cau 10
Câu 10: Lãi suất và vai trò của lãi suất đối với sự phát triển kinh tế.
Đáp án:
1- Khái niệm về lãi suất - phân biệt lãi suất và các phạm trù kinh tế khác
:-theo quan điểm Max: lãi suất là 1 fần já trị thặng dư mà nhà tư bản sx fải trả cho nhà tư bản tiền tệ về việc đã đi vay vốn.Max đã đồng nhất lãi suất với tỉ suất lợi tức
-theo quan điểm các nhà ktế học lượng cầu tài sản:thế jới tiền mặt gồm 2 loại:tiền mặt và cổ fiếu,trái fiếu.theo họ thì lãi suất là chi fí cho việc nắm jữ tiền và các tài sản tài chính
-theo quan điểm của nhà kinh tế học hiện đại :lãi suất la chi fí cho việc vay vốn,sử dụng các dịch vụ tài chính
-theo quan điểm của ngân hàng thế jới:lãi suất là tỉ lệ % jữa tiền lãi/tiền vốn vay
Nói chung,lãi suất là já cả cho việc sử dụng vốn
2- Các loại lãi suất - phép đo lường:
a.Lãi đơn -lãi suất tích họp
-lãi đơn áp dụng cho những món vay đơn có thời hạn tính lãi trùng khít với chu kì tính lãi
CT:lsuất=(tiền lãi/tiền cho vay)*100%
-lãi suất tích họp áp dụng cho những món vay có chu kì tính lãi khác với thời hạn tính lãi
CT: C(1+i)^r =C(1+i_t)
I_t =1-(1+i)^1/t
b.Lãi suất hoàn vốn và tỷ lệ nội hoàn về bản chất chính là lãi suất tích họp.
-lãi suất hoàn vốn là lãi suất làm cân bằng já trị hiện tại của tiền thanh toán nhận được từ khoản tín dụng với já trị hôm nay của khoản tín dụng đó
CT: PV=(FV_n)/(1+i)^n FV:já trị tương lai PV:jà trị hiện tại
Áp dụng cho những món vay trả cho từng fần cố định hàng năm:
PV= FP/(i+1)^1 +FP/(1+i)^2....+FP/(i+1)^n
3- Các phân biệt về lãi suất:
a.Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
i_r:lãi suất thực
i_n:lãi suất danh nghĩa
i_i:tỉ lệ lạm fát
i_i<10% =>i_r=i_n -i_i
i_i>=10% =>i_r = (i_n -i_i)/(i_i +1)
b. Lãi suất và tỉ suất lợi tức
LS=(tiễn lãi/tiền vốn)*100%
Tỉ suất lợi tức =(thu nhập/tiền vốn)*100%
c.Lãi suất cơ bản của ngân hàng -lãi suất thị trường
lĩa suất tiền gửi xác định theo lãi suất cơ bản do ngân hàng TW công bố
LS tiền gửi=Lsuất cơ bản+ i_i
LS tiền vay=Lsuất tiền gửi+X
2 cách tính trên áp dụng cho khách hàng bán lẻ
LS liên ngân hàng(ls thị trường liên ngân hàng) LIBOR London,PIBOR Pari,SIBOR singapore...
4- Vai trò của lãi suất
a.vĩ mô:
Điều kiện tồn tại và phát triển ngân hàng, các hoạt động tiền tệ- tín dụng.
Đòn bẩy kinh tế củng cố và tăng cường hạch toán kinh tế và hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Công cụ điều tiết vĩ mô-chính sách tiền tệ quốc gia, điều chỉnh cơ cấu, điều tiết tăng trưởng thông qua điều tiết tổng đầu tư
Thu hút,kiểm soát luồng tiền di chuyển trong nước, ngoại tệ và đầu tư nước ngoài.
Phát triển,kiểm soát hoạt động thị trường tài chính và thị trường chứng khoán.
Lãi suất là một trong những sách lược kinh tế vĩ mô quan trọng của mỗi quốc gia. Do vậy ngân hàng Trung ương các nước thường sử dụng LS như một công cụ cần thiết trong việc điều tiết khối lượng tiền tác động đến LS của ngân hàng thương mại. Nhưng sự tác động của công cụ này ở mỗi quốc gia luôn khác nhau bởi nó phụ thuộc vào các yếu tố như thực trạng nền kinh tế, mức phát triển thị trường tiền tệ.
Do vậy, lãi suất cơ bản (LSCB) thường được xác định dựa trên cơ sở LS thị trường nội tệ liên ngân hàng, LS nghiệp vụ thị trường mở, LS huy động đầu vào của tín dụng, biến động cung cầu vốn trên thị trường và đặc biệt là mục tiêu điều hành CSTT của Ngân hàng Nhà nước.
b.vi mô:
công cụ júp cá nhân doanh nghiệp quyết định chi tiêu đầu tư:hoạt động sx kinh doanh,gửi tiết kiệm
- Chi tiêu dùng và đầu tư: Một sự tăng lãi suất làm giảm sức hấp dẫn trong việc chi tiêu hiện tại hơn là chi tiêu trong tương lai của cá nhân và công ty. Tín dụng trong nước, tổng lượng tiền và cầu thực tế đều giảm (nếu lãi suất giảm sẽ có tác động ngược lại): Khi lãi suất thực tăng lên, đối với hộ gia đình sẽ giảm nhu cầu mua sắm nhà ở hoặc các hàng tiêu dùng lâu bền do chi phí tín dụng để mua các hàng hoá này tăng lên. Cùng với lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi thực cũng tăng lên. Sự gia tăng lãi suất này tác động tới quyết định tiêu dùng của khu vực hộ gia đình theo hướng giảm tiêu dùng hiện tại và tăng tiết kiệm để cho tiêu dùng trong tương lai. Đối với khu vực doanh nghiệp, sự gia tăng lãi suất làm tăng chi phí vốn vay ngân hàng. Điều này đòi hỏi dự án đầu tư sử dụng vốn vay ngân hàng phải có tỷ lệ lợi nhuận lớn hơn và kết quả là số dự án đầu tư có thể thực hiện với mức lãi suất cao hơn này có thể giảm hay nói cách khác, đầu tư cố định có thể giảm. Ngoài ra, lãi suất cao cũng làm tăng chi phí lưu giữ vốn lưu động (ví dụ như hàng trong kho) và do vậy, tạo sức ép các doanh nghiệp phải giảm đầu tư dưới dạng vốn lưu động.
- Phân phối lại thu nhập: Lãi suất tăng cao hơn sẽ phân phối lại thu nhập từ người vay tiền sang người gửi tiền. Điều này làm tăng sức chi tiêu của người tiết kiệm, nhưng sự chi tiêu này bị hạn chế bởi mức tiêu dùng cận biên (phần chi tăng thêm cho tiêu dùng trong mỗi giá trị thu nhập tăng thêm), do vậy người tiết kiệm có xu hướng tăng chi tiêu dùng thấp hơn sự hạn chế chi tiêu đầu tư của người đi vay, nhất là khi lãi suất tăng cao vượt tỷ suất lợi nhuận đầu tư và các danh mục đầu tư và dự án, làm thu nhập của người đi vay giảm. Do vậy, dẫn đến tổng chi tiêu giảm, GDP giảm. Mặt khác, đối với các hộ gia đình nắm giữ nhiều cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất tăng sẽ làm giảm giá tài sản tài chính, do đó, giảm thu nhập, từ đó tạo sức ép giảm tiêu dùng của các hộ gia đình.
Đối với cá nhân
Mức độ tiêu dùng qua mức luân chuyển hàng hoá bán lẻ với tăng trưởng GDP thực từ năm 1999 - 2007, phần nào sát với xu hướng (thu nhập tăng thì tăng tiêu dùng). Như vậy có thể sơ bộ thấy rằng, lãi suất thực trong giai đoạn này có tác động cùng chiều đến hành vi tiết kiệm và ngược chiều với tiêu dùng của các cá nhân... Như vậy, nếu như các yếu tố khác không đổi ảnh hưởng của lãi suất đến hành vi của cá nhân là lãi suất thực giảm sẽ khuyến khích tiêu dùng hơn là tiết kiệm.
Nói chung,LS là một vấn đề nhạy cảm chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Nó không chỉ tác động trực tiếp lợi nhuận của ngân hàng mà còn là công cụ quan trọng để điều tiết kinh tế vĩ mô. Mặt khác LS còn tác động trực tiếp đến lợi ích của các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân cư và người lao động. Vì vậy để LS khẳng định được vai trò điều tiết thị trường, ổn định kinh tế vĩ mô thì NHNN phải trực tiếp điều hành LS một cách linh hoạt, kịp thời, duy trì mặt bằng LS ổn định trên cơ sở dung hòa được lợi ích của các bên.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro