần của người dân, ngoài ra môi trường sống càng trở nên quan trọng khi các yếu tố vật chất ngày càng được đáp ứng cao hơn.

- Tỷ lệ lao động có trình độ: đánh giá sự biến đổi về chất của lực lượng lao động thông qua nhiều chỉ tiêu cụ thể: tỷ lệ người biết chữ, tỷ lệ mù chữ, phổ cập giáo dục, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường, tỷ lệ người được đào tạo nghề, tỷ lệ đại học, trung học....

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng: phản ánh đời sống vật chất và sự phát triển của mạng lưới dịch vụ y tế. Đối với các vùng nông thôn giải quyết vấn đề suy dinh dưỡng rất khó khăn vì vấn đề việc làm tăng thu nhập, nâng cao trình độ của người dân nông thôn gặp rất nhiều khó khăn.

- Các chi tiêu khác: như bảo hiểm con người, vấn đề văn hoá, lối sống của dân cư, tác phong làm việc của người lao động...

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #qhtt