Binh Phap ton tu 3
I. Trình bày khái niệm công vụ và các nguyên tắc của hoạt động công vụ?
1. Quan niệm chung về công vụ và nền công vụ
1.1. Công vụ:
Công vụ là thuật ngữ được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên theo quan niệm phổ biến nhất, chúng ta có thể hiểu: "Công vụ là một loại hoạt động đặc biệt thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thi hành pháp luật, sử dụng các nguồn lực công, do cán bộ, công chức nhà nước tiến hành nhằm bảo đảm cho xã hội vận hành có điều chỉnh theo các mục tiêu xác định của nhà nước".
Từ quan niệm trên chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của công vụ như sau:
- Công vụ là hoạt động gắn liền với chức năng quản lý nhà nước do các cơ quan và cá nhân trong bộ máy nhà nước thực hiện (cũng có một số quan niệm về công vụ với nghĩa rộng hơn đó là tất cả những hoạt động vì lợi ích chung, sử dụng các nguồn lực công cộng đều có thể gọi là công vụ. Chẳng hạn như hoạt động của các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội...)
- Công vụ là hoạt động dựa trên cơ sở pháp luật, để thi hành pháp luật do cán bộ, công chức nhà nước sử dụng các nguồn lực công thực hiện.
- Hoạt động công vụ nhằm tác động, điều chỉnh xã hội vận hành theo các mục tiêu do nhà nước xác định.
1.2. Nền công vụ
Thuật ngữ nền công vụ (the Civil Service) được sử dụng khá phổ biến trong nhiều tài liệu. Tuy nhiên, nhiều người vẫn có sự nhầm lẫn hai khái niệm công vụ và nền công vụ.
Nếu như công vụ dùng để chỉ các hoạt động cụ thể thực thi quyền lực nhà nước, thì "nền công vụ" mang ý nghĩa của hệ thống, nghĩa là nó chứa đựng bên trong nó tất cả các loại hình công vụ và các điều kiện để cho công vụ được tiến hành. Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn có thể thấy nền công vụ bao gồm các yếu tố sau:
- Thứ nhất, hệ thống pháp luật quy định cách thức tổ chức và hoạt động của các chủ thể thực thi công vụ. Hệ thống này bao gồm Hiến pháp, các đạo luật và các văn bản pháp quy phạm pháp luật khác do các cơ quan quyền lực nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Thứ hai, hệ thống các quy chế quy định cách thức tiến hành các hoạt động công vụ tạo thành hệ thống các thủ tục và quy tắc của hoạt động công vụ.
- Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức với tư cách là những chủ thể trực tiếp tiến hành các công vụ cụ thể. Đây là nhân tố cơ bản của nền công vụ và có ý nghĩa quan trọng bảo đảm cho nền công vụ có hiệu lực, hiệu quả.
- Thứ tư, môi trường và các điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết để các hoạt động công vụ được tiến hành (công sở, công sản...)
2. Nguyên tắc và định hướng hoạt động công vụ
2.1. Một số nguyên tắc cơ bản của hoạt động công vụ
- Nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
- Nguyên tắc lập quy dưới luật.
- Nguyên tắc đúng thẩm quyền, chỉ được phép thực hiện trong phạm vi công vụ (chỉ được làm những gì pháp luật cho phép)
- Nguyên tắc chịu trách nhiệm
- Nguyên tắc thống nhất vì lợi ích công
- Nguyên tắc công khai
- Nguyên tắc liên tục, kế thừa
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
2.2. Một số quy định mang tính định hướng cho công vụ
- Hệ thống văn bản pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền của các cơ quan thực thi công vụ gồm: Hiến pháp; Luật; các văn bản pháp quy; các quy chế nội bộ cơ quan.
- Các quy định về tính chất hành vi của công vụ gồm: hợp pháp; hợp lý; mang tính nhan đạo, nhân văn.
- Hệ thống thủ tục hành chính quy định cách thức, phương thức, tiến hành công vụ trên các lĩnh vực với mục tiêu: Đơn giản; dễ hiểu; dễ thực hiện; thống nhất; khoa học.
- Quy định trách nhiệm khi có sai lầm (vi phạm tính hợp pháp, tính hợp lý) của công vụ.
_______________________________________________
II. Trình bày các cách phân loại công chức?
3. Khái niệm và phân loại công chức
3.1. Khái niệm công chức
Trong các tài liệu tham khảo, thuật ngữ công chức được hiểu khác nhau. Trong đó, một số cách tiếp cận phổ biến là:
- Công chức là người làm việc thường xuyên trong bộ máy hành chính nhà nước. Quan niệm này nhằm để phân biệt những người làm cho Nhà nước trong các tổ chức, các cơ quan khác của Nhà nước. Bằng tính thường xuyên của công vụ. Tuy nhiên, trong đó không đề cập đến điều kiện gì để tạo cho họ là người làm thường xuyên.
- Công chức là người làm việc trong bộ máy nhà nước. Cách tiếp cận này mở rộng đối tượng làm việc cho Nhà nước không chỉ trong các cơ quan thực thi quyền hành pháp, tư pháp. Đồng thời cũng bao gồm cả những người trong các lực lượng vũ trang, công an. Cách tiếp cận này không hạn chế cả những người làm việc thường xuyên, bầu cử cũng như những người làm công khác.
- Công chức là người đại diện cho Nhà nước để thực thi quyền hành pháp. Điều đó cũng có nghĩa là những người thực thi nhiệm vụ (tác nghiệp) các loại công vụ mang tính dịch vụ không thuộc công chức. Hay nói cách khác đi, công chức chỉ gồm những người có quyền đưa ra các quyết định quản lý hành chính nhà nước và triển khai thực hiện các quyết định đó.
- Cách tiếp cận gắn liền với công vụ cho rằng tất cả những ai thực thi công vụ đều được gọi là công chức.
- Công chức là những người làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước được tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển và được phân vào một ngành, ngạch, bậc của nền công vụ và được Nhà nước trả công. Cách tiếp cận này cụ thể hơn và loại trừ những người làm việc thông qua bầu cử, cũng không tính đến những người làm việc có tính thường xuyên thông qua thi tuyển (như thẩm phán ).
Ở Việt Nam, qua các thời kỳ lịch sử, khái niệm ai là công chức cũng đã có nhiều lần thay đổi và được thể hiện trong các văn bản pháp luật của nhà nước ta. Tuy nhiên, căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức và Nghị định 117/2003/NĐ - CP , khái niệm công chức có thể được hiểu như sau:
Công chức là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước được quy định tại điểm b, điểm c, điểm e khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh cán bộ, công chức, làm việc trong các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội sau đây:
- Văn phòng Quốc hội
- Văn phòng Chủ tịch nước
- Các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện
- Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp
- Cơ quan đại diện nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài
- Đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân
- Bộ máy giúp việc thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
3.2. Phân loại công chức
Công chức có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau ttuỳ thuộc vào mục đích của việc phân loại.
3.2.1. Phân loại theo trình độ đào tạo: được phân thành 3 loại
- Công chức loại A là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn giáo dục đại học và sau đại học.
- Công chức loại B là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn giáo dục nghề nghiệp.
- Công chức loại C là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn dưới giáo dục nghề nghiệp.
Cách phân loại này chỉ nhằm giúp ta thấy tiềm năng của công chức, không gắn liền với công vụ, cũng không cho thấy tính thứ bậc của công vụ.
3.2.2. Phân loại theo ngạch công chức:được phân thành 5 loại:
- Công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trở lên
- Công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương
- Công chức ngạch chuyên viên và tương đương
- Công chức ngạch cán sự và tương đương
- Công chức ngạch nhân viên và tương đương
3.2.3. Phân loại theo vị trí công tác: gồm 2 loại
- Công chức lãnh đạo, chỉ huy
- Công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn H là thạc sĩ Luật, Chánh Thanh tra Sở K, hiện hưởng lương ngạch Thanh tra viên chính.
Dựa vào các tiêu chí phân loại trên, có thể thấy:
+ Dựa vào trình độ đào tạo, ông H là công chức loại A (trình độ chuyên môn là Thạc sĩ - sau đại học)
+ Căn cứ vào ngạch công chức: Ông H được xếp vào Ngạch Thanh tra viên chính tương đương ngạch chuyên viên chính.
+ Theo vị trí công tác: Ông H là công chức lãnh đạo (Chánh Thanh tra Sở, hưởng phụ cấp chức vụ hệ số 0,5)
________________________________________________
III. Công chức có những nghĩa vụ và quyền lợi gì theo quy định của pháp luật hiện hành?
4. Nghĩa vụ của công chức
Nghĩa vụ công chức khác với nghĩa vụ của người lao động mang tính dân sự theo hợp đồng lao động được dựa trên những điều khoản thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Nghĩa vụ công chức hay nghĩa vụ trong công vụ là những gì công chức phải tuân thủ và nghiêm chỉnh thực hiện mà không dựa trên sự thỏa thuận. Đó cũng chính là trách nhiệm, bổn phận của công chức.
Nghĩa vụ công chức trong thực hiện công vụ có một số điểm đáng chú ý:
- Nghĩa vụ được pháp luật quy định, tuỳ thuộc vào từng giai đoạn, có thể có những quy định khác nhau liên quan đến nghĩa vụ công chức.
- Nghĩa vụ của công chức mang tính bắt buộc, mang tính đơn phương và tính phải thi hành. Nghĩa vụ này không đưa ra để tranh luận, đặt điều kiện khi tuyển dụng, sự vi phạm nghĩa vụ cũng phải được xử lý theo pháp luật, không thể tuỳ nghi. Đây cũng là vấn đề mà nhiều công chức chưa hiểu hết bản chất của nó nên cho rằng không ít vấn đề hình như đã can thiệp vào đời sống riêng, quyền cá nhân của họ.
- Nghĩa vụ công do đạo đức công vụ điều chỉnh: công chức phải trung thành, trung thực, không thiên vị, không dối trá, không tự ý hiểu sai nội dung nghĩa vụ, nội dung nhiệm vụ. Ở một số nước, công chức phải tuyên thệ lòng trung thành của mình với nền công vụ.
Ở nước ta, nghĩa vụ của cán bộ, công chức được quy định bao gồm (Căn cứ vào các Điều 6,7,8 Pháp lệnh cán bộ, công chức 1998 sửa đổi):
1. Trung thành với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ sự an toàn, danh dự và lợi ích quốc gia;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp luật;
3. Tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân;
4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi cư trú, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân;
5. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng;
6. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác; thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ của công, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
7. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ; chủ động, sáng tạo, phối hợp trong công tác nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao;
8. Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
9. Cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền theo quy định của pháp luật;
10. Cán bộ, công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên; khi có căn cứ để cho là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
5. Quyền lợi của công chức
Nếu như nghĩa vụ là sự đòi hỏi của Nhà nước đối với công chức mang tính đơn phương, công chức phải chấp hành, thì quyền lợi của công chức cũng được hiểu như là cam kết mang tính đơn phương của Nhà nước đối với công chức, tức là những gì Nhà nước cam kết đáp ứng lại cho công chức khi nghĩa vụ của họ được thi hành nghiêm chỉnh. Quyền lợi của công chức cũng đồng nghĩa với nghĩa vụ của Nhà nước đối với công chức.
Quyền lợi của công chức trong nền công vụ được xác định dựa trên một số điểm:
Thứ nhất: Được xác định bằng pháp luật. Mọi quyền lợi của công chức không chỉ được xác định trong các đạo luật chung cho người lao động (ví dụ luật lao động) mà còn được xác định trong hệ thống văn bản pháp luật riêng cho công chức. Có khá nhiều quyền lợi mà chỉ có công chức (người lao động làm việc cho Nhà nước) được hưởng mà các đối tượng lao động khác không có đã làm cho nền công vụ vẫn tiếp tục hấp dẫn nhiều người muốn vào làm việc. Ví dụ: an ninh việc làm (đặc biệt hệ thống chức nghiệp); bảo hiểm y tế; nghỉ hè, lương hưu và nhiều lợi ích khác.
Thứ hai: Quyền lợi của công chức được xác định trên cơ sở thống nhất, bình đẳng, công khai. Không có sự phân biệt sắc tộc, tôn giáo, giới tính, hoàn cảnh xuất thân (chính trị, kinh tế v.v..) khi năng lực của họ ngang nhau và được xếp vào các vị trí ngang nhau,
Quyền lợi của công chức có thể chia ra nhiều nhóm khác nhau. Việc phân chia này mang tính tương đối và chỉ ra được sự quan tâm của Nhà nước đối với công chức:
- Các quyền lợi về mặt vật chất
- Các quyền lợi về tinh thần
- Quyền lợi về chính trị
- Quyền lợi về phát triển chức nghiệp (học tập, bồi dưỡng đào tạo...)
- Quyền lợi gắn liền với việc đảm nhận các chức vụ lãnh đạo.
- Quyền lợi sau khi nghỉ hưu.
Quyền lợi của cán bộ, công chức Việt Nam được quy định trong pháp lệnh cán bộ công chức 1998 (SĐ) như sau:
1. Được nghỉ hàng năm theo quy định tại Điều 74, Điều 75, khoản 2, khoản 3 Điều 76 và Điều 77, nghỉ các ngày lễ theo quy định tại Điều 73 và nghỉ việc riêng theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật lao động;
2. Trong trường hợp có lý do chính đáng được nghỉ không hưởng lương sau khi được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ, công chức;
3. Được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí, và chế độ tử tuất theo quy định tại các điều 107, 142, 143, 144, 145 và 146 của Bộ luật lao động;
4. Được hưởng chế độ hưu trí, thôi việc theo quy định tại Mục 5 chương IV của Pháp lệnh này;
5. Cán bộ công chức là nữ còn được hưởng các quyền lợi quy định taị khoản 2 Điều 109, các điều 111, 113, 114, 115, 116 và 117 của Bộ luật lao động;
6. Được hưởng các quyền lợi khác do pháp luật quy định.
7. Cán bộ, công chức được hưởng tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, công vụ được giao, chính sách về nhà ở, các chính sách khác và được bảo đảm các điều kiện làm việc.
Cán bộ công chức làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi do Chính phủ quy định.
8. Cán bộ, công chức có quyền tham gia hoạt động chính trị, xã hội theo quy định của pháp luật; được tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ, được quyền nghiên cứu khoa học, sáng tác; được khen thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ được giao.
9. Cán bộ công chức có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc làm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà mình cho là trái pháp luật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
10. Cán bộ, công chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được pháp luật và nhân dân bảo vệ.
11. Cán bộ, công chức hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được xem xét để công nhận là liệt sỹ theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức bị thương trong khi thi hành nhiệm vụ. công vụ thì được xem xét để áp dụng chính sách, chế độ tương tự như đối với thương binh.
__________________________________________________
IV. Trình bày phạm vi những điều công chức không được làm? Vì sao cần phải quy định như vậy?
6. Phạm vi những điều công chức không được làm
Việc quy định phạm vi một số công việc công chức không được làm là một tất yếu nhằm ngăn chặn công chức có thể lợi dụng chức vụ, quyền hạn và khả năng ảnh hưởng của mình để thu lợi một cách bất chính và bảo đảm cho việc thực thi công vụ gắn liền với quyền lực nhà nước có hiệu quả.
Tuy nhiên, việc quy định những gì công chức không được làm không hoàn toàn giống nhau giữa các nước. Những quy định đó phụ thuộc vào điều kiện và mức độ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia; phụ thuộc vào văn hoá tổ chức và nhiều yếu tố khác.
Ở nước ta, Pháp lệnh cán bộ - công chức 1998 đã dành hẳn một chương để quy định những việc cán bộ- công chức không được làm (Chương III). Đó là:
1. Cán bộ, công chức không được chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ, công vụ; không được gây bè phái, mất đoàn kết, cục bộ hoặc tự ý bỏ việc.
2. Cán bộ, công chức không được cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc.
3. Cán bộ, công chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư. Cán bộ, công chức không được làm tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và các công việc khác mà việc tư vấn đó có khả năng gây phương hại đến lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể việc làm tư vấn của cán bộ, công chức.
4. Cán bộ, công chức làm việc ở những ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước, thì trong thời hạn ít nhất là năm năm kể từ khi có quyết định hưu trí, thôi việc, không được làm việc cho các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh với nước ngoài trong phạm vi các công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách ưu đãi đối với những người phải áp dụng quy định của Điều này.
5. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
6. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ; làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức hoặc mua bán vật tư, hàng hoá, giao dịch, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức đó.
Ngoài ra, nhiều quy định cán bộ, công chức không được làm nằm trong các văn bản của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
7. Khen thưởng và kỷ luật đối với công chức
7.1. Khen thưởng công chức
Khen thưởng là sự khẳng định việc hoàn thành tốt nghĩa vụ của công chức thông qua hiệu quả thực thi các công vụ cụ thể. Khen thưởng đúng sẽ tạo ra động lực cho sự phát triển của hoạt động công vụ .
Trên thực tế, khen thưởng công chức có thể có rất nhiều hình thức:
- Hình thức tôn vinh, danh dự.
- Hình thức vật chất.
- Hình thức kết hợp các danh dự, tôn vinh và vật chất.
Ở nước ta, rất nhiều hình thức khen thưởng đã được sử dụng nhằm tặng cho những người có thành tích tốt trong lao động, sản xuất và chiến đấu. Nhiều loại huân, huy chương, kỷ niệm chương đã được trao tặng.
Các hình thức khen thưởng được quy định tuy nhiên văn bản quy phạm pháp luật. (VD: Nghị định 56/CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ đã quy định cụ thể hơn những hình thức khen thưởng hàng năm đối với công chức nói riêng và cán bộ, công chức nói chung).
Phong trào thi đua yêu nước đã được khởi xướng từ những năm đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước đang được phát triển mạnh trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh các hình thức danh dự, phải chú ý đến hình thức khen thưởng bằng vật chất. Trong nền kinh tế thị trường, cần hiểu đúng mối quan hệ giữa vật chất - tinh thần và sự đóng góp cho thành công của yếu tố tinh thần, để sử dụng các hình thức này một cách có hiệu quả.
7.2. Kỷ luật công chức
Trong thực tế, công chức do gắn trực tiếp với quyền lực công, nguồn tài chính công và phải giải quyết các quyền, lợi ích, nghĩa vụ của công dân, tổ chức nên có khả năng lạm dụng quyền lực, sử dụng không hiệu quả nguồn tài chính công cũng như áp dụng sai, hoặc cố tình hiểu sai các quy định thủ tục hành chính khi giải quyết các công việc. Khi công chức có sai phạm không chấp hành đúng nghĩa vụ thì phải chịu kỷ luật công vụ.
Kỷ luật công chức trong trường hợp này chỉ hiểu là các hình thức kỷ luật gắn liền với công vụ. Ngoài ra công chức cũng bị xử lý như công dân khi vi phạm pháp luật nhà nước.
Kỷ luật công chức đối với công vụ mang ý nghĩa của kỷ luật hành chính. Điều đó cũng gắn liền với những quyền lợi mà công chức có thể không nhận được và trong trường hợp cao nhất thì công chức không được làm trong nền công vụ.
Kỷ luật công chức cũng gắn liền với các hình thức như:
- Các hình thức mang tính danh dự
- Kỷ luật gắn liền với vật chất.
- Kỷ luật gắn liền với chức nghiệp.
Pháp lệnh cán bộ - công chức (điều 39) quy định một số hình thức kỷ luật công chức như sau:
1. Cán bộ, công chức quy định tại các điểm 2,3,4 và 5 Điều 1của Pháp lệnh này vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Hạ ngạch;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
Việc xử lý kỷ luật thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức.
2. Việc bãi nhiệm, kỷ luật đối với cán bộ quy định tại điểm 1 Điều 1 của Pháp lệnh này được thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Cán bộ, công chức vi phạm pháp luật mà có dấu hiệu của tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Cán bộ, công chức làm mất mát, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại cho người khác thì phải hoàn trả cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro