Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất

1. Mức cung cầu về tiền tệ (vốn) trên thị trường : Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến việc hình thành lãi suất trên thị trường . Cung tiền tệ là tổng thể tiền tệ được sử dụng để thanh toán trên thị trường .Cầu tiền tệ là nhu cầu về tiền của các đơn vị ,cá nhân ,tổ chức để làm phương tiện giao dịch ,trao đổi hàng hoá ,dịch vụ …..Lãi suất cân bằng được xác định là giao điểm của đường cung và cầu tiền (đồ thị )

. Nhà nước có thể tác động vào mức cung và cầu tiền tệ này và không chế lãi suất để thực hiện các mục tiêu kinh tế và xã hội của mình .Giả sử khi Chính phủ , Ngân hàng TW lo sợ nền kinh tế có nguy cơ bị suy thoái thì NHTW sẽ tằng mức cung tiền bằng cách bơm tiền vào lưu thông và lãi suất sẽ có xu hướng giảm .Còn khi nền kinh tế phát triển quá nóng và có thể xảy ra lạm phát thì nhà nước sẽ thực hiện các biên pháp nhằm làm giảm lượng cung tiền và khi đó lãi suất sẽ tăng lên . Như vậy qua đây chúng ta có thể thấy được mức cung cầu tiền tệ trên thị trường là nhân tố hình thành và hưởng rất lớn đến thay đổi lãi suất tín dụng trên thị trường .

2. Lạm phát : Có thể nói rằng là lạm phát là một trong những nhân tố chủ chốt ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng .Lạm phát là một hiện tượng của tiền tệ ,chính bởi vậy chúng ta không thể tránh khỏi nó mà chỉ có kiềm chế nó ở mức ít hay nhiều . Vậy ở đây lạm phát có ảnh hưởng như thế nào đến lãi suất ? Khi lạm phát tăng lên một trong những biện pháp của Nhà nước để giảm phát chính là áp dụng các biện phát để hút bớt lượng tiền lưu thông về .Đồng thời các cá nhân ,tổ chức trong nền kinh tế đang nắm dữ lượng vốn ,tiền cũng sẽ không dám cho vay do lo sợ đồng vốn của mình sẽ bị mất giá ,bởi vậy họ sẽ chuyền hướng sang dự trữ các loại hàng hoá như vàng ,ngoại tệ hay đầu tư ra nước ngoài .Hai điều này khiến cho khả năng cung ứng vốn trên thị trường sẽ giảm nhanh chóng ,như đã nói ở trên thì khi cung ứng vốn giảm thì tất yếu sẽ khiến cho lãi suất tăng . Khi áp dụng các biện phát nhằm kiềm chế lạm phát cho sản xuất ,đầu tư sẽ bị thu hẹp khiến cho nền kinh tế có khả năng đi vào suy thoái .Chính bởi vậy một khi lạm phát đã được kiềm chế ,giảm phát thì Ngân hàng TW sẽ giảm lãi suất tín dụng nhằm giúp cho các cá nhân ,tổ chức ,doanh nghiệp trong nền kinh tế dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn .Để có thể mở rộng sản xuất , đầu tư giúp cho nền kinh tế phục hồi . Trong nền kinh tế thị trường thì lạm phát và lãi suất có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại mật thiết với nhau .

3. Chính sách tiền tệ của chính phủ : Như chúng ta đã biết một khi lãi suất tín dụng tăng quá cao hay giảm thấp thì đều có ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế .Chính bởi vậy mà nhà nước đã thực hiện các chính sách tiền tệ của mình thông qua Ngân hàng TW với vai trò chỉ huy toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia (với các công cụ như lãi suất tái chiết khấu ,tỉ lệ dự trữ bắt buộc) để điều chỉnh lãi suất ,bình ổn nền kinh tế . Một khi lãi suất tăng làm cho nhu cầu tiêu dùng và đầu tư giảm thì Ngân hàng Trung ương sẽ áp dụng chính sách giảm lãi suất tái chiết khấu cho các ngân hàng thương mại ,và khi các ngân hàng thương mại được giảm lãi suất tái chiết khấu ( là lãi suất ngắn hạn mà ngân hàng TW cho các ngân hàng thương mại vay ) thì họ cũng sẽ hạ lãi suất cho vay đối với các cá nhân ,tổ chức và doanh nghiệp trong nền kinh tế .Làm cho toàn bộ hệ thống lãi suất giảm và các khoản cho vay tăng lên . Khi lãi suất thị trường giảm ,thừa tiền trong thị trường thì Ngân hàng TW sẽ tăng lãi suất tái chiết khấu để giảm bớt khối lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại nhằm buộc các ngân hàng thương mại phải tăng lãi suất tín dụng đối với các thành phần trong nền kinh tế ,các khoản cho vay sẽ giảm ,lượng tiền trong lưu thông cũng sẽ giảm . Thông qua lãi suất tái chiết khấu mà Ngân hàng TW đã điều chỉnh được lãi suất tín dụng .Mỗi khi lãi suất tái chiết khấu hay giảm đều làm thay đổi lượng vay của các ngân hàng thương mại hay nói cách khác là thay đổi lượng tiền cung ứng cho thị trường của các ngân hàng này và cuối cùng làm thay đổi lãi suất thị trường . Ngoài ra ,Ngân hàng TW còn có một biện pháp nữa để kiểm soát lãi suất tín dụng và lượng tiền cung ứng thị trường đó chính là tỉ lệ dự trữ bắt buộc .Khi ngân hàng TW tăng hay giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc cũng tức là đã tác động đên lượng vốn khả dụng của các ngân hàng thương mại .Gây ra những khó khăn ngân quỹ ,hạn chế tín dụng hay là sự dư giả vốn và tín dụng của các ngân hàng .Giả sử tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc khiến cho lượng vốn và tín dụng của các ngân hàng bị thu hẹp khiến họ buộc phải tăng lãi suất và ngược lại .Từ đó có thể thấy được tỉ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng gián tiếp đến lãi suất thị trường . Như vậy thông qua việc thực hiện các chính sách tiền tệ của mình ,Chính phủ đã có những thay đổi ,điều chỉnh về lãi suất tín dụng trên thị truờng nhằm đảm bảo mục tiêu ổn định ,phát triển kinh tế - xã hội mà nhà nước đã đề ra .

4. Rủi ro và kì hạn tín dụng : Có thể nói khi đầu tư vào bất cứ ngành nghề hay lĩnh vực nào đều có những rủi ro nhất định ,trong tín dụng cũng vậy .Mức độ rủi do cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan .Các yếu tố khách quan như là : môi trường kinh tế ,sự phát triển liên ngành ,môi trường pháp lý ... Các yếu tố chủ quan như là : hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ,tổ chức vay tín dụng ; tính tin cậy và khả năng trả nợ của các doanh nghiệp khi đến hạn .Rủi do tín dụng xuất phát từ hoạt động tín dụng khi mà bên vay tín dụng vi phạm các điều khoản trong hợp đồng tín dung .Để giảm bớt các rủi ro cho bên cho vay mà ở đây chủ yếu là các ngân hàng thì lãi suất tín dụng là 1 biện pháp tốt nhất ,những khoản vay tín dụng có rủi ro càng lớn thì lãi suất càng cao và ngược lại .Kì hạn cho vay tín dụng cũng vậy , ngắn hạn thì lại suất thấp còn dài hạn thì cao hơn .Nói chung ,khi mà thời hạn cho vay dài , độ rủi ro lớn thì lãi suất cho vay sẽ cao ;ngược lại thời hạn cho vay ngắn ,độ an toàn cao thì lãi suất cho vay sẽ thấp .

5. Một số nhân tố khác :

a.Sự ổn định về kinh tế chính trị :nền kinh tế ổn định và phát triển là một yếu tố kiên quyết để lãi suất tín dụng được ổn định .Khi nền kinh tế phát triển quá nóng hay là rơi vào suy thoái thì nhà nước đều có những chính sách ,biện pháp điều chỉnh lãi suất để kìm hãm hay kích thích nền kinh tế , phù hợp với thực trạng của nền kinh tế .Sự ổn định của nền chính trị cũng rất quan trọng ,nếu nền chính trị bất ổn ,mỗi khi chính trị biến động, chính quyền thay đổi >>>> chính sách kinh tế mới khiến cho lãi suất biến động.

b.Các thể chế tài chính trung gian : các thể chế ,định chế tài chính trung gian này có ảnh hưởng lớn đến lãi suất thị trường như là quỹ tín dụng ,bảo hiểm ,thị trường cổ phiếu , bất động sản … Một khi các thể chế tài chính trung gian này phát triển thì sẽ cần đến 1 lượng vốn vô cùng lớn , khi đo cầu về vốn (tiền tệ) trên thị trường sẽ tăng và kéo theo đó là làm cho lãi suất tín dụng tăng theo và ngược lại .

 c.Tỷ giá hối đoái : nó tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu của một quốc gia .Khi tỷ giá tăng (tức là đồng ngoại tệ tăng giá ) thì sẽ khiến cho tăng giá của các mặt hàng nhập khẩu ,chi phí sản xuất đầu vào tăng ,giá hàng hoá tăng >>>> lợi nhuận giảm >>> nhu cầu đầu tư giảm >>> cầu tiền tệ giảm >>>> lãi suất tín dụng sẽ giảm . Và ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm thì sẽ khiến cho lãi suất tín dụng tăng .Chính vì thế ,mỗi khi tỷ giá có những biến động lớn thì Ngân hàng TW sẽ có những chính sách tiền tệ thích hợp để điều chỉnh tỷ giá hối đoái về mức hợp lý .

d.Tình hình cân đối ngân sách và chính sách tài khoá của nhà nước : Một khi ngân sách nhà nước rơi vào tình trạng bội chi hay nhà nước thực hiện chính sách tài khoá thắt chặt thì sẽ cần phải thu hút ,huy động vốn lớn .Để làm được như vậy thì nhà nước có thể tăng lãi suất lên .Ngược lại, khi nhà nước thực hiện chính sách tài khoá nới lỏng thì lãi suất sẽ được giảm xuống .

e.Tình hình tài chính quốc tế : Trong thời kì hiện nay hầu hết các quốc gia đều thực hiện chính sách mở cửa , không ngừng tăng cường các mối quan hệ kinh tế quốc tế nói chung mà các mối quan hệ tài chính ,tín dụng nói riêng .Các mối quan hệ này phát triển nhanh chóng ,tình hình tài chính ,tín dụng bây giờ không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố trong mỗi quốc gia mà nó còn phụ thuộc rất nhiều vào tình hình tài chính trên thế giới .Khi mà tình hình tài chính quốc tế ổn định thì tình hình tài chính của mỗi quốc gia cũng sẽ không có nhiều biến động .Nhưng một khi tình hình tài chính quốc tế bất ổn ,rơi vào khủng hoảng thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính và tín dụng của mỗi quốc gia .Khiến cho sản xuất kinh doanh ,đầu tư , nền kinh tế có nhiều biến động và điều tất nhiên là lãi suất tín dụng cũng sẽ có nhiều thay đổi (Điển hình là cuộc khủng hoảng tài chính quốc tế cuối năm 2008 và đầu năm 2009) . Như vậy ,sau khi đi tìm hiểu và phân tích chúng ta có thể thấy được lãi suất tín dụng chịu ảnh hưởng của khá nhiều yếu tố như là : cung cầu tiền tệ ,lạm phát ,rủi ro và kì hạn tín dụng ,các chính sách của nhà nước ,tỷ giá ,tài chính quốc tế …Lãi suất tín dụng có vai trò rất quan trọng trong việc điều tiết ,bình ổn nền kinh tế .Việc lãi suất tín dụng biến động trong mỗi nền kinh tế là điều không thể tránh khỏi ,đặc biệt là trong thời kỳ nền kinh tế bất ổn và không ngừng biến động như hiện nay .Chính vì vậy ,mà mỗi quốc gia ,Chính phủ cần phải có những giải pháp ,chính sách vĩ mô thích hợp để có thể điều chỉnh , kiểm soát được lãi suất tín dụng .Để có thể đảm bảo được sự ổn định và phát triển cho nền kinh tế và xã hội

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: