Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Băng bó

MỤC ĐÍCH

      - Tạo ra áp lực lên phần cơ thể

      - Bất động phần cơ thể

      - Nâng đỡ vết thương

      - Giảm hoặc dự phòng phù nề

      - Cố định nẹp

      - Cố định băng gạc

 NGUYÊN TẮC BĂNG

- Quan sát vùng da xem có tình trạng trầy xước, phù, sự đổi màu, hoặc bờ vết thương chưa kín

Băng đúng sẽ ko gây tổn thương vùng mô bên dưới, vùng lân cận hoặc tạo ra sự khó chịu cho bệnh nhân

- Che phần vết thương bị hở hoặc vùng trầy xước bằng gạc vô khuẩn.

- Đánh giá tình trạng của gạc và thay nếu gạc bị bẩn

- Đánh giá vùng cơ thể phía dưới hoặc những vùng xa đối với băng để phát hiện dấu hiệu thiếu tuần hoàn máu (lạnh, tái, xanh tím, mạch yếu hoặc không có, sưng phồng hoặc tê, và cảm giác bị châm chích) giúp cho sự so sánh sau khi băng.

Sau khi băng xong, điều dưỡng đánh giá và viết báo cáo thay đổi tuần hoàn, tình trạng vùng da, mức độ dễ chịu và chức năng cơ thể cũng như sự vận động của bệnh nhân

Có thể nới lỏng hoặc băng lại khi cần thiết. Hỏi bác sĩ nếu băng được làm bởi bác sĩ. Giải thích với bệnh nhân băng có thể chật.

Băng được đánh giá cẩn thận để đảm bảo nó được băng phù hợp với mục đích. Thay băng nếu băng bẩn. gạc ẩm nên thay băng.

 NGUYÊN TẮC DÙNG BĂNG CUỘN

- Giải thích cho bệnh nhân biết công việc sắp làm

- Cho bệnh nhân ở tư thế thoải mái ( ngồi hoặc nằm)

- Điều dưỡng đứng hoặc ngồi ở vị trí thuận lợi

- Những chỗ cần kê cao để băng có giá đỡ

- Chỗ da băng bó phải sạch sẽ, khô ráo, có băng gạc lót.

- Khi băng, đặt đầu băng vào chỗ băng, tay trái giữ lấy đầu băng, tay phải cầm thân băng, vừa băng vừa nối cuộn băng. bắt đầu thường phải băng 2 vòng khóa.

- Khi băng tứ chi, băng từ ngọn chi đến gốc chi, để giảm sưng huyết hoặc phù nề, các đầu chi để hở để theo dõi tuần hoàn ở chi đó

- Mỗi vòng băng phải cuộn đều tay, vừa chặt.

- Khi băng, vòng sau chồng lên vòng trước 1/2 hoặc 2/3,  cự li chồng phải đều đặn, chỗ bắt chéo cũng phải đều

- Cuối cùng là vòng cố định để giữ băng, có thể dùng kim băng, móc bấm, vải dính, nút buộc, song không được cố định ở:

            + Trên vết thương hoặc chỗ bị viêm

            + Trên chỗ xương trồi hay phía trong chi

            + Chỗ người bệnh nằm đè lên

            + Chỗ dễ cọ xát

VI. QUI TRÌNH BĂNG NÂNG BỤNG HOẶC BĂNG CHỮ T

1. Quan sát bệnh nhân những nhu cầu để nâng đỡ vùng ngực hoặc bụng. Quan sát khả năng thở sâu và ho hiệu quả

2. Quan sát sự biến đổi da hiện tại hoặc khả năng sẽ có.

3. Xem lại hồ sơ có chỉ định những lại băng đặc biệt ko? Lí do tại sao?

4. Tập hợp những thông tin cần thiết về kích thước của bệnh nhân và băng thích hợp

5. Chuẩn bị những dụng cụ cần thiết

Băng bụng: vải hoặc băng thẳng đàn hồi; kim găm an toàn

Băng Chữ T đơn hoặc đôi: băng có kích thước thích hợp; kim găm an toàn, hai cái cho lại đơn và ba cái cho loại đôi

6. Giải thích thủ thuật cho bệnh nhân, kéo rèm, đóng cửa

7. Rửa tay

8. Băng

Băng bụng

1. B /n nằm ngữa đầu hơi cao và gối hơi cong

2. Đầu xa của băng được gấp hình quạt về phía      đường giữa của băng

3. Hướng dẫn b/n nằm nghiêng

4. Đặt đầu xếp của băng dưới bệnh nhân

5.Quấn băng quanh bụng bệnh nhân từ mu cho đến dưới bờ sườn.

6. Cho nằm ngữa

7. Cố định băng

8. Đánh giá khả năng thở sâu và ho của bệnh nhân

9.  Hỏi bệnh nhân  về sự khó chịu

10.Kéo căng băng nếu cần thiết

Băng chữ T

1. Cho bệnh nhân nằm nghiêng

2. Nâng hông bệnh nhân lên, luồn quai ngang vào trên mào chậu, quai dọc kéo xuống mông. Cố định quai ngang băng khoá

3. Đối với băng 1 dãi, thì luồn qua đáy chậu, cố định vào giữa băng ngang.

4. Đối với băng 2 dãi thì luồn xuống đáy chậu, vòng lên 2 bên bìu và dương vật. Cố định vào 2 bên dãi ngang

5. đánh giá sự thuận lợi của bệnh nhân thông qua các động tác đi, đứng, nằm

6. tháo dải dọc khi đi vệ sinh hay tiểu tiện

9. Thu dọn dụng cụ

10. Quan sát vùng da, tuần hoàn, đặc điểm vết thương. Ghi nhận sự dễ chịu của bệnh nhân

VII. THEO DÕI BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN SAU KHI BĂNG

1- Bình thường

2- Bất thường

-Hỏi: Nạn nhân có cảm giác đau nhức khó chịu, cử động khó ở phía dưới nơi băng, hoặc đầu chi.

-Nhìn: hình dạng đầu các ngón của chi

-Màu sắc: Mới băng tím đỏ, lâu dần xanh tái.

-Sờ: Đầu chi lạnh.

- Cảm giác: cảm giác kém, mất cảm giác.

-Bắt mạch ở phía dưới không bắt được.

-Xử trí: Nhanh chóng cởi băng, băng lại và phải để bảo đảm lưu thông tuần hoàn được tốt.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: