BT2
Việt Nam lên Chủ Nghĩa Xã Hội không qua Tư Bản Chủ Nghĩa là hợp lý luận khách quan và thực tiễn như thế nào
I./Khái niệm : quá độ là gi?
---Thời kỳ quá độ(TKQĐ) lên CNXH :là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc tòan bộ lĩnh vực đời sống xã hội ,bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền nhà nứớc cho tới khi tạo ra được những cơ sở của CNXH trên lĩnh vực đời sống xã hội .Có 2 kiểu quá độ tùy thuộc vào điểm đi lên CNXH của các nước.:
Quá độ trực tiếp :từ TBCN lên XHCN
Quá độ gián tiếp :từ xã hội tiền TBCN len CNXH,bỏ qua TBCN
:Đặc điểm của thời kỳ quá độ:
Các nhân tố xã hội thời kỳ mới đan xen với thời kỳ chế độ cũ,đồng thời đấu tranh với nhau trên từng lãnh vực đời sống chính trị ,văn hóa,tư tửởng tập quán..
Đặc điểm cụ thể:
-Chính trị: cái bản chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ quá độ chuyển tiếo về mặt chính trị Do nhà nứớc chuyên chính vô sản và ngày càng được cũng cố hòan thiện.
-Kinh tế: đặc trưng của TKQĐ là nền kinh tế nhiều thành phần ,tập trung là thành phần kinh tế nhà nứơc .Các thành phần kinh tế vừa hộ trợ vừa cạnh tranh lẫn nhau .
-Xã hội : đây là thế mạnh của TKQĐ,đã gần như loại bỏ sự hằng thù của sự đấu tranh giai cấp .Tương ứng với từng lọai thành phần kinh tế có những cơ cấu giai cấp-tầng lớp khác nhau ,vừa mang tính đối kháng ,vừa hỗ trợ nhau.
-Văn hóa,tư tửởng : có tồn tại nhiều lọai tư tưởng ,văn hóa tinh thần khác nhau ,có xen lẫn sự đối lập.nhưng vẫn họat động trên phương châm :"tốt đạo ,đẹp đời "
II./ Tính tất yếu ở VN:
Như đã biết,Xh có áp bứt ắt hẳn có đấu tranh,và nhân dân ta đã lấy đấu tranh để chống lại áp bức bóc lột,của Thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ.Là 1 dân tộ yêu chuộng hòa bình ,từ ngàn đời khát khao về 1 Xh công bằng tốt đẹp ;được thể hiện qua những cuộc đấu tranh chống ngọai xâm .Và chân lý này mong muốn được ước mơ giải phóng dân tộc mình,dân ta phải đấu tranh với kẻ thù đàn áp .Đó là tính tất yếu của Xh .Nhưng vì sao chúng ta lựa chọn con đường đi lên XHCN ,bỏ qua TBCN?Có thể thấy những nhà yêu nước như Phan Bội Châu ,Phan Chu Trinh cũng đã từng lựa chọn con đường cách mạng tư sản để đấu tranh nhưng không thành công.Điều đó cho thấy con đường đấu tranh bằng cách mạng Tư sản không phù hợp với thực trạng nước ta bấy giờ .
Đến với con đường đấu tranh của HCM,người đã chọn hình thức đấu tranh vô sản ,do giai câp công nhân ,nông dân lãnh đạo,và đã giành được thắng lợi thể hiện ở CMT8 thành công ,miền Bắc đi lên xây dựng XHCN,cuộc cm này chứng minh sự lựa chọn đúng đắng của Đảng và nhân dân ta là đúng đắn, phù hợp với thực tế VN.
Đồng thời ,theo lý luận của khoa học của Lê Nin thì :
a) CNXH có thể diễn ra ở các nước thuộc địa.
b) Giữa 2 giai đọan của CĐCNXH ko có vách ngăn phù hợp ,vì vậy miền Bắc đi lên CNXH trước miền Nam.
c) "Quá độ bỏ qua" cđ TBCN trong thời đại hịên nay chỉ là sự vận dụng đúng lịch sử của nhân lọai đã có như Nga Đức Pháp Mỹ ..từ chế độ nô lệ bỏ qua chết độ pk lên TBCN
Tóm lại ,có thể trả lời câu hỏi :"vì sao VN đi lên CNXH bỏ qua TBCN ?"do:
-Phù hợp với chí ý nguyện vọng của nhân dân
-Phù hợp với hiện thực VN
-Phù hợp với cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lê
Và đây chính là cơ sở lý luận mang tính tất yếu của thời kỳ qúa độ(TKQĐ)
lâu dài ở VN.Vậy tính tất yêu của TKQĐ lên CNXH ở VN là gì?
1. Đây chính là quy luật phù hợp với sự chuyển đổi đối với các nước đi lên xhcn trong thời đài ngày nay .hay nói cách khác đấy chính là sự phù hợp với lý luận CM ko ngừng của C/nghĩa Mác Lê Nin.Sau cuộc cách mạng dân tộc dân chủ thành công,dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN ở miền Bắc,nước ta chuyển ngay sang cmXHCN,vừa xây dựng XHCN ở miền Bắc ,vừa đấu tranh chống Đế Quốc Mỹ ở miền Nam;Đồng thời đấy cũng là sự phù hợp với xu thế của thời đại ngày nay :CNTB với những mâu thuẫn ngày càng gay gắt và sâu sắc chắc chắn sẽ bị thay thế bởi hệ thống XHCN trên phạm vi tòan thế giới .CNTB không phải là tương lai của lòai người .-> Đây là xu hướng khách quan thích hợp với lịch sử.
2. Đây là sự phù hợp với lịch sử của Vn thể hiện ở sự phù hợp TKQĐ ở nước ta với lý luận chung về tính chất tất yếu của TKQĐ ;cụ thể là:
-Nhà nứớc ta đã thực hiện rõ điều này trên quan điểm:"Bỏ qua CNTB,tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN nhưng hấp thu kế thừa nhừng thành tựu mà nhân lọai đã đạt được dứới thời TBCN."
- Đất nước ta còn yếu kém,nhìều tàn dư của chế độ XH cũ và chiến tranh để lại .Công cuộc đi lên CNXHlà 1 công việc khó khăn phức tạp .do đó cần phải có thời gian để cải tạo XH ,tạo điều kiện để vật chất tinh thần cho CNXH .
-Và sự thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở nứoc ta đã có đủ điều kiện quá độ lên TBCN ,đó là những điều kịên:
a) Nhân dân đòan kết tin tửởng vào chế độ XHCN
b) Chính quyền thuộc về giai cấp của công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng CS
c) Có sự giúp đỡ của các nứớc tiên tiến ,các nứoc XHCN an em và phong trào CM tiến bộ của thế giới
→Tóm lại : thời kỳ qúa độ lên CNXH bỏ qua thời kỳ TBCN là tính tất yếu ,là sự lựa chọn sáng suốt của Đảng và nhân dân ta.
III./ Tính tất yêu chung:
-Phân tích bối cảnh hiện thực ở Châu Âu trong nhũng năm 80-90 của thế kỷ XIX ,và triển vọng của cuộc CMXH do giai cấp công nhân và chính đảng CM của nó lãnh đạo .Engel cho rằng:đã đến lúc chính đảng của giai cấp công nhân phải nắm lấy quyền quản lý đất nước ,tiếp thu những thành quả kinh tế ,Xh do giai cấp tư sản taho ra .và lấy đó làm tiền đề vật chất để "tạo lập ra chế độ XH mới cũng như sinh ra những con người mà chỉ có họ mới đủ sức mạnh ,ý chí nghị lực ,có năng lực sang tạo lý luận &họat động thực tiễn ,luôn nhạy bén với sự biến đổi của hiện thực lịch sử là 1 trong những nhiệm vụ hàng đầu của Đảng CM ".Bởi tiếp theo thắng lợi của cuộc cm vô sản sẽ là 1 TKQĐ lâu dài ,hết sức phức tạp và khó khăn.Coi thời kỳ quá độ này là 1 cuộc đấu tranh lâu dài ác liệt.Engel cho rằng : "cuộc đấu tranh này chỉ đi đến thắng lợi cuối cùng khi chính đảng Cm của giai cấp công nhân có được đội ngũ những ngừời công nhân sang suốt về chính trị ,kiên trì nhẫn nại nhất trí ,có kỹ luật,những phẩm chất mà nhờ đóhọ thu đượcnhững thành công rực rỡ".Bời vì họ là những người đang nắm trong tay "tính tất yếu của lịch sử"của cuộc đấu tranh này
IV./Những đặc điểm cơ bản của VN :
A:yếu tố khó khăn:
-Nước ta quá độ lên CNXh ,bỏ qua chế độ TBCN,từ 1 XH vốn là ½ thực dân ,1/2 phong kiến ,lực lượng sản xuất rất thấp ,trình độ nghèo nàn.
-Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh đã để lại hậu qủa nặng nề,những tàn dư của Thực dân phong kiến ,chế độ cũ để lại còn nhiều .
-Các thế lực thừờng xuyên tìm cách chống phá chế độ XHCN nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
B.Thuận lợi :
-Đất nứớc còn nhiều tiềm năng thuận lợi về tài nguyên ,vị trí địa lý ,lao động,và đặc biệt là tiềm năng tin thần ,truyền thốn ,trí tuệ của người VN
-Những thành tựu của quốc tế về đổi mới đã tạo ra thế lực của Đất nước về nhiều mặt :đời sống vật chất của người dân được nâng lên ,chính trị ổn định ,đất nước hòa bình và có quan hệ quốc tế rộng mở .
• Vận dụng những cơ bản mà Lê Nin đã nêu ra về đặc điểm TKQĐ lên CNXH ở VN :
-Đảng và nhân dân ta đã có những thành quả bước đầu quan trọng xây dựng XHCN ,bảo vệ độc lập tự do của tổ quốc.Những năm khỏang thời gian 1975-1985,chúng ta đã phạm sai lầm ,trong đó có 1 số biểu hiện chủ quan ,nóng vội ,giản đơn ,quan liêu ,.đặc biệt là về vấn đề kinh tế :đó là chỉ chú trọng 2 thành phần kinh tế chính :
a) kinh tế quốc doanh b) kinh tế tập thể,hợp tác xã..
→chỉ tập trung tính hình thức,thực hiện cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp của Nhà nước,nhận thức chưa đúng đắng tầm quan trọng quan điểm của lê nin ,tư tưởng HCM về nền kinh tế hàng hóa dẫn đến biến chế độ sở hữu tòan dân trở nên trừu tựợng,nhìều tư liệu sản xuất,đẩt đai trở nên tình trạng"cha chung không ai khóc",gây lãng phí .Đó là 1 trong những nguyên nhân làm triệt tiêu các động lực tiềm năng của tòan dân ta ,của đất nước,dẫn đất nứớc lâm vào hòan cảnh trì trệ ,khủng hỏang.
-Đại hội đảng cộng sản Việt Nam lần VI đánh dấu sự đổi mới đât nứớc theo định hứơng XHCN,bắt đầu đổi mới về tư duy ,lý luận .,Nhất là tư duy về kinh tế.Đổi mới tòan diện nhưng trên quan điểm:phát triển kinh tế trên cơ sở ổn định ,cải thiện từng bước đời sống nhân dân ,đồng thời đổi mới hệ thống chính trị để phát triển đất nước đúng đinh hứớng XHCN.
-*Đặc điểm đặc trưng của TKQĐ XHCN là: 1 con đường rút ngắn để xây dựng đất nước văn minh ,hiện đại.
- Mặc dù nền ktế nước ta còn lạc hậu ,nước ta vẫn còn khả năng và tiền để để quá độ lên CNXH,bỏ qua TBCN
**Về khả năng khách quan :
-Cuộc CM khoa học công nghệ hiên đại đang phát triển, tòan cầu hóa kinh tế đang phát triển mạnh mẽ,,hòa nhập kinh tế thế giới trở thành điều kiện tất yếu ,nó mở ra khả năng thuận lợi để khắc phục những hạn chế của nước kém phát triển như: thiếu vốn ,công nghiệp lạc hậu ,năng lực quản lý kém ..
-Thời đại ngày nay ,qúa độ lên CNXH là xu hướng khách quan của lòai người .Đi trong dòng lịch sử ,chúng ta đã và đang nhận được sự đồng tình ủng hộ ngày càng mạnh mẽ của lòai người ,của các quốc gia độc lập đang đấu tranh để lựa chọn con đường phát triển tiến bộ của mình .
*-* Những tiền đề chủ quan:
-Có nguồn lao động dồi dào ,cần cù ,thông minh ,trong đó có đội ngũ công nhân kỹ thuật cao ,lành nghề có hàng chục ngàn người là tiền đề quan trọng để tiếp thu ,sử dụng khoa học ,công nghệ tiên tiến trên thế giới .
-Có vị trí tự nhiên thuận lợi :
*có bờ biển kéo dài hơn 3.246 km2 ,có nhiều mỏ dầu khí chưa đựợc khám phá hết, có ngư trường rộng lớn ....đó là nhiều ưu đãi thiên nhiên,tạo điều kiện cho giao lưu hội nhập quốc tế
*Có hai vựa lúa lớn nhất nước :đồng bằng Sông Hồng,Đồng bằng Sông Cửu long, có các vị trí thuận lợi trồng cây công nghiệp khác như Bình Dương,Đồng Nai ..
-Quá độ lên CNXH phù hợp với qui luật phát triển của lịch sử mà còn phù hợp với nguyện vọng của nhân dân ,những người đã chiến đấu hi sinh thân mình vì độc lập tự do của dân tộc ,vì sự ấm no của mọi người ,xây dựng xã hội công bằng ,dân chủ văn minh mà những yêu cầu ấy chỉ có XHCN mới đáp ứng được.
-Xây dựng CNXH dứới sự lãnh đạo của Đảng CSVN ,đó là nhà nước của Dân ,do Dân và vì Dân Đó là nhân tố vô cùng quan trọng giúp giữ gìn sự tồn tại và phát triển của công cuộc xây dựng và phát triển của tổ quốc VN XHCN
V.Mục tiêu và phương hướng cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH:
-Theo cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH đã chỉ rõ: xã hội XHCN mà nhân dân ta đang xây dựng là 1 chế độ có 6 đặc trưng cơ bản chính:
1) Do nhân dân lao động làm chủ
2) Có nề kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu
3) Có nền văn hóa tiên tiến ,đậm đà bản sắc dân tộc
4) Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột,bất công,làm theo năng lực,hưởng theo lao động có cuộc sống ấm no ,hạnh phúc,có điều kiện phát triển bản thân.
5) Các dân tộc trong nước bình đẳng ,đòan kết cùng gíup nhau tiến bộ
6) Có quan hệ hợp tac hữ nghị với nhân dân các nước trên thế giới
các đặc trưng trên góp phần hình thành ưu điểm của các nước XHCN
,các đặcđiểm này ngày càng được hòan chỉnh ,duy trì.
Qua suốt 20 năm đổi mới ,hòan thiện trên con đường đi lên XHCN ,Đảng đã xác định là con đường mà TKQĐ đất nước còn dài ,có nhiều khó khăn ,phải trải qua nhiều chặn đường:
Mục tiêu quan trọng của chặng đường đầu là :đổi mới tòan diện,xã hội đạt tới trạng thái ổn định và vững chắc,tạo tiền đề cho sự phát triển sau này .
Mục tiêu kế tiếp là đẩy mạnh công nghiêp hóa,hiện đại hóa nhằm đến năm 2020 nước ta trở thành nước cơ bản công nghiệp hiện đại (tập trung xây dựng đội ngũ kỹ thuật ,kỹ sư lành nghề trình độ cao, xây dựng mối quan hệ tổ chức sản xuất hiện đại.,quốc phòng được cũng cố..)
Vậy đường lối phương hướng cơ bản để thực hiện TKQĐ này là cần phải:
Xây dựng nhà nước XHCN, nhà nước của dân ,do dân vì dân,lấy dân là nền tảng họat động,dựa trên cơ cấu thành phần chính là công nhân ,nông dân ,thành phần tri thức ,tất cả do Đảng CS lãnh đạo .
Phát triển lực lượng sản xuất,công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền móng nông nghiệp tòan diện ,không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội ,cải thiện đời sống cá nhân .
Thiết lập từng bước mối quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất,đa dạng về hình thức sở hữu và phân phối phát triển thành phần hàng hóa nhìều thành phần vận hành theo nền kinh tế thị trường theo định hứớng XHCN
Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa làm cho chủ nghĩa Mác Lê nin trở nên vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội ,Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
Thực hiện chính sách đại đòan kết dân tộc,chính sách đối ngọai hòa bình ,hợp tác hữu nghị với tất cả các nước,đòan kết với các phong trào đấu tranh vì hòa bình ,độc lập của dân tộc ,dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới
Xây dựng XHCN gắn liền với bảo vệ tổ quốc
Xây dựng Đảng trong sạch và vững mạnh về chính trị ,bồi dưỡng công các chính trị ,tư tưởng các cán bộ.Đảm bảo công tác giữ an ninh trật tự xã hội ,bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp XHCN ở nước ta.
Như vậy: với 7 phương hướng cơ bản và 6 đặc trưng => hình thành định hướng XHCN ở VN
VI./ Thời cơ và thách thức :
A) Thời cơ:
-TKQĐ đã tạo ra cho vận mệnh đất nước một cơ hội mới ,nâng tầm Việt Nam trên thế giới
-Nhiều phương hướng ,mục tiêu mới để xây dựng nền công nghiêp hóa cho đất nước đang được đặt ra
-Mở rộng giao lưu với các nứơc bè bạn trên thế giới ,tạo ra những thị trường rộng mở cho các Doanh nghiêp Việt Nam .,đồng thời thu hút vốn đầu tư của nước ngòai làm giàu cho nước nhà.
-Hợp tác trao đỗi thong tin giữa các nước nhằm tăng cường hiểu biết (giao lưu về quốc phòng,kinh tế,chính trị.) trên nguyên tắc bình đẳng ,đôi bên cùng có lợi ,tôn trọng độc lập lãnh thổ.
B) Thách thức:
Trong cuộc họp đại biểu giữa nhiệm kỳ VII đã xác định các vấn đề quan trọng đáng quan tâm:
-Nguy cơ bị tụt hậu xa về kinh tế so với các nước trên thế giới
-Nguy cơ lệch khỏi định hướng XHCN
-Tệ nạn tham nhũng ,quan liêu ở các cơ quan nhà nước.
-Nguy cơ về các "diễn biến hòa bình" của thế lực thù địch ngày càng phức tạp tinh vi nhằm phá họai công cuộc CM của Đảng và nhà nước
cần tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ tri thức trẻ ,nâng cao trình độ nhận thức .Đìêu tra ,xử lý nghiêm ,kip thời công khai các vụ việc tham nhũng được phát hiện ,ban hành các quy định ,nghị định ,thành lập ban chỉ đạo chống tham nhũng ,tăng cừong hợp tác trao đổi thong tin với người dân ,tuyên truyền chống tham nhũng- vốn đang là vấn nạn tại VN .Tăng cường an ninh quốc phòng, đòan kết tòan dân nhằm chống lại sự chia rẽ của các thế lực thù địch
2.TIEP THEO:Tags: Liên Xô, Việt Nam, Vậy Thời, Mác - Lê, GS Nguyễn Đức Bình, Vũ Minh Trực, xây dựng chủ nghĩa xã hội, thời kỳ quá độ, nhà lý luận, Chủ nghĩa Mác, duy ý chí, đã xác định, chúng ta, Cách mạng, có thể, làm
"Đảng ta đã xác định: Cách mạng Việt nam bước vào thời kỳ quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vậy Thời kỳ quá độ là gì?" Bài viết của cựu chiến binh Vũ Minh Trực. Với tinh thần "tôn trọng ý kiến khác biệt", chúng tôi đăng tải bài viết này. Đây không phải là ý kiến TS, mời bạn đọc tham gia tranh luận.
Sau khi đọc bài của GS Nguyễn Đức Bình tôi thật sự cảm ơn GS đã nói đúng những trăn trở về tinh thần của hàng triệu đảng viên, của cả những người không còn sinh hoạt Đảng như tôi, cũng như 80 triệu dân Việt Nam trong và ngoài nước (Có quốc tịch hoặc không có quốc tịch). Đó là:
1) Chúng ta có nên tiếp tục con đường xã hội chủ nghĩa nữa hay không? Có thể có con đường nào khác phù hợp hơn?
2) Bản chất Đảng có gì thay đổi?
3) Có nên cho phép đảng viên làm kinh tế tư bản tư nhân, cho phép kết nạp cả những nhà tư bản tư nhân vào Đảng hay không?
GS gọi 3 vấn đề trên là "then chốt". Theo tôi, câu hỏi đầu tiên còn có ý nghĩa bao quát cho hai câu dưới. Tôi không phải nhà lý luận, nhưng cũng xin trao đổi với giáo sư một vài suy nghĩ nông cạn về câu hỏi này:
Đảng ta đã xác định: Cách mạng Việt nam bước vào thời kỳ quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vậy Thời kỳ quá độ là gì? (Sau đây được viết tắt TKQĐ).
Bản chất của TKQĐ là Chuyên chính vô sản! Nghĩa là giai đoạn giai cấp vô sản sau khi giành được chính quyền sẽ tước đoạt toàn bộ tư liệu sản xuất từ giai cấp tư sản, xoá bỏ triệt để tàn dư phong kiến, tích luỹ cơ sơ vật chất để xây dựng XHCN bằng những biện pháp chuyên chính vô sản! (Bản chất là: Dùng bộ máy chính quyền cưỡng bức.)
TKQĐ chính là sự khác biệt giữa học thuyết của C. Mác và của V. Lê-nin.
Có thể khẳng định TKQĐ không có trong học thuyết C. Mác!
Không ai có thể khẳng định được: Nếu C. Mác sống đến thời V. Lê-nin thì ông có đồng ý luận điểm đó không? Và có đồng ý ghép học thuyết của mình vào với học thuyết của Lê nin để gọi chung là học thuyết Mác - Lê nin, để trở thành Chủ nghĩa Mác - Lê nin?
Còn TKQĐ đã được thực hiện ở nước ta từ năm 1975 ra sao?
Sau 1975, Đảng ta xác định Cách mạng Việt Nam đã hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Chúng ta đã tuyên bố với mọi người rằng: Việt nam bắt đầu "Thời kỳ quá độ" thông qua việc đổi tên Đảng, đổi tên nước mà chính Bác Hồ đã đặt!
Suốt 2 kỳ Đại hội Đảng (IV và V), chúng ta đã làm đúng theo luận điểm của Lê-nin về Thời kỳ quá độ! Kết quả 10 năm ra sao thì không cần nêu lại, chúng ta đều đã biết.
Có thể khẳng định: Đó là thất bại của Đảng trong lãnh đạo xây dựng đất nước thời kỳ từ 1975-1985!
Thời kỳ này có thể nói gọn trong tổng kết của Đại hội Đảng VI bằng 3 từ "Duy ý chí" (Thực chất là sai lầm).
Sau Đại hội VI, công cuộc "Đổi mới" bắt đầu. Đất nước ta giống như cánh đồng hạn gặp mưa. Đổi thay từng giờ, từng phút và có thể nói cả từng giây. Những ngày tháng của thời "Duy ý chí" gần như chỉ còn trong truyện cổ tích nào đó...
Chúng ta đã làm gì mà "kỳ diệu" vậy? (Tôi dùng từ này không quá!)
Có một sự thật trớ trêu là:
Những việc làm "Đổi mới" của Đảng ta lại khác hẳn với học thuyết Lê-nin về Thời kỳ quá độ, thậm chí đi ngược hẳn!
Ví dụ: Trong nông nghiệp: hầu như các HTX nông nghiệp và nông trường quốc doanh tan rã, trả lại ruộng cho nông dân. Trong công nghiệp: cổ phần hoá các nhà máy và công ty nhà nước, khuyến khích tư nhân làm giầu không giới hạn, bắt tay với tư bản nước ngoài...
Có thể tổng kết Cách mạng Việt Nam từ sau khi thống nhất năm 1975 đã xuất hiện một vấn đề rất lớn là:
1)Thời kỳ từ 1975 - 1985: Thời kỳ "Duy ý chí"
Đảng ta thực hiện đúng học thuyết Lê-nin về Thời kỳ quá độ. Kết quả: Đất nước chậm phát triển, dân đói khổ...!
2)Thời kỳ từ 1985 đến nay: Thời kỳ "Đổi mới"
Đảng ta thực hiện không đúng học thuyết Lê-nin về Thời kỳ quá độ. Kết quả: Đất nước phát triển, dân giầu lên...!
Rõ ràng: Thực tiễn Cách mạng Việt Nam đã xuất hiện mâu thuẫn rất lớn:
Lý luận Cách mạng mâu thuần với Thực tiễn Cách mạng.
Cùng lúc đó "Thành trì chủ nghĩa xã hội sụp đổ!"
Những người đảng viên chúng tôi làm sao mà không dao động trước sự kiện "kinh thiên động địa" đó? Sự dao động là có cơ sở vì:
1) Theo học thuyết của C. Mác thì những nước lạc hậu như chúng ta không thể tiến lên CNXH được mà phải qua giai đoạn phát triển Tư bản!
2) Theo Lê-nin thì những nước như chúng ta sẽ tiến lên CNXH không qua con đường phát triển Tư bản mà bằng TKQĐ! Với điều kiện có phe XHCN làm hậu thuẫn! (Lê-nin đã tạo ra điều kiện này cho chúng ta!)
3) Những ai đã tin tưởng vào Chủ nghĩa Mác - Lê nin, vào con đường đi lên CNXH không phải vì học thuyết đó viết hay mà chính vì: Có cái để mà tin là nó đã đúng (Và có thể sẽ đúng) bằng thực tiễn tồn tại của Liên Xô hùng cường. Trước khi Liên Xô sụp đổ, nếu có ai đó còn hoài nghi về đường lối, chúng ta chỉ việc dùng Liên Xô làm "bằng chứng" là xong...!
Tôi nghĩ: GS. Nguyễn Đức Bình chắc đã không biết bao nhiêu lần giảng và tâm đắc bởi điều này?
Mâu thuẫn lớn nói trên và Liên Xô sụp đổ là nguyên nhân chính gây ra mọi "rắc rối". Bởi khi lý thuyết không đúng thực tiễn thì chắc chắn phải "Nói một đàng, làm một nẻo".
Lý luận đã mâu thuẫn thực tiễn! Và sự vận động của thực tiễn đã vượt quá tầm của các nhà lý luận của Đảng ta. Họ đã không thể đưa ra được một lý giải nào thỏa đáng cho sự biến đổi của thực tiễn.
Đáng lẽ các nhà lãnh đạo và các nhà lý luận phải làm nổi việc giải thích đó một cách cặn kẽ, hết sức khoa học, bằng những cuộc sinh hoạt (Tranh luận một cách dân chủ) về sự kiện "kinh thiên động địa" đó, thì họ lại im lặng "đáng sợ" hoặc giải thích một cách phiến diện, mơ hồ, hầu như đó chỉ là "một tai nạn" nhỏ nào đó... (Có thể do trình độ, có thể do chủ nghĩa bảo thủ, giáo điều, hoặc sự né tránh để đạt mục đích cá nhân...)
Rõ ràng chúng ta đã một lần nữa không dám nhìn thẳng vào sự thật để giải quyết thấu đáo những vướng mắc về tư tưởng trong Đảng ta!
(Tôi nói một lần nữa bởi: Chúng ta đều đã tôn vinh hết lời nào là "đúng đắn" "sáng suốt"... sau Đại hội IV, Đại hội V, vậy mà đến Đại hội VI chúng ta cho là "Duy ý chí".)
Lý luận mâu thuẫn thực tiễn thì chắc chắn không chỉ dẫn đến "nói một đàng,làm một nẻo" và còn đến những hiện tượng như GS. Nguyễn Đức Bình đã nêu: "... Một số cán bộ, thậm chí trung cao cấp, xem ra có mặc cảm, ngượng ngùng khi phải nói đến chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Mác - Lê nin..." hoặc "... Khi không thể không nói chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Mác - Lê nin, họ nó nhưng thực ra trong bụng không tin..." LÀ TẤT YẾU! Bởi GS hiểu hơn ai hết: Thực tiễn là chân lý!
Theo tôi thấy: GS nói "một số" là chưa thật đúng! Phải nói "rất nhiều" mới đúng!
Tôi nghĩ GS Nguyễn Đức Bình trách họ cũng là để tự trấn an mình thôi? Một nhà lý luận lớn như GS làm sao không giật mình khi thấy "lý thuyết đúng" mà bị thực tiễn chối bỏ phũ phàng như vậy? Cho đến bây giờ GS vẫn né tránh vấn đề này trong bài viết của mình! Bởi tại sao GS chỉ nói nguyên nhân "trực tiếp" việc Liên Xô sụp đổ mà không nói "nguyên nhân cơ bản" (Thứ mà đảng viên cần).
Tôi có thể khẳng định rằng: Chắc GS không thể đủ lý luận làm thầy về chủ nghĩa Mác-Lê nin cho Goóc-ba-chốp; En-xin; và cả Pu-tin được! Vậy tại sao họ lại từ bỏ CNXH?
Tôi nghĩ: Nếu không có "Cải tổ" chắc sẽ không có "Đổi mới". Bởi nếu "Đổi mới" xuất hiện chúng ta sẽ như Hungary năm 1956 và Tiệp Khắc năm 1968!
Tôi là một cán bộ trung cấp của quân đội đã nghỉ hưu. Là một đảng viên đã tự động nghỉ sinh hoạt Đảng 16 năm để khỏi mang tiếng "Đảng viên bóc lột". (Bố tôi là cố Thượng tướng Vũ Lập nguyên Ủy viên Trung ương khoá 4, 5, 6 và là một trong 34 chiến sĩ Giải phóng quân đầu tiên. Mẹ tôi cũng là đảng viên, bà còn là một trong 3 nữ chiến sĩ Giải phóng quân đầu tiên). Là con trong một gia đình cách mạng, được đào tạo cơ bản và đã là một người cộng sản, làm sao những người như chúng tôi lại không cảm thấy trăn trở trước vận mệnh của Đảng ta?
Nhưng nghĩ cho cùng thì Đảng cũng chỉ là đứa con của dân tộc Việt nam! Đất nước này,dân tộc này mãi mãi sẽ không quên những cống hiến vĩ đại của Đảng. Nhưng liệu Đảng còn ghi tiếp những chiến công vĩ đại hơn vào lịch sử dân tộc trong tương lai hay không?
Đó thật sự là một câu hỏi mà Đại hội X của Đảng phải trả lời được!
GS Nguyễn Đức Bình nói đó là vấn đề "sống còn" quả là không sai! Một khi đây là vấn đề "sống còn" thì chúng ta không thể để cho một cá nhân hoặc một nhóm người nào trong Đảng quyết định được! Nó phải được coi là chương trình nghị sự chính của Đại hội Đảng X!
Đây là vấn đề đường lối, làm cho đất nước phát triển hay tụt hậu! Nên ta không sợ thiếu thời gian để tranh luận! Nếu chưa đủ thời gian chuẩn bị ta có thể lùi Đại hội lại nhằm tìm ra con đường "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh"!
Vũ Minh Trực
106/6 Lê Trọng Tấn, Thanh Xuân, Hà Nội.
Với tinh thần "tôn trọng ý kiến khác biệt", chúng tôi đăng tải bài viết này. Mời bạn đọc tham gia tranh luận:
Việt Báo (Theo_VietNamNet)
Tìm hiểu: Liên Xô, Việt Nam, Vậy Thời, Mác - Lê, GS Nguyễn Đức Bình, Vũ Minh Trực, xây dựng chủ nghĩa xã hội, thời kỳ quá độ, nhà lý luận, Chủ nghĩa Mác, duy ý chí, đã xác định, chúng ta, Cách mạng, có thể, làm
3>TIEP THEO
THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI là gì?
THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội.
http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn
THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng kinh tế của TKQĐLCNXH là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước trong thời kì quá độ, một mặt là phát huy đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân lao động, chuyên chính với mọi hoạt động chống chủ nghĩa xã hội, mặt khác từng bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Nhiệm vụ này bao gồm: 1) Cải tạo những thành phần kinh tế không xã hội chủ nghĩa theo hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từng bước phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. 2) Tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực văn hoá và tư tưởng, làm cho hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa chiếm địa vị chủ đạo trong xã hội, xây dựng con người xã hội chủ nghĩa. 3) Đối với những nước kém phát triển, còn phải phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật mà thiếu nó thì không thể có chủ nghĩa xã hội. Thời kì quá độ dài hay ngắn tuỳ thuộc vào tình hình lịch sử cụ thể của mỗi nước, nhất là vào trình độ xuất phát ban đầu. Trong thời kì đó, việc tiến hành cải tạo xã hội ở từng nước có thể sử dụng những hình thức và phương pháp cụ thể riêng biệt phù hợp với những điều kiện lịch sử, dân tộc, kinh tế, chính trị và văn hoá của mỗi nước. Ở Việt Nam, sau 1975, cả nước bước vào TKQĐLCNXH. Đại hội VII Đảng Cộng sản Việt Nam (6.1991) đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ. Cương lĩnh đã khẳng định tính tất yếu của thời kì quá độ, đề ra những phương hướng cơ bản và những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại trong thời kì đó. Cương lĩnh cũng chỉ rõ, TKQĐLCNXH ở Việt Nam là quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường. Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kì quá độ là xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hoá... phù hợp làm cho Việt Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh.
http://fpe.hnue.edu.vn/index.php?showpost=444
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro