bao cao do an tot nghiep
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Kính thưa các thầy giáo trong hội đồng cùng các bạn!
Sau 5 năm học tập tại trường Đại học Mỏ - Địa Chất, ngành XDCTN&Mỏ em đã được giao đề tài tốt nghiệp ‘‘ Thiết kế thi công thân giếng nghiêng chính khoáng sàng Khe Tam- Công ty than Dương Huy’’. Được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn đặc biệt là thầy T.S Nguyễn Văn Quyển em đã hoàn thành đề tài này.
Hôm nay em xin phép trình bày nội dung như sau :
1.Vị trí địa lý :
Khoáng sàng than Khe Tam – Công ty TNHH 1TV than Dương Huy – TKV thuộc xã Dương Huy thị xã Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm thị xã Cẩm Phả khoảng 8 km về phía Tây Bắc.Có diện tích rộng khoảng 8,3 km2.
Ranh giới địa lý của khu Trung tâm:
- Phía Bắc: Giáp xã Dương Huy và Xí nghiệp Xây Dựng mỏ.
- Phía Nam: Giáp xí nghiệp E35,X86 thuộc Công ty than Đông Bắc.
- Phía Đông: Giáp Công ty than Khe Chàm, Cao Sơn,Tây Bắc Đá Mài.
- Phía Tây: Giáp xí nghiệp than 148, khu Ngã Hai và xí nghiệp Than Khe Tam
2.Giới thiệu công trình
Hiện tại mỏ đang khai thác xuống mức +40 với sản lượng từ 1,2 ¸ 1,5 triệu tấn năm, trữ lượng phần lò bằng này sẽ kết thúc trong vài năn nữa. Để tiếp tục khai thác tiến hành khai thông công trường bằng cặp giếng nghiêng từ mặt băng hiện có, giếng chính băng tải được mở từ mức +40 -:- -100,góc dốc 15 độ, chiều dài 540m ; giếng phụ trục tải được mở từ mặt bằng +40 xuống -98, góc dốc 24o, dài 328,3 m
3.Nhiệm vụ của giếng:
Giếng chính khoáng sàng trung tâm Khe Tam là hạng mục công trình quan trọng trong công tác tăng công suất khai thác xuống sâu, có nhiệm vụ vận tải than từ các đường lò xuyên vỉa mức -100 lên mặt bằng +40, năng suất dự kiến 2,5 triệu tấn/ năm.
Giếng nghiêng chính được mở từ điểm có tọa độ và độ dốc như sau:
X = 270,00
Y = 422,300
Z = +40
= 150.
* Thời gian tồn tại của đường lò
Trên cơ sở trữ lượng công nghiệp, sản lượng khai thác hàng năm, tuổi thọ của lò giếng nghiêng chính khoảng 30 năm (kể cả thời gian xây dựng cơ bản và khấu vét).
*Cấu tạo giếng : gồm hai phần
- Cổ giếng có chiều dài 27m, trong đó riêng đoạn cong chuyển tiếp có chiều dài 5,3m
- Thân giếng có chiều dài 513m và tại mức -100 có bố trí công trình sân ga
4.Thiết kế kỹ thuật
Theo tài liệu địa chất khu vực dự kiến thi công chủ yếu là sạn kết có hệ số kiên cố f=7
Qua tính toán lực chọn tiết diện giếng có dạng tường thẳng, vòm bán nguyệt.
Tiết diện sử dụng 16,4 m2 Chiều rộng 5300mm,chiều cao 3650mm
*Lựa chọn kết cấu chống
– Phần cổ giếng: Đây là khu vực đất đá tương đối mềm yếu, chống bê tông liền khối M200 có lưu khung chống thép CBP-27 với bước chống 0,6m/khung chống.Qua đó xác định được kích thước bên ngoài vỏ chống phần cổ giếng :
Chiều rộng 6m, chiều cao 4m. tiết diện đào 20,13m2
– Phần thân giếng: Phần thân và đáy giếng là phần đi qua vùng đất đá cứng ổn định nhưng có nhiều khe nứt, lựa chọn chống bằng khung chống thép CBP-27 với bước chống 0,7m/khung chống .Kích thước bên ngoài khung chống chiều rộng 5,7m chiều cao 3,85m. Diện tích đào 18,45 m2
5.Thi công thân giếng :
-Sơ đồ đào :Đào lò theo sơ đồ công nghệ thi công phối hợp với chu kỳ đào 12 tiếng
Hình thức đào : Đào toàn tiết diện
Tiến độ đào : 60m/tháng
Phương tiện đào: bằng khoan nổ mìn,nổ mìn vi sai.
-Phương tiên khoan lỗ mìn :Để khoan lỗ mìn sử dụng máy khoan cầm tay PP-30. Gương rộng hơn 18m2 do đó số lượng máy khoan bố trí là 6 máy, trong đó có 4 máy làm việc đồng thời, 2 máy dự trữ. Để xử lý phần đá om, đào sửa rãnh nước… dùng búa chèn mã hiệu G-10 với số lượng 2 cái
-Để kích nổ cho kíp, dùng máy nổ mìn mã hiệu KVB - 1/100M với số lượng 2 cái, 1 cái làm việc 1 cái dự phòng.
- Để định vị, đánh dấu các lỗ khoan trên gương lò dùng máy định hướng quang học hầm lò mã hiệu XZB-2 với số lượng là 2 cái.
-Thuốc nổ : Mỏ thuộc hang I Sử dụng thuốc nổ nhũ tương P113
- Sử dụng kíp nổ điện vi sai an toàn MS (do Trung Quốc sản xuất) có số hiệu từ 1¸6 để kích nổ
-Qua tính toán xác định được chỉ tiêu thuốc nổ q= 1,62 kg ; đường kính lỗ khoan 40mm, chiều sâu lỗ mìn tb = 1,65m : đột phá 1,9m;biên 1,7m;phá 1,65m;số lượng lỗ khoan 64 lỗ .Chi phí thuốc nổ cho một chu kỳ 50,2kg
Sơ đồ đấu kíp nối tiếp,với mỗi chu kỳ tiến gương được 1,4m tương đương với 2 bước chống .
- Sau khi nổ mìn tiến hành thông gió đưa gương vào trạng thái an toàn rồi tiến hành xúc bốc đất đá.Căn cứ theo kích thước tiết diện sử dụng của đường hầm cao 3850 mm, rộng 5700 mm, diện tích gương đào Sđ = 18,45 m2, thể tích đất đá sau mỗi chu kỳ nổ mìn Vtt = 36,2 m3. Căn cứ vào các điều kiện trên ta chọn phương tiện xúc bốc vận tải là máy cào P60B. goong 3T
*Để chống giữ cho đường lò ta dùng thép lòng máng CBÕ-27.
Kết cấu khung chống gồm 3 đoạn: 1 đoạn xà và 2 đoạn cột.
Trình tự lắp dựng như sau: Sau khi kết thúc sửa gương lò ta tiến hành lên xà nóc. Xà được cố định vào 3 ray tịnh tiến cắm chặt vào gương, nóc được chèn tạm bằng gỗ và được kích sát nóc. Sau khi xúc bốc hết phần đất đá nổ ra tiến hành đào lỗ chân cột và dựng từng cột một, bắt tạm giữa xà và cột sau đó điều chỉnh toàn bộ khung chống theo yêu cầu kỹ thuật sao cho chúng nằm trong mặt phẳng vuông góc với trục đường lò. Cuối cùng tiến hành lắp các tấm chèn kích cỡ 900x200x50 tại nóc và hông lò .
*Các công tác phụ :
-Công tác thông gió: chọn sơ đồ thông gió đẩy
-Công tác thoát nước :Nước thoát ra trong quá trình đào lò theo rãnh nước chảy vào các hố chứa nước ở các mức trung gian để bơm lên cửa giếng.
-Để cung cấp cho các thiết bị tiêu thụ khí nén, xây dựng trạm khí nén ở mặt bằng +40. Trạm sử dụng 5 máy nén khí 4L-20/8 do Trung Quốc sản xuất, trong đó 4 máy làm việc, 1 máy dự phòng
-Cung cấp điện: Nguồn cung cấp điện cho thi công đào giếng chính được lấy từ trạm biến áp 35/6kV hiện có của công ty Dương Huy bằng 2 đường dây trên không 6kV
-Cung cấp điện : Nguồn cung cấp điện cho lưới chiếu sáng trong lò điện áp 127V là từ máy biến áp công suất 4kV. Chiếu sáng các đường lò bằng đèn phòng nổ với bóng huỳnh quang 127V, công suất đến 60W kiểu PBP-40 treo trên móc và được cấp điện bằng cáp mềm 4 lõi đồng có màn chắn.
Lưới chiếu sáng ngoài mặt bằng điện áp 380/220V được cấp điện từ các tủ hạ thế 0,4kV với nguồn từ trạm biến áp 6/0,4kV
6.Tổ chức chu kỳ đào chống thân giếng
Bố trí nhân lực thi công:
Khoan lỗ mìn : 8 người
Nạp lỗ mìn :10 người
Củng cố đưa gương vào trạng thái an toàn : 8 người
Treo xà nóc :8 người
Xúc bốc vận chuyển : 8 người
Dựng cột cài chèn :8 người
Công tác phụ trợ khác (quấn cáp,căn rãnh nước...) :2 người
Giá thành đào một mét giếng : 15 688 000đ
· Kết luận :
· Do thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế cùng với kinh nghiệm còn non kém nên trong bản đồ án này không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các ý kiến đóng góp của các bạn bè đồng nghiệp để bản đồ án được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Văn Quyển đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian qua, các thầy cô trong bô môn XDCTN và các bạn đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn !
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro