Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

c4 Van dong ko gian thoi gian

 Câu 4: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vận động. không gian, thời gian 

1. Vận động:

            a. Vận động là gì?  Ăngghen viết:"Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức đ­ược hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến t­ư duy".                                                                                                                                         Theo quan điểm của triết học macxit, vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, là sự biến đổi nói chung.
            b. Vận động là phư­ơng thức tồn tại của vật chất. 
            Nghĩa là vật chất tồn tại bằng cách vận động, thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Không thể có vật chất mà không có vận động và ngược lại.
            Theo quan điểm duy vật biện chứng, vận động của vật chất là tự thân vận động; bởi vì tất cả các dạng vật chất đều là một kết cấu vật chất bao gồm các yếu tố, các mặt, các quá trình liên hệ, tác động qua lại với nhau. Chính sự tác động đó đã dẫn đến sự biến đổi nóichung, tức là vận động. Quan điểm này đối lập với quan điểm duy tâm, siêu hình về vận động đi tìm nguồn gốc của vận động ở thần linh hoặc ở chủ thể nhận thức.         
            Vận động là hình thức tồn tại của vật chất nên các dạng vật chất đư­ợc nhận thức thông qua sự vận động của chúng.
            Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất nên nó không do ai sáng tạo ra và cũng không thể tiêu diệt đư­ợc. Nguyên lý này đ­ược chứng minh bằng định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lư­ợng.         
            c. Các hình thức vận động cơ bản của vật chất.Dựa vào thành tựu của khoa học tự nhiên và triết học, lần đầu tiên Ăngghen đã phân loại thành 5 hình thức vận động cơ bản của vật chất là: 
            Vận động cơ học: Sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian

          Vận động vật lý: Sự vận động của các phân tử, nguyên tử, các hạt cơ bản, vận động của điện tử, các quá trình nhiệt, điện ...

          Vận động hóa học: Vận động của các hóa trình hóa hợp, phân giải các chất.

          Vận động sinh học: Sự biến đổi của các cơ thể sống

          Vận động xã hội: Sự biến đổi của các chế độ xã hội   
Những hình thức vận động trên quan hệ với nhau theo những nguyên tắc nhất định:
            Thứ nhất, giữa các hình thức vận động có sự khác nhau về chất, biểu hiện những trình độ phát triển của các kết cấu vật chất.         
            Thứ hai, các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp, bao hàm trong nó tất cả các hình thức vận động thấp hơn.
             Thứ ba, mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau, nhưng bao giờ cũng được đặc trưng bằng một hình thức vận động cơ bản.  
            Bằng sự phân loại các hình thức vận động, Ăngghen đã đặt cơ sở cho việc phân loại các khoa học, cho khuynh h­ướng phân ngành và hợp ngành của các khoa học. Đồng thời còn chống lại một khuynh h­ướng sai lầm trong nhận thức là quy hình thức vận động cao vào hình thức vận động thấp hơn. 
            d. Vận động và đứng im.     
Theo Ăngghen, "đứng im tương đối của các vật thể... là điều kiện chủ yếu của sự phân hoá của vật chất". Đó là sự ổn định, là sự bảo toàn tính quy định của các sự vật, hiện tượng.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, vận động là tuyệt đối, còn đứng im là tương đối, tạm thời, thể hiện ở các điểm sau:     
            - Vật thể chỉ đứng im trong một quan hệ nhất định.  
            - Vật thể chỉ đứng im trong một hình thức vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải với mọi hình thức vận động trong cùng một lúc.
            - Đứng im là biểu hiện trạng thái vận động trong thăng bằng, ổn định tương đối.
            - Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật, hiện tượng ổn định nào đó; còn vận động nói chung thì làm cho tất cả không ngừng biến đổi.

2. Không gian và thời gian  
            - Không gian là hình thức tồn tại của vật chất, biểu hiện những thuộc tính như­ cùng tồn tại và tách biệt, có kết cấu và quảng tính 
            - Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất bao gồm những thuộc tính như­: Độ lâu của sự biến đổi, trình tự xuất hiện và mất đi của các sự vật, các trạng thái khác nhau trong thế giới vật chất
            - Không gian và thời gian tồn tại trong sự liên hệ thống nhất với nhau và đều là hình thức cơ bản của vật chất đang vận động.Quan điểm này đối lập với quan điểm duy tâm, siêu hình tách rời không gian và thời gian với vật chất đang vận động.           
            Ví dụ: Niutơn coi không gian, thời gian là tuyệt đối, không biến đổi. Không gian như­ cái hộp trống rỗng khổng lồ có thể xếp vào, lấy ra các sự vật; thời gian như­ dải băng đư­ợc trải ra một cách đều đặn. 
            Những phát minh trong toán học và vật lý học đã bác bỏ quan điểm trên. Hình học phi Ơclít của Lôbasepxki, Riman; thuyết tương đối của Anhxtanh đã chứng minh rằng không gian và thời gian có sự biến đổi cùng với sự vận động của vật chất. Khi vật thể vận động với tốc độ gần bằng tốc độ ánh sáng thì kích th­ước của nó rút ngắn lại, thời gian trôi chậm đi.

Như vậy, không gian và thời gian có những tính chất sau:   
            1. Tính khách quan: Vì vật chất là thực tại khách quan nên không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của nó cũng tồn tại khách quan. Điều đó phủ nhận quan điểm của chủ nghĩa duy tâm coi không gian, thời gian chỉ là sản phẩm của ý thức con ngư­ời.

            2. Tính ba chiều của không gian và tính một chiều của thời gian.     
            3. Tính vĩnh cửu và vô tận

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: