C3 Dau tu
@@Bản chất nguồn hình thành vốn đầu tư: là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền ktế có thể huy động được để đưa vào qtrình tái sx xh.
Theo kinh tế học cổ điển: Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. lao động tạo ra sản phẩm để tích lũy cho quá trình tiết kiệm nhưng dù có tạo ra bao nhiêu trăng nữa nhưng không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng
Theo kinh tế chính trị Mác - Lênnin .Trong một nền kinh tế có 2 khu vực: khu vực I sx tư liệu sản xuất và khu vực II sx tư liệu tiêu dùng. Cơ cấu 2 kvực đều bao gồm (c + v + m) với c là phần tiêu hao vật chất, (v+m) là phần giá trị mới sáng tạo ra .Điều kiện để có tái sản xuất là: C2 < (V+m)1 hay (C+V+m)1 > (C1 + C2). Dư thừa tư liệu sản xuất nên đầu tư, tăng quy mô tư liệu sx trong quá trình tiếp theo
Đồi với khu vực 2 yêu cầu phải đảm bảo (c+v+m)2 < (v+m)1 + (v+m)2.
Giá trị mới tạo ra của toàn bộ nền kinh tế lớn hơn giá trị sản phẩm sx ra ở KV2 .ð
Theo qđiểm của mác : Con đường cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm ở cả trong sản xuất và tiêu dùng. Hay nguồn lực cho đầu tư tái sản xuất mở rộng chỉ được đáp ứng khi có sự gia tăng sản xuất và tích lũy của nền kinh tế
.• Theo kinh tế học hiện đại
.Thu nhập = tiêu dùng + đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập - tiêu dùng.
Đầu tư = tiết kiệm( đúng với nền kinh tế đóng) .
Đối với nền kinh tế mở, vốn sẽ được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện đầu tư. Do đó trong điều kiện hiện nay nền kinh tế còn phải huy động một cách có hiệu quả nguồn vốn từ nước ngoài .
@@ Các nguồn huy động vốn
Trên góc độ toàn bộ nền ktế , vốn I bao gồm vốn I trong nước và vốn I nước ngoài
Nguồn vốn dt trong nước: là phần tích lũy nội bộ của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của dân cư, chính phủ, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp được huy động vào quá trình tái SXXH . gồm có vốn I nhà nước và vốn I của dân cư và tư nhân
a. Vốn I nhà nước gồm: nguồn vốn NSNN, vốn tín dụng I ptriển của nn và nguồn vốn I ptriển của dnnn. .
NSNN : là nguồn vốn I qtrong trong chiến lược ptriển ktế xh của mỗi qgia. Được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng, kt xh, an ninh quốc phòng. Các dự án đòi hỏi vốn lớn và phục vụ chiến lược phát triển kt xh chung .. Hỗ trợ các dự án của các dn cần sự tham gia của nhà nước .. Chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể, phát triển kt xh vùng, lãnh thổ, quy hoạch xd đô thị và nông thôn . Nguồn vốn này có xu hướng tăng về giá trị tuyệt đối nhưng giảm về tỷ trọng trong tổng vốn I toàn xh
Nguồn vốn tín dụng I ptriển của nn: có tác dụng tích cự trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước,. với cơ chế tín dụng, các đvị sdụng nguồn vốn nvay này phải đảm bảo ngtắc hoàn trả vốn vay. Chủ I là ng vay vốn phải tính kỹ hiệu quả I sử dụng tkiệm hơn. Còn phục vụ công tác qlý và điều tiết kt vĩ mô. Gần đây nguồn này có mức tăng trưởng cao, có vị trí quan trọng trong csách I của nhà nước. trong tương lai nguồn vốn sẽ có cải thiện về mặt chất lượng và phthức tài trợ nhưng tỷ trọng gia tăng k đáng kể
Nguồn vốn I của dnnn: bao gồm từ khấu hao TSCĐ và thu nhập giữ lại tại dnnn. Nguồn này chiếm 14-15% tổng vốn I toàn xh, chủ yếu là I chiều sâu, mở rộng sx, đổi mới thiết bị, HĐH dây chuyền côg nghê của dn.
.b. Nguồn vốn dân cư và tư nhân: .• Khái niệm: Bao gồm phần tích lũy của dân cư, của các dn dân doanh như công ty TNHH, DN tư nhân, Cty cổ phần... được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển
Vai trò: .Đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn của toàn xh .Có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn .Mở mang ngành nghề phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ vẩn tải trên các địa phương .Quy mô vốn của nguồn vốn phụ thuộc vào: .Trình độ phát triển của đất nước .Tập quán tiêu dùng của dân cư .Chính sách động viên của nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp khác của xã hội .
Nguồn vốn ngoài nước: Là phần tích lũy của các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài được huy động vào quá trình đầu tư phát triển của nước sở tại
.Bao gồm: Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA + FDI + Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế + thị trường vốn quốc tế .
a. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA .Là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức do các tổ chức quốc tế và chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ cấp giúp các nước đang phát triển .ODA có tính chất ưu đãi, có thời gian ân hạn dài, luôn có ít nhất 25% yếu tố không hoàn lại .ODA giúp cho các nước nghèo tiếp thu thành tựu KHKT ,phát triển nguồn nhân lực điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu kinh ,cải thiện hạ tầng cơ sở, đầu tư phát triển các lĩnh vực: y tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên ODA thuờg gắn với ràng buộc về kt – ctrị
.b. Nguồn Vốn FDI: Là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào nước sở tại vốn bằng tiền or bất kì tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư.Vai trò của vốn FDI: .Là nguồn vốn bổ xung vốn đầu tư quan trọng cho đầu tư phát triển. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế .Tạo việc làm, tăng thu ngoại tệ,Góp phần phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ và kinh nghiệm quản lý .Chuyển giao trình độ công nghệ . Ưu điểm là tiếp nhận nguồn FDI k gây phát sinh nợ cho nước nhận vốn.
c.Nguồn tín dụng từ các ngân hàng quốc tế: .Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ như ODA. Tuy nhiên nó có ưu điểm rõ ràng là không bị ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy thủ tục vay vốn thường khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao
.d. Nguồn vốn từ thị trường vốn quốc tế: là 1 hthức mới mẻ với VN. PHát hành trái phiếu qtế vừa có thuận lợi vừa có hạn chế nhất đinh.
Tlợi: huy động vốn lớn, time dài mà ko bị ràng buộc bởi đk tín dụng, chính trị, ktế. Tiếp cận được với thị trường vốn qtế, khả năng thanh toán cao….
Hạn chế: vn vẫn còn hệ số tín nhiệm thấp nên thường phải trả lãi cao, có ít exp trong lĩnh vực này
@@ tại sao nói vốn dtư đc su dung cang Hquả ….
Vốn đầu tư là một trong những nhân tố đầu vào của quá trình sản xuất cũng như mọi hoạt động trong nền kinh tế, nó có vai trò đặc biệt quan trọng đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên vốn đầu tư là hữu hạn trong khi nhu cầu về vốn của nền kinh tế là rất lớn nên phải cần thu hút nguồn vốn đầu tư và sử dụng nó hợp lí cho nền kinh tế.
Mối quan hệ giữa sử dụng và thu hút vốn là mối quan hệ thuận chiều. Vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút lại càng lớn. Thực chất của mối quan hệ này nằm trong mối quan hệ nhân quả của các sự vật. Thứ nhất, với năng lực tăng trưởng đảm bảo, năng lực tích lũy của nền kinh tế sẽ có khả năng gia tăng. Khi đó quy mô các nguồn vốn trong nước có thể huy động sẽ được cải thiện. Thứ hai, triển vọng tăng trưởng và phát triển càng cao cũng sẽ là tín hiệu thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với mỗi nhà đầu tư, cái họ quan tâm chính là lợi nhuận. Với mỗi đồng vốn đầu tư của họ vào nền kinh tế, họ luôn muốn mình đạt được lợi nhuận lớn nhất trên mỗi đồng vốn bỏ ra. Vì đầu tư là hoạt động có mang tính rủi ro nên nhà đầu tư luôn quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của nền kinh tế. Nếu hiệu quả đầu tư cao, tức mức lợi nhuận trên mỗi đồng vốn cao và tỉ lệ rủi ro thấp, nhà đầu tư sẽ bị thu hút bởi khả năng sinh lời của đồng vốn và sự an toàn của đồng vốn. Ngược lại khi đồng vốn đầu tư có hiệu quả sử dụng thấp, khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn thấp và có tỉ lệ rủi ro trong đầu tư cao chắc chắn nhà đầu tư sẽ lựa chọn những địa điểm đầu tư mới hấp dẫn hơn. Do đó có thể nói vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút nó càng lớn.
Trong công cuộc phát triển kinh tế ngày nay, vốn đầu tư là một yếu tố rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Việc sử dụng hợp lí hiệu quả nguồn vốn không chỉ đem lại lợi ích thiết thực trước mắt là tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh, bền vững cho nền kinh tế mà còn tạo được ấn tượng lớn trong con mắt nhà đầu tư khác bởi khi nền kinh tế sử dụng vốn đầu tư hiệu quả, đầu tư vào nền kinh tế sẽ đem lại mức lợi nhuận cao và an toàn hơn so với những nơi khác. Và những nhà đầu tư sẽ không có lí do gì để từ chối một địa chỉ đầu tư hấp dẫn như vây.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro