Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

c3_hieuquadtu

Chương 3MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ ĐẦU TƯ

A. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ VÀ CÁC QUAN ĐIỂM ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

A.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Khái niệm

Hiệu quả của dự án đầu tư là đánh giá toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án.

Hiệu quả của dự án được đặc trưng bằng 2 nhóm chỉ tiêu:

Định tính: thể hiện ở các loại hiệu quả đạt được.

Định lượng: thể hiện quan hệ giữa lợi ích và chi phí của dự án.

Phân loại hiệu quả dự án đầu tư về mặt định tính

Theo lĩnh vực hoạt động xã hội:

hiệu quả kinh tế (khả năng sinh lời);

hiệu quả kỹ thuật (nâng cao trình độ và đẩy mạnh tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật);

hiệu quả kinh tế - xã hội (mức tăng thu cho ngân sách của nhà nước do dự án đem lại, tăng thu nhập cho người lao động nâng cao phúc lợi công cộng, giảm thất nghiệp, bảo vệ môi trường);

hiệu quả quốc phòng.

Theo quan điểm lợi ích: hiệu quả có thể là của doanh nghiệp, của nhà nước hay là của cộng đồng.

Theo phạm vi tác dụng: bao gồm hiệu quả cục bộ và hiệu quả toàn cục; hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài, hiệu quả trực tiếp nhận được từ dự án và hiệu quả gián tiếp kéo theo nhận được từ các lĩnh vực lân cận của dự án vào dự án đang xét tạo ra.

3. Phân loại hiệu quả về mặt định lượng

Theo cách tính toán:

Theo số tuyệt đối (ví dụ tổng sổ lợi nhuận thu được, hiệu số thu chi, giá trị sản lượng hàng hoá gia tăng, gia tăng thu nhập quốc dân, giảm số người thất nghiệp v v.)

Theo số tương đối (ví dụ tỷ suất lợi nhuận tính cho một đồng vốn đầu tư, tỷ số thu chi, số giường bệnh tính cho một đơn vị vốn đầu tư.)

Theo thời gian tính toán:

Hiệu quả có thể tính cho một một đơn vị thời gian (thường là một năm), hoặc cho cả đời dự án. Theo thời điểm tính toán hiệu quả phân thành hiệu quả thời điểm hiện tại, tương lai và hiệu quả thường niên.

II. CÁC QUAN ĐIỂM ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Các dự án đầu tư luôn luôn phải được đánh giá theo các góc độ:

Lợi ích của chủ đầu tư;

Lợi ích của quốc gia;

Lợi ích của dân cư địa phương nơi đặt dự án đầu tư.

Quan điểm của nhà nước

Xuất phát từ lợi ích tổng thể của quốc gia và xã hội, kết hợp hài hoà lợi ích giữa Nhà nước, xã hội và các doanh nghiệp; kết hợp giữa lợi ích ngắn hạn và dài hạn, bảo đảm tăng cường vị trí của đất nước và dân tộc trên trường quốc tế => xem xét các dự án đầu tư trên quan điểm vĩ mô toàn diện theo các mặt: kỹ thuật, kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng.

Quan điểm của chủ đầu tư

Khi đánh giá dự án đầu tư, các chủ đầu tư xuất phát từ lợi ích trực tiếp của họ, tuy nhiên các lơi ích này phải nằm trong khuôn khổ lợi ích chung của quốc gia.

Quan điểm của địa phương

Xuất phát từ lợi ích của chính địa phương nơi đặt dự án. Tuy nhiên lợi ích này phải nằm trong khuôn khổ lợi ích chung của quốc gia, kết hợp hài hoà lợi ích Nhà nước, địa phương và doanh nghiệp.

B. GIÁ TRỊ TIỀN TỆ THEO THỜI GIAN

B1. Khái niệm về giá trị của tiền tệ theo thời gian

Ñoàng tieàn thay ñoåi giaù trò theo thôøi gian

Mọi dự án đầu tư đều liên quan đến chi phí và lợi ích. Hơn nữa các chi phí và lợi ích đó lại xảy ra những mốc thời gian khác nhau, do đó phải xét đến vấn đề giá trị của tiền tệ theo thời gian.

Sự thay đổi số lượng tiền sau một thời đoạn nào đấy biểu hiện giá trị theo thời gian của đồng tiền và được biểu thị thông qua lãi tức với mức lãi suất nào đó.

B2. Tính toán lãi tức

Lãi tức là biểu hiện giá trị gia tăng theo thời gian của tiền tệ xác định bằng hiệu số tổng vốn tích luỹ được (kể cả vốn gốc và lãi) và số vốn gốc ban đầu,

(Lãi tức) = (Tổng vốn tích lũy) - (Vốn đầu tư ban đầu)

Có hai loại lãi tức lãi tức đơn và lãi tức ghép.

B2.a Lãi tức đơn

Trong đó:

V - số vốn gốc cho vay (hay đầu tư);

i - lãi suất đơn;

n - số thời đoạn tính lãi tức.

Như vậy số tiền V ở năm hiện tại và số tiền (V + Ld) ở năm thứ n là có giá trị tương đương. Từ đó cũng suy ra 1 đồng ở năm hiện tại sẽ tương đương với (1+ i*n) đồng ở năm n trong tương lai.

Ví dụ 1: Một người vay 100 triệu đồng với lãi suất vay là 10% năm, thời hạn vay là 5 năm ( không tính lãi vay). Như vậy cuối năm thứ 5 người vay phải trả gồm

Vốn gốc 100 triệu đồng

Lãi vay đơn : 100 tr. x 0,1 x 5 = 50 tr. đồng

Tổng cộng: 100 tr. đồng + 50 tr. đồng = 150 tr. đồng.

B2.b. Lãi tức ghép

Lãi tức ghép là hình thức lãi tức mà sau mỗi thời đoạn tiền lãi được nhập vào vốn gốc để tính lãi cho thời đoạn tiếp theo.

Cách tính lãi tức này thường được sử dụng trong thực tế.

Tổng cộng lãi tức ghép

Trong đó:

F - giá trị của vốn đầu tư ở thời điểm thanh toán (giá trị tương lai của vốn đầu tư);

V - vốn gốc cho vay hay đem đầu tư ;

r - lãi suất ghép;

Lg - lãi tức ghép.

Ví dụ2: Tương tự ví dụ 1 (tính với lãi suất ghép)

Vốn gốc 100 triệu đồng

Lãi tức ghép: 100*(1+ 0,1)5 = 161,051 tr. đồng

B3. Quan hệ giữa lãi suất theo các thời đoạn khác nhau về lãi suất có cùng thời đoạn:

Gọi

r1 - lãi suất có thời đoạn ngắn (% tháng, % qúy)

r2 - lãi suất có thời đoạn dài hơn (% năm)

m - số thời đoạn ngắn trong thời đoạn dài

Trường hợp lãi suất đơn:

Ví dụ 3: lãi suất tháng 1%, vậy lãi suất năm là 0,01*12=12%

Trường hợp lãi suất ghép:

Ví dụ 4: lãi suất tháng 1%, vậy lãi suất năm (hàng tháng nhập lãi vào vốn để tính lãi tiếp theo)

B. Biểu đồ dòng tiền tệ:

Để thuận tiện tính toán, người ta chia khoảng thời gian dài đó thành nhiều thời đoạn, được đánh số 0, 1, 2, 3, n.

Thôøi ñoaïn vaø thôøi ñieåm ?

Tất cả các khoản thu, chi trong từng thời đoạn đều xảy ra ở cuối thời đoạn (trừ vốn đầu tư ban đầu bỏ ra ở thời điểm 0);

Mũi tên chỉ xuống biểu thị dòng tiền tệ âm (khoản chi).

Mũi tên chỉ lên biểu thị dòng tiền tệ dương (khoản thu).

Cho các dòng tiền đơn là P (Present value), F (Furture value) và dòng tiền đều đặn là A (Annuity), ta có thể xác lập công thức biểu thị tương đương về giá trị kinh tế giữa các đại lượng F, P và A.

Ví dụ 5: Một người gửi tiết kiệm mỗi năm một lần, năm đầu gửi 15 triệu đồng. Bốn năm sau mỗi năm gửi đều đặn 10 triệu đồng, lãi suất 10%/năm (ghép lãi hàng năm). Hỏi cuối năm thứ 5 anh ta sẽ lĩnh ra được bao nhiêu tiền? Vẽ biểu đồ dòng tiền tệ của hoạt động gửi tiền.

F=A.( qn -1)/(q-1)

Trong đó q=1+r%

Ví dụ 6: Một công ty kinh doanh phát triển nhà bán trả góp căn hộ, mỗi căn hộ trị giá 500 triệu đồng, trả dần trong 10 năm, mỗi năm trả khoảng tiền bằng nhau, lãi suất r = 15%. Hỏi mỗi năm người mua phải trả một khoản tiền là bao nhiêu?

C. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ:

C.1 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính

Phân tích tài chính dư án đứng trên quan điểm lợi ích của chủ đầu lư lấy mục tiêu tối đa lợi nhuận kết hợp với an toàn kinh doanh là chính để đánh giá dự án, giúp ta làm rõ một số vấn đề như:

Dự án đầu tư nào đó có hiệu quả hay không có hiệu quả về kinh tế (có đáng giá không?)?

Hiệu quả đến mức độ nào?

Đầu tư ở qui mô nào là hợp lý nhất?

Nên chọn những dự án nào?

Mức độ an toàn của hoạt động đầu tư.

Thông qua kết quả phân tích tài chính, chủ đầu tư có thể lựa chọn để ra quyết định đầu tư sao cho có lợi nhất theo một chỉ tiêu hiệu quả nào đó (được thiết lập từ mục tiêu đầu tư) trong những điều kiện ràng buộc ''nhất định"

C.3 Nội dung của việc phân tích tài chính của dự án

Phân tích tài chính của dự án đầu tư gồm các phần phân tích sau:

Phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư theo chỉ tiêu tĩnh và chỉ tiêu động;

Phân tích độ an toàn về tài chính của dự án đầu tư: xác định độ an toàn về nguồn vốn, điểm hoà vốn, khả năng trả nợ và độ nhậy của dự án nhằm xác định mức độ an toàn kinh doanh của dự án.

C4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Nhoùm 1: PHƯƠNG PHÁP DÙNG NHÓM CHỈ TIÊU TĨNH

Nhoùm 2: PHƯƠNG PHÁP DÙNG NHÓM CHỈ TIÊU ÑOÄNG

Nhoùm 1: PHƯƠNG PHÁP DÙNG NHÓM CHỉ TIÊU TĨNH

a. PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH THEO CHI PHÍ CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM:

Nếu dự án sản xuất một loại sản phẩm thì phương án tốt nhất là phương án có chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm là nhỏ nhất.

Các chi phí phát sinh của dự án bao gồm:

Chi phí hoạt động (B):

Chi phí nhân công;

Chi phí vật tư nguyên liệu;

Chi phí nhiên liệu, năng lượng;

Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa;

Chi phí quản lý dự án;

Chi phí cho công cụ, dụng cụ vật rẽ tiền mau hỏng...

Chi phí sử dụng vốn (S):

Chi phí khấu hao (K)

Chi phí lãi vay (L)

Thuế và bảo hiểm (TB). (chi phí này không đề cập trong chương trình)

Tổng chi phí của mỗi dự án:

Trong đó, phần vốn chịu lãi vay ngân hàng có 3 khả năng xảy ra:

+ Khấu hao hoàn vốn liên tục trong suốt thời gian sử dụng: thì mức vốn trung bình chịu lãi (Vtb):

Chi phí khấu hao 1 lần vào cuối thời gian sử dụng và bồi hoàn vốn lại thì mức vốn trung bình chịu lãi suất

TH: SO SÁNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỚI:

Tổng chi phí cho 1 nam: chọn dự án có tổng chi phí nó nhỏ nhất:

Chi phí đơn vi sản phẩm: chọn dự án có chi phí đơn vị sản phẩm nhỏ nhất:

Với :

b - chí phí hoạt động tính trên 1 đơn vị sản phẩm;

c - tổng chi phí tính trên 1 đơn vị sản phẩm;

n - thời gian sử dụng.

Với dự án I ta có hàm số y = 65 + 0,35xVới dự án II ta có hàm số y = 48 + 1,08x

b. PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH LỢI NHUẬN:

Mục đích: tính toán lợi nhuận dự án, nên phương pháp này nhằm giải quyết 3 trường hợp:

Bài toán đánh giá;

Bài toán so sánh loại bỏ nhau;

Do vậy khi đánh giá hay so sánh các dự án, dự án được chọn thoả mãn

Ưu điểm:

Phương pháp tính toán đơn giản

Nhược điểm:

Không phản ánh được các chỉ tiêu qua các năm

Khó phản ánh được hiện tượng trượt giá

Chưa phản ánh được mối liên hệ với vốn đầu tư.

C.TÍNH TOÁN SUẤT LỢI NHUẬN (RETURN ON INVESTMENT - ROI)

Tương tự như trên phương pháp tính toán suất lợi nhuận nhằm giải quyết bài toán:

Đánh giá dự án;

So sánh loại bỏ nhau;

Đầu tư thay thế.

Ưu điểm:

Phương pháp tính toán đơn giản;

Mức doanh lợi đựơc thể hiện bằng số tương đối;

Có thể so sánh với một giá trị chọn trước để so sánh.

Nhược điểm:

Không phản ánh được các chỉ tiêu qua các năm

Khó phản ánh được hiện tượng trượt giá

Không cho kết quả chính xác khi các phương án so sánh có tuổi thọ dự án khác nhau.

Lợi nhuận được hiểu là lợi nhuận tăng thêm do dự án đầu tư mang lại. Khi tiến hành đầu tư hợp lý hoá sản xuất lợi nhuận tăng thêm là việc tiết kiệm chi phí do dự án mới đem lại so với dự án cũ;

Vốn bình quân bỏ ra được coi là vốn bình quân bỏ ra thêm cần thiết để tiến hành một dự án đầu tư. Vốn đầu tư phải trừ đi giá trị thu hồi. Nếu vốn đầu tư cần có vốn lưu động bổ sung thì cần phải tính cả vốn lưu động bổ sung vào;

d. TÍNH THỜI GIAN HOÀN VỐN:

Phương pháp tính thời gian hoàn vốn là xác định khoảng thời gian kế hoạch cần thiết để hoàn lại vốn bỏ ra.

Phương pháp trung bình: dùng khi mức thu hồi vốn hằng năm xem như bằng nhau

+ Trong trường hợp có mức thu hồi vốn trung bình năm là hiệu số giữa thu nhập (T) và chi phí ròng không kể khấu hao (Cr) thì:

Trong trường hợp có mức hoàn vốn năm là lợi nhuận năm và chi phí khấu hao

Ví dụ . Tính TGHV của 3 dự án tiếp theo trang 109

Phương pháp cộng dồn:

Dùng khi mức thu hồi vốn các năm khác nhau. Theo phương pháp này ta cộng dần mức hoàn vốn năm cho đến thời điểm k nào đó mà:

Điều kiện và hạn chế khi áp dụng phương pháp:

Phương pháp tính thời gian hoàn vốn chỉ đề cập đến thời gian mà vốn đầu tư bỏ ra được hoàn lại;

Chưa tính đến yếu tố thời gian của chi phí và lợi nhuận.

Do vậy khi ra quyết định đầu tư cần phải kết hợp với các phương pháp khác để tránh sai lầm

Nhoùm 2. PHƯƠNG PHÁP DÙNG NHÓM CHỈ TIÊU ĐỘNG:

PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ HIỆN TẠI: (Net Present Value - NPV)

PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ HIỆN TẠI: (Net Present Value - NPV)

Là phương pháp quy đổi các giá trị thu chi thực trong quá trình đầu tư về thời điểm ban đầu để so sánh đánh giá.

+ Bài toán lựa chọn dự án đầu tư:

Để các dự án khi so sánh được hoàn chỉnh, các dự án phải cùng thời kỳ phân tích (cùng thời điểm, cùng thời gian hoạt động), về nguyên tắc cần có đầu tư bổ sung. Đầu tư bổ sung có thể là hình thức đầu tư thực sự hay đầu tư tài chính.

Trường hợp 2: các dự án đầu tư có thời gian sử dụng khác nhau tiến hành:

Xác định bội số chung nhỏ nhất (BSCNN) các khoảng thời gian của các dự án tham gia so sánh;

Nhaân baûn döï aùn (neáu döï aùn ñoù bò khuyeát so vôùi thôøi gian döï aùn theo BSCNN)

Tính NPV của các dự án với thời gian sử dụng của mỗi dự án là BSCNN;

Chọn dự án thoả mãn 2 điều kiện trên

b. PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ TƯƠNG LAI NFV (Net Future Value)

c. PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ PHÂN BỐ ĐỀU:

d. PHƯƠNG PHÁP THỜI GIAN HOÀN VỐN (Payback Period - PP)

Thôøi gian hoaøn voán laø thôøi gian maø öùng vôùi noù giaù trò hieän taïi (töông lai) töông ñöông phaûi baèng 0.

* Trường hợp D=0 (giaù trò thanh lyù baèng 0)

Ta có

Nếu P = 0 thì T - thời gian hoàn vốn

Nếu , lúc đó ta có P(t) 0 và hay

T được xác định theo noäi suy công thức

* Trường hợp D khaùc 0 (giaù trò thanh lyù khaùc 0). DT laø giaù trò thanh lyù taïi naêm T

Ta có

Nếu P = 0 thì T - thời gian hoàn vốn

Nếu , lúc đó ta có P(t) 0 và hay

T được xác định theo noäi suy công thức

Ví dụ 14: Với số liệu ở ví dụ trên, thêm giả thiết:

D1 = 80,5 tr. Đồng, D2 = 60,5 tr. Đồng, D3 = 50,5 tr. đồng

D4 = 46,5 tr. Đồng , D5 = 30,5 tr. Đồng

Ta tính

P(0) = -130

P(1) = -130+(30-0+80,5-0)/(1+0,14)1 = -33,07

P(2) = -33,07+[40-0+60,5-80,5x(1+0,14)]/(1+0,14)2 = -26,353

P(3) = -26,353+[(50-0+50,5-60,5x(1+0,14)]/(1+0,14)3 = -5,071

P(4) = -5,071+[20-0+46,5-50,5x(1+0,14)]/(1+0,14)4 = +0,216

Từ đó T= năm hay 3 năm 11 tháng 16 ngày

e. PHƯƠNG PHÁP TÍNH SUẤT THU LỢI NỘI TẠI (Internal Rate of Return - IRR)

Suất thu lợi nội tại là lãi suất quy đổi mà trong đó giá trị hiện tại của của dòng tiền tệ (goàm thu - chi) bằng 0

Dự án ñaùng giaù IRR >0. Tính IRR?

Sử dụng Exel

Phương pháp nội suy:

Bước 1: Chọn r1 bất kỳ và tính NPV(r1)

Bước 2: Chọn r2 và tính NPV(r2) dùng cho r2

Nếu NPV(r1) > 0 chọn r2 > r1

Nếu NPV (r1)

Tính NPV(r2)

Bước 3: Tính r3

Nếu NPV(r3)  0 thì IRR = r3

Nếu NPV(r3) chưa  0 thì tiến hành tương tự như bước 2

Ví dụ15: Một C.ty có dự án mua một xe bơm BT giá 80.000 USD, và với xe này trong 5 năm, mỗi năm công ty thu được 20.000 USD và giá trị thu hồi sau năm thứ 5 là 10.000 USD. C.ty có nên mua hay không nếu suất thu lợi của Cty là 10%.

Bài toán so sánh dự án loại bỏ nhau:

Các bước tiến hành:

Bước 1:

Xác định thời kỳ phân tích của dự án (quy đổi các dự án về cùng thời điểm tính toán và cùng thời gian hoạt động với giả thiết là thị trường vốn hoàn hảo)

Bước 2:

Tính suất thu lợi nội tại của dự án chênh lệch IRRCL (hay dự án bổ sung);

Bước 3:

Nếu IRRCL>IRRTC, chọn dự án có vốn đầu tư lớn (chi phí lớn)

Nếu IRRCL

Ưu điểm:

Có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian và tính toán cho cả đời dự án.

Hiệu quả được biểu diễn dưới dạng số tương đối và có so với một trị số hiệu quả tiêu chuẩn.

Có thể tính đến nhân tố trượt giá và lạm phát bằng cách thay đổi các chỉ tiêu của dòng tiền tệ thu chi qua các năm và suất thu lợi.

Thường được dùng phổ biến trong kinh doanh.

Nhược điểm:

Phương pháp này chỉ cho kết quả chính xác với điều kiện thị trường vốn hoàn hảo, một điều khó đảm bảo trong thực tế.

Khó ước lượng chính xác các chỉ tiêu cho cả đời dự án.

Việc tính toán trị số IRR tương đối phức tạp, nhất là với đòng tiền tệ đổi dấu nhiều lần.

Trong một số trường hợp khi so sánh theo chỉ tiêu IRR nhưng về thực chất vẫn phải ưu tiên theo chỉ tiêu NPV.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #hieuquadtu