Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

C20 - Cac chat chua chay

Chương 20 .

     CÁC CHẤT CHỮA CHÁY , DỤNG CỤ , PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY .

                              ß.1. CÁC CHẤT CHỮA CHÁY .

Các chất chữa cháy có nhiều loại khác nhau : ở thể lỏng ( nước , dung dịch nước muối ), thể khí hoặc bọt khí . Mỗi chất chữa cháy đều có phạm vi sử dụng và hiệu quả riêng . Tuy nhiên tất cả các chất chữa cháy đều có yêu cầu cơ bản sau :

  @ Có hiệu quả cao , tiêu hao ít trên một đơn vị diện tích .

  @ Tìmkiếm dẽ dàng và rẻ tiền .

  @ Không gây độc , nguy hiểm với người sử dụng và bảo quản .

  @ Không làm hư hỏng các thiết bị chữa cháy và các thiết bị đồ đạc được cứu chữa . 

1.     Nước :

Nước là chất chữa cháy rẻ tiền và phổ biến nhất . Nước là chất thu nhiệt lớn . Khi tưíi nước vào chỗ cháy , nước sẽ bao phủ bề mặt cháy hấp thụ nhiệt độ chất cháy xuống dưới mức nhiệt độ bắt cháy . Nước bị nóng và bốc hơi làm giảm lượng khí và hơi cháy , làm loóng ôxy trong không khí , làm cách ly không khí với chất cháy , hạn chế quá trìnhôxy hoá , do đó làm đình chỉ đám cháy . Tưíi nước vào đám cháy có thể thực hiện bằng cách phụt mạnh vào đám cháy hoặc phun đưíi dạng mưa để dập tắt đám cháy .  Dùng phương pháp phụt mạnh để dập tắt đám cháy của các chất rắn , thể tích lớn , đám cháy trên cao , xa . Dùng phương pháp tưíi dưới dạng mưa có tác dụng tăng bề mặt tưíi , làm giảm lượng nước tiêu thụ , áp dụng để chữa cháy các chất như than , vải giấy , phụtpho , các chất rời rạc .v.v.

+ Không dùng nước chữa cháy các thiết bị có điện , các kim loại có hoạt tính hoá học như : K , Ca , Na , Đất đèn .

+ Không dùng nước chữa cháy các chất lỏng dễ cháy mà không hoà tan với nước như xăng , dầu háa vì nước có tỷ trọng lớn hơn sẽ chìm xuống dưới mất tác dụng bao phủ bề mặt cháy .

+ Có thể dùng nước chữa cháy cho các chất lỏng dễ hoà tan với nước như axêtôn , một số loại rượu .v.v. cũng có thể dùng nước chữa cháy cho các chất lỏng có nhiệt độ bùng cháy > 60 0 C ( ma dỳt ) .

2.     Hơi nước :

Hơi nước dùng để chữa cháy chỉ có hiệu quả ở chỗ không khí ít thay đổi , hoặc trong buồng kín , đám cháy ngoài trời nhưng diện tích nhỏ . Nồng độ hơi nước ở trong không khí làm tắt lửa vào khoảng 35 % ( theo thể tích ) .

Dùng hơi nước chữa cháy cho các xưởng gia công gỗ , buồng sấy , trên tàu thuỷ .v.v.

3.     Dung dịch  nước muối  :

Để tăng cường thu nhiệt của nước người ta dùng các chất hoá học hoà vào nước để được dung dịch muối nặng . Các loại dung dịch muối được dùng phổ biến là amôniăc , natri hiđrôcacbônat . Muối rơi vào bề mặt cháy sẽ tạo ra một màng cách ly , hấp thụ thêm một lượng nhiệt của chất cháy để phân tích chúng , đồng thời làm thoát ra một lượng khí trơ , làm tăng hiệu quả dập tắt đám cháy .

4.     Bọt chữa cháy :

Các bọt chữa cháy phổ biến là bọt hoá học và bọt hoà không khí . Tác dụng chủ yếu của bọt chữa cháy là cách ly hỗn hợp cháy với vùng cháy , làm lạnh vùng cháy . Bọt chữa cháy chủ yếu dùng chữa cháy xăng dầu , chất lỏng cháy , các hầm tàu , tuy nen , hầm nhà . Cầm dùng bọt chữa cháy để chữa cháy thiết bị có điện , chữa cháy kim loại , đất đèn và đám cháy có nhiệt độ cao > 1700 0 C .

a)     Bột hoá học được tạo thành bởi 2 thành phần chủ yếu :

+ Phần “A “ :  alumin sunfat  Al2(SO4)3 .

+ Phần “ B “ :  natri bicacbụnat NaHCO3 .

Khi chữa cháy dung dịch A sẽ chến lẫn dung dịch B tạo thành bọt theo phản ứng :

                             Al2(SO4)3 + 6H2O – 2Al(OH )3 + 3H2SO4

                             H2SO4 + 2NaHCO3 – Na2SO4 + 2CO2 + 2H2O

Khi xảy ra phản ứng hoá học alumin hiđrôxit tạo ra các màng máng và nhờ có CO2 mà tạo thành bọt . Bọt có tỷ trọng 0,11- 0,22g/cm3 nên có khả năng nổi trên bề mặt chất lỏng . Thành phần của bọt có khoảng 80% bọt khí CO2 , 19,7% nước , 0,3% chất tạo bọt do đó nó có thể dập tắt đám cháy cho các chất lỏng như xăng , dầu , các chất lỏng dễ cháy khác .

b)Bọt hoà không khí là loại bọt được tạo thành bằng cách khuấy trộn không khí với dung dịch tạo bọt .

VD :

+ Chất tạo bọt PO - 1 của LX cũ gồm các chất : dầu hoả , keo xương , cồn êtylen , sut ăn da .

+ Chất tạo bọt PO - 6 của LX cũ gồm : máu da súc có sừng , sut ăn da , 10% dung dịch axit sunfuaric , sunfua sắt và fllorua natri .

c) Từ năm 1968 nước ta đó SX được bọt hoà không khí BN – 70 được chiết từ một loại quả có nhiều ở miền Bắc nước ta . Thành phần chủ yếu của bọt này là Sabonin và nhựa quả chiếm 90% , các chất làm bền bọt , chống thối , độ bền của bọt có thể đạt 20 phút

5.      Bột chữa cháy :

Các chất bột khô chữa cháy là các chất rắn trơ dưới dạng bột : kali cacbônat , natri cacbônat ,  natri hyđrôcacbônat , cát khô .

Tác dụng chữa cháy của chúng là bao phủ chất cháy bởi một lớp có độ dày nhất định , ngăn cách vùng cháy với chất cháy , cản trở ôxy không lan vào vùng cháy . Các loại bột dùng để chữa các chất cháy không dùng nước như kim loại kiềm và kiềm thổ rất hiệu qủa .

6.     Các loại khí :

Các loại khí dùng chữa cháy là khí trơ gồm có : khí cácbonic , nitơ , agon , hêli , hơi nước và những không khí không cháy khác .

Tác dụng chữa cháy của các loại khí này là pha loóng nồng độ cháy , ngoài ra nó còn có tác dụng làm lạnh , hạ thấp nhiệt độ cháy cản trở quá trìnhcháy làm tắt đám cháy .

VD : Khí CO2 phun ra dưới dạng tuyết có nhiệt độ – 78 0 C .

7.     Các chất halogen:

Các chất halogen dùng để chữa cháy có hiệu quả rất lớn . Tác dụng chủ yếu của nó là ức chế cháy . Ngoài ra halogen còn có tác dụng làm lạnh đám cháy . Các chất halogen dễ thấm ướt vào vật cháy nên thường dùng để chữa cháy các loại như  bông , vải , sợi .v.v Các chất halogen đưa vào vùng cháy nó sẽ được phân huỷ , sản phẩm phân huỷ sẽ tiếp tục tham gia vào phản ứng cháy làm thay đổi chiều của phản ứng cháy : từ phản ứng toả nhiệt sang phản ứng thu nhiệt làm giảm nhiệt độ bốc cháy có thể dập tắt đám cháy .

                         ß. 2 . DỤNG CỤ VÀ PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY .

1.     Phân loại phương tiện , dụng cụ chữa cháy :

Phương tiện dụng cụ chữa cháy cơ giới gồm loại di động , loại cố định .

Loại phương tiện , dụng cụ chữa cháy di động gồm : các loại xe chữa cháy , xe chuyên dùng , xe thang , xe thông tin , xe ánh sáng , xe chỉ huy .v.v. 

Loại phương tiện , dụng cụ chữa cháy cố định gồm : hệ thống phun bọt , hệ thống nước chữa cháy , hệ thống phun bọt , khí tự động .v.v.

2.     Xe chữa cháy , máy bơm  chữa cháy

Xe chữa cháy bao gồm nhiều loại như xe chữa cháy , xe thông tin và ánh sáng , xe phun bọt hoà không khí , xe rải vũi , xe thang và xe phục vụ .

Xe chữa cháy có các trang thiết bị chữa cháy như lăng , vũi , dụng cụ chữa cháy , nước , thuốc bọt chữa cháy , ngăn ngồi chiến sỹ , bơm ly tâm . Bơm có công suất 90 – 300 mó lực , lưu lượng phun nước 20 – 25 l/s , áp suất trung bình 8 – 9 at , khối lượng nước mang theo (900 – 4000 ) l .

3.     Phương tiện chữa cháy và báo cháy tự động :

Phương tiện báo cháy tự động dùng phát hiện cháy từ đầu và báo địa điểm cháy vè trung tâm . Có các loại máy báo cháy sau :

@ Máy báo cháy bằng nhiệt : Máy sẽ làm việc khi nhiệt độ nơi đặt máy tăng .

@ Máy báo cháy bằng khói hoặc bằng ánh sáng : Máy sẽ làm việc khi nơi đặt máy có khói hoặc ánh sáng .

@ Máy báo cháy tổng hợp : Máy sẽ làm việc khi nơi đặt máy có cả khói và ánh sáng .

4.     Phương tiện chữa cháy thụ sơ:

Để dập tắt đám cháy có thể dùng sức người với các dụng cụ như xô thùng múc nước tưíi dập lửa , dùng xẻng hất cát vào vật cháy , dùng bao tải ướt chùm kín đám cháy nhỏ . Dụng cụ chữa cháy thụ sơ còn bao gồm các bình chữa cháy : bình bọt , bình chứa CO2 .

a)     Bình bọt hoá học :

Nó gồm hai bình : bình sắt bên ngoài đựng dung dịch natri cacbônat dung tích 8- 10 l, bình thuỷ tinh bên trong đựng dung dịch alumin sunfat dung tích ( 0,45 – 1 ) l  , vỏ bình chịu được áp suất 20kg/cm2 . Khi có cháy xách bình tới chỗ cháy , dốc ngược bình cho 2 dung dịch hoá chất trộn lẫn nhau sinh bọt và tạo thành áp suất , mở khoá hướng vũi phun vào đám cháy , bọt sẽ phun ra dập tắt đám cháy . Bình này dựng chữa cháy cho các chất lỏng .

b) Bình bọt hoà không khí :

Bình bọt hoà không khí gồm 2 bộ phận chính là vỏ bình đựng dung dịch tạo bọt và bình thép đựng không khí . Ap suất vỏ chịu tối đa 15kg/cm2 , áp suất bình nén khí  chịu tối đa 250 kg/cm2 . Khi có cháy chỉ cần mở van bình khí nén cho không khí chến lẫn với dung dịch để tạo bọt để chữa cháy .

b)    Bình chữa cháy bằng khí CO2 :

Vỏ bình làm bằng thép dày chịu được áp suất 250kg/cm2 . Khi có cháy phải đưa bình tới chỗ cháy một tay cầm loa phun hướng vào đám cháy , cách tối thiểu 0,5m , tay kia mở van bình khí CO2 sẽ được phun vào đám cháy , dập tắt đám cháy .

     Nhưng chúng ta phải nên ghi nhớ một điều “ Phòng hoả hơn cứu hoả “ . Đó chính là phương châm của chúng ta trong SX và sinh hoạt .

                                                                             Hà nội - thỏng 2 – 2000 .

                                                                          Ths – Gvc : Lờ công Chính .

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: