Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Nguồn : Bạch Gia Trang

Bộ máy chế độ triều đình phong kiến Trung Quốc ngày xưa rất phức tạp và không phải Editors nào cũng biết được, vì đồng bệnh tương lân như biết bao các editor khác, mình đã cố gắng mầy mò, thu thập và tổng hợp lại để cho ra bài viết sau đây, hy vọng nó sẽ giúp ích cho editor nào có ý định edit truyện cổ trang Bách Hợp hiểu rõ hơn trong quá trình làm.

Bài gồm các phần:

Tước vị chư hầu
Cấp bậc quan lại
Chế độ khoa cử
Tước hiệu ở hậu cung


1. Tước vị chư hầu:

- Vương: dùng để phong cho những người thuộc hoàng tộc và anh em trực hệ với vua, các hoàng tử.

Gồm có:

+ Quốc Vương: đứng đầu một nước.

+ Thân Vương: anh em của vua.

+ Quận Vương: con cháu thuộc hoàng tộc.

+ Vương: con hoặc anh em vua.

*Vương có tên ba chữ có vị trí thấp hơn Vương có tên hai chữ.
VD: Thanh Đô Vương sau khi lập nhiều chiến công mới được phong lên làm Thanh Vương.

*Một số trường hợp Vương cũng được phong cho người ngoài tộc, nhưng đa số vì người đó có công quá lớn và dưới sự bức bách của nhân dân.

- Công: (Thấp hơn Vương) Dành cho các con hoàng thái tử và thân vương.

Gồm có:

+ Quốc công: Phong cho những người có binh quyền lớn hoặc thế tử của các Vương.

+ Quận công: Phong cho những người có binh quyền và công lao lớn không có huyết thống hoàng tộc.

- Hầu: (Thấp hơn Công) Phong cho những người có công lao hoặc danh vọng lớn, hoặc con trưởng của các quốc công hoặc vương.

- Bá: Phong cho cháu đời ba trong hoàng tộc (Tức là cháu của các vương), hoặc con trưởng của các công chúa.

- Tử: Phong cho quan lại nhất phẩm, con thứ của công chúa, con trưởng của Hầu, Bá.

- Nam: Phong cho quan lại phó nhất phẩm, con thứ của công chúa, con trưởng của Hầu, Bá.

*Nói chung tước thường đi kèm với quan chức, tuy nhiên về mặt quan trường thì có khi Nam tước còn cao hơn cả quan Thượng Thư.2. Cấp bậc quan lại:

Quan lại được thay đổi qua nhiều triều đại, cấp bậc cũng từ đó thay đổi theo, nhưng tên và quyền hạn của các chức quan đó đa số đều không có nhiều thay đổi, trong đó:

I.Quan ở trung ương:

Các quan cao nhất chuyên phụ giúp cho vua có:

- Tể tướng: Người đứng đầu của các quan văn trong triều, có thể thay mặt vua xử lý mọi việc hành chính quốc gia.

* Qua các triều đại còn có tên Bách Quỹ (Thời Ngu), Thừa tướng (Tần, Hán), Tướng quốc(Bắc Tề)

- Thái sư, Thái phó, Thái bảo : thầy, nuôi nấng, dậy dỗ vua, ba chức lớn nhất. (gọi là Tam Công)

- Thiếu sư, Thiếu bảo, Thiếu phó: quan dưới một bậc, chuyên giúp đỡ Tam Công.(Gọi là Tam Thiếu)

- Thái tể, Thái tông, Thái sử, Thái chúc, Thái sĩ, Thái bốc: giúp vua xử lý chính vụ, đứng hai bên tả hữu vua. (Gọi là Lục Thái)

- Và Ngũ Tư có:

+ Tư Đồ: giữ việc nông thương, cảnh sát, giáo dục, rèn đúc dân.

+ Tư Khấu: coi về hình phạt, kiện tụng.

+ Tư Mã: thống sáu quân, dẹp yên trong nước.

+ Tư Thổ: giữ lễ của nước (tế tự, triều sinh...).

+ Tư Không: khuyến công, nông, việc thổ mộc, xét địa lợi, thiên thời.

- Thái úy: coi binh quyền, quân sự, là chức quan tổng thống việc binh. (Là quan võ ngang với Tể tướng)

- Đại học sĩ: là cố vấn của vua trong những việc trọng đại. Từ nhà Minh chức Tể tướng bị xóa, chỉ còn lại Đại học sĩ là cao nhất.

- Ngự sử đại phu: chuyên can gián, kiểm soát các quan.

Các quan còn lại đa số đều là chức ở trong các khu riêng ở triều đình, gồm:

Lục bộ: (Được bắt đầu từ thời nhà Đường)

+ Lại bộ: Bổ nhiệm quan chức, phong tước, xét công, bãi nhiễm và thăng chức cho các
quan lại, quản lý quan lại.

+ Lễ bộ: Lo việc tổ chức yến tiệc, thi cử, lễ nghi trong triều đình, chuẩn bị áo mũ, ấn tín, tấu chương…vv.. Quản lý các lễ cống nạp của chư hầu, cũng như lo việc bói toán, đồng văn nhã nhạc.

+ Hộ bộ: Quản lý ruộng đất, thu phát bổng lộc liên quan đến đất đai như thóc gạo…Hay hôn nhân, hộ khẩu. coi phép lưu thông tiền tệ, vật giá đắt rẻ

+ Binh bộ: Quản lý cấm vệ quân, xe ngựa, vũ khí đạn dược, cũng như mọi thứ liên quan tới quân sự, bảo vệ đất nước.

+ Hình bộ: chính lệnh về pháp luật, xét lại những án nặng, tội còn ngờ.

+ Công bộ: Phụ trách mọi việc xây dựng cầu cống, đường xá, cung đình, sửa sang việc thổ mộc, đắp thành, đóng thuyền bè.

*Đứng đầu các bộ là Thượng thư, giúp việc có Tả thị lang, hữu thị lang. Dưới bộ còn có các Ty, Đứng đầu mỗi ty là Lang trung với Viên ngoại lang và chủ sự phụ giúp.

Các cơ quan hành chính:

- Thượng thư tỉnh: giúp Tể tướng điều khiển trăm quan liên lạc với Thượng thư các Bộ.

- Trung thư tỉnh: là cơ quan quyết định chính sách, phụ trách thảo luận, soạn thảo, ban hành chiếu lệnh của Hoàng đế.

- Môn hạ tỉnh: chuyển lệnh vua đến các quan, tâu vua việc các quan thi hành lệnh vua, điều khiển lễ nghi trong cung.

*Tới đời Minh thì các Tỉnh này hoàn toàn bị xóa, chỉ còn lại Lục bộ.

Các khu khác:

- Hồng lô tự: tổ chức, sắp xếp thể thức lễ nghi tiếp đón sứ giả nước ngoài, lễ Xuớng danh thi Ðình...

- Quang lộc tự: cung cấp, kiểm tra rượu lễ, thực vật trong các buổi tế tự, triều hội, yến tiệc.

- Ðại lý tự: Cơ quan xét xử tối cao, xét lại các án còn ngờ.

- Thái thường tự: trông coi đền chùa, thi hành thể thức lễ nghi, điều khiển ban âm nhạc.

- Thái bảo tự: đóng ấn quyển thi Hội.

*Ðứng đầu là các Tự là Tự khanh, rồi đến Thiếu khanh, Tự thừa, Viên ngoại, Chủ sự, Tư vụ, thư lại. Hàng ngũ phẩm trở xuống.

- Khu mật sứ: Cơ mật viện, coi việc cơ mật, nắm quyền binh.

- Ngự sử đài: cơ quan giám sát, can gián các quan ở triều đình, sau còn được gọi là Đô sát viện.

- Hàn lâm viện: Lo biên soạn văn thư.

- Quốc tử giám: Lo dạy dỗ đào tạo con em giới cầm quyền, đứng đầu là Tế rửu.

- Tư thiên giám / Khâm thiên giám: Coi thiên văn, lịch pháp.

- Thái y viện: Lo việc thuốc men, chữa bệnh cho hoàng tộc, quan lại.

- Nội các: là văn phòng vua, ghi chép tấu, sớ các nha dâng lên, khởi thảo chiếu, chế, sắc ban ra các cơ quan, thi Ðình thì đằng lục các chế sách và cấp quyển thi.

- Tôn Nhân phủ: là cơ quan quản lý nội bộ hoàng tộc, trông nom sổ sách, ngọc phả, đền miếu trong hoàng tộc; giải quyết các vấn đề có liên quan đến các thân vương, công tử, công tôn...

- Nội vụ phủ: là nơi quản lý các thái giám, cũng như công việc hành chính ở hậu cung.
3.Chế độ khoa cử:

Được thi theo từng kỳ, người vượt qua kỳ thi trước mới được thi tiếp kỳ sau gồm có ba kỳ thi:

- Thi Hương(thi tại địa phương): gồm có 4 kỳ thi, vượt qua ba kỳ gọi là Tú Tài (hay Sinh đồ), thi qua 4 kỳ là Cử Nhân (hay Hương cống). Những người này sẽ được địa phương của mình tuyển dụng bổ nhiệm. Bốn kỳ thi là:

1.Thi kinh nghĩa, thư nghĩa: giải thích ý nghĩa trong câu lấy từ Tứ thư, Ngũ kinh, kiểm tra hiểu biết kinh sử.

2.Chiếu, chế, biểu: chiếu - lời vua nói, chế - vua phong thưởng cho công thần, biểu - bài văn thần dân tạ ơn vua hoặc chúc mừng vua nhân dịp ngày lễ, kiểm tra khả năng soạn chiếu thư.

3.Thơ phú: kiểm tra khả năng làm thơ của sĩ tử.

4.Văn sách: kiểm tra khả năng biện bác, bàn luận vấn đề lịch sử và hiện tại của sĩ tử.

- Thi Hội (Thi 3 năm một lần – cấp trung ương): cũng có 4 kỳ, thi đỗ thì thành Tiến sĩ (hayThái học sinh), người đứng đầu là Hội Nguyên, những người thiếu điểm có thể được xem xét trở thành Phó bảng. Bốn kỳ thi là:

1.kinh nghĩa, thư nghĩa

2. chiếu, chế, biểu

3. thơ phú

4. văn sách.

- Thi Đình (ngay sau khi thi Hội - được vua tổ chức): lấy ba giáp

+ Đệ nhất giáp: Trạng nguyên, bảng nhãn, thám hoa

+ Đệ nhị giáp: hoàng giáp

+ Đệ tam giáp: đồng tiến sĩ

Hội đồng thi và chấm thi bao gồm :

- Đề Điệu: Chánh chủ khảo;

- Giám Thí: Phó chủ khảo;

- Đồng khảo thí: Chấm sơ khảo;

- Khảo thí: Chấm phúc khảo;

- Đằng Lục: Làm nhiệm vụ rọc phách, niêm phong;

- Di Phong: Thu nhận quyển thi của thí sinh;

- Đối độc: Đọc lại bài của Đằng Lục chép và đối chiếu với bài của thí sinh cho chính xác.

Những người đỗ Tú tài chỉ được địa phương dùng, không có chức quan; đỗ Cử nhân thì có thể được bổ làm quan cửu phẩm.

Người đỗ thi Hội nhưng không thi Đình tiếp thì vẫn chỉ là Cử Nhân, nếu thi tiếp mới thành Tiến sĩ.

Đứng đầu thi Đình là Trạng Nguyên có thể được bổ quan từ Tứ-ngũ phẩm, những người Hoàng Giáp có thể được bổ quan từ lục phẩm, còn đồng tiến sĩ là thất phẩm.
4.Tước hiệu ở hậu cung:

Hậu cung của Trung Hoa cũng rất phức tạp giống như một triều đình, chỉ khác là không tham gia chuyện chính sự, ở Hậu cung sẽ có các Phi tần, Thái giám và Cung nữ, vì vậy mình sẽ nói khái quát cả ba khía cạnh này.

I.Phi tần:

Cấp bậc từ cao tới thấp (cũng được chia ra làm các phẩm ở một số thời)

+ Thời Chu:

• Vương hậu

• Phu nhân

• Tần

• Thế phụ

• Ngự thê

+ Thời Tây Hán:

• Hoàng hậu

• Chiêu nghi

• Tiệp dư

• Khinh nga

• Dung hoa

• Mỹ nhân

• Bát tử

• Sung y

• Thất tử

• Lương nhân

• Trưởng sử

• Thiếu sử

• Ngũ quan

• Thuận thường

• Cung nhân: Vô quyên, Cộng hòa, Ngu linh, Bảo lâm, Lương sử, Dạ giả

+ Thời Đông Hán:

• Hoàng hậu

• Quý nhân

• Mỹ nhân

• Cung nhân

• Thái nữ

+ Thời Bắc Tề:

• Hoàng hậu

• Tả Nga anh, Hữu Nga anh

• Thục phi

• Tả Chiêu nghi, Hữu Chiêu nghi

• Tam Phu nhân: Hoằng đức, Chính đức, Sùng đức

• Tam Tần: Quang du , Chiêu huấn, Long huy

• Lục Tần: Tuyên huy, Ngưng huy, Tuyên minh, Thuận hoa, Ngưng hoa, Quang
• huấn ( ngang Hạ Lục khanh)

• Thế phụ (tam phẩm)

• Ngự nữ (tứ phẩm)

• Tài nhân

• Thái nữ

+ Thời Đường:

• Hoàng hậu

• Chính nhất phẩm: Quý phi, Thục phi, Đức phi, Hiền phi (sau đổi thành: Quý phi, Huệ phi, Lệ phi, Hoa phi)

• Tòng nhất phẩm: Quý tần

• Chính nhị phẩm: Chiêu nghi, Chiêu dung, Chiêu viên, Tu nghi, Tu dung, Tu viên, Sung nghi, Sung dung, Sung viên (sau đổi thành: Thục nghi, Đức nghi, Hiền nghi, Thuận nghi, Uyển nghi, Phương nghi)

• Chính tam phẩm: Tiệp dư

• Chính tứ phẩm: Mỹ nhân

• Chính ngũ phẩm: Tài nhân Thượng Cung, Thượng Nghi, Thượng Phục

• Chính lục phẩm: Bảo lâm

• Chính thất phẩm: Ngự nữ

• Chính bát phẩm: Thái nữ

+Thời Tống:

• Hoàng hậu

• Chính nhất phẩm: Thần phi, Quý phi, Thục phi, Đức phi, Hiền phi

• Chính nhị phẩm: Đại nghi, Quý nghi, Thục nghi, Thục dung, Thuận nghi, Thuận dung, Uyển nghi, Uyển dung, Chiêu nghi, Chiêu dung, Chiêu viên, Tu nghi, Tu dung, Tu viên, Sung nghi, Sung dung, Sung viên

• Chính tam phẩm: Tiệp dư

• Chính tứ phẩm: Mỹ nhân

• Chính ngũ phẩm: Tài Nhân, Quý nhân

+Thời Kim:

• Hoàng hậu

• Chính nhất phẩm: Nguyên phi, Quý phi Chân phi, Thục phi, Lệ phi, Nhu phi.

• Chính nhị phẩm: Chiêu nghi , Chiêu dung, Chiêu viên, Tu nghi, Tu dung, Tu viên, Sung nghi, Sung dung, Sung viên.

• Tòng nhị phẩm: Tiệp dư

• Chính tam phẩm: Lệ nhân, Tài nhân.

• Chính tứ phẩm: Thuận nghi, Thục hoa, Thục nghi.

• Chính ngũ phẩm: Thượng cung phu nhân, Thượng cung tả phu nhân, Thượng cung hữu phu nhân, Cung chính phu nhân, Bảo hoa phu nhân, Thượng nghi phu nhân, Thượng phục phu nhân, Thượng tẩm phu nhân, Khâm thánh phu nhân, Tư minh phu nhân.

+ Thời Minh:

• Hoàng Hậu

• Cao nhất trong phi là Hoàng quý phi, Quý phi

• Phi: Hiền phi, Thục phi, Trang phi, Kính phi, Huệ phi, Thuận phi, Khang phi, Ninh phi

• Tần: Đức tần, Hiền tần, Trang tần, Lệ tần, Huệ tần, An tần, Hoà tần, Hy tần, Khang tần

+Thời Thanh:

• Hoàng hậu

• Chính nhất phẩm: Hoàng quý phi

• Chính nhị phẩm: Quý phi

• Chính tam phẩm: Phi

• Chính tứ phẩm : Tần

• Chính ngũ phẩm: Quý nhân

• Chính lục phẩm: Thường tại

• Chính thất phẩm: Đáp ứng

• Chính bát phẩm: Quan nữ tử

Phi tần từ Chính nhất phẩm Hoàng quý phi đến Chính tứ phẩm Tần sẽ được gọi là "nương nương" và được ban cho một cung điện trong số Đông lục cung hoặc Tây lục cung trong Tử Cấm Thành (gồm 12 cung).

Phi tần từ Chính ngũ phẩm Quý nhân đến Chính thất phẩm Đáp ứng chỉ được gọi là "tiểu chủ". Riêng Chính bát phẩm Quan nữ tử địa vị thực chất không khác cung nữ, nhưng là những cung nữ đã từng được Hoàng đế sủng hạnh. Phi tần được tuyển chọn từ những cuộc tuyển Tú nữ (秀女) trung bình ba năm một lần hoặc được tuyển trực tiếp từ gia đình các quan lại có công. Tú nữ nhập cung thường được phong danh hiệu cao nhất là Quý nhân, thấp nhất là Đáp ứng.

Ngoài ra, cấp bậc giữa các Phi tần còn phân biệt dựa theo xuất thân và sự sủng ái của Hoàng đế. Cao nhất là người Mãn, sau đó là người Mông Cổ và thấp nhất là người Hán cũng như phong hiệu được ban tặng.con cái do họ sinh ra sẽ do các Phi tần cấp cao nuôi, Tú nữ thường không được gọi là nương nương.

II. Vợ thái tử - hoàng tử:

- Vợ thái tử gọi là Thái tử phi

Vợ thứ là Trắc phi/thứ phi

Vợ thứ các hoàng tử cũng là trắc phi/thứ phi, nhưng sẽ nhỏ hơn một bậc.

*Thời Tây Hán:

1.Thái tử phi

2.Lương đệ

3.Nhụ tử

4.Phu nhân

*Thời Đường:

1.Thái tử phi

2.Lương đệ

5.Lương Viên

6.Thừa Huy

7.Chiêu Huấn

8.Phụng Nghi

III.Hoạn quan:

Ở Trung Quốc thời xưa có rất nhiều triều đại có thái giám tham gia chính sự, có khi còn được đảm nhiệm cả chức Tể tướng, nhất là ở thời Minh, thái giám có chức vị cao nhất, đến thời Thanh bị hạn chế lại chỉ ở Tứ phẩm trở xuống, các thái giám chỉ lo việc quét dọn và phục vụ phi tần thì hầu như chỉ từ thất đến cửu phẩm, các phẩm hàm cao thuộc thái giám làm trong Nội vụ phủ,

Thái giám được chia ra làm các cấp:

• Tổng thái giám (hàm Chánh tam phẩm)

• Đô thái giám (Tòng tam phẩm)

• Thái giám (Chánh tứ phẩm)

• Thiếu thái giám (Tòng tứ phẩm)

• Đồng trị giám sự (Chánh ngũ phẩm)

• Tả hữu thiếu giám (Tòng ngũ phẩm).

IV. Cung nữ:

Là những người được bán hay là tuyển chọn vào cung để phục vụ hoàng đế hay phi tần, nhửng cung nữ được tuyển sẽ có bổng lộc cao vì được sàn lọc kỹ lưỡng, còn những người vì hoàn cảnh mà bán vào trong cung thì sẽ làm việc tại các Ty, phòng.

Để tổ chức mọi việc liên quan đến sự quản lý, dạy dỗ các Phi tần và giữ gìn các đồ vật trong nội cung, triều đình đặt ra chức Lục Thượng gồm 6 chức vị Thượng cung, Thượng nghi, Thượng phục, Thượng thực, Thượng tẩm, Thượng công do các Nữ quan đảm nhận. Nữ quan thường là các bà trong nội cung được vua tin tưởng hay do triều đình tuyển dụng, người đứng đầu tổ chức Nữ quan là Hoàng quý phi. Nữ quan cũng được chia thành 6 bậc là Quản sự, Thống sự, Thừa sự, Tùy sự, Tòng sự và Trưởng ban.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: