bai tap kdck_kid2404
<P><B>Câu 1: Nêu khái niệm về kinh doanh chứng khoán ? Phân tích các điều kiện để được cấp phép hành nghề kdck? Liên hệ thực tế các điều kiện này ở việt nam?</B></P>
<P> Kinh doanh chứng khoán là những dịch vụ do tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp cho khách hàng bao gồm: mua bán chứng khoán, báo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý tài sản, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán.</P>
<P><B> Các điều kiện kinh doanh chứng khoán</B></P>
<P>Hoạt động kinh doanh chứng khoán dựa trên các nhóm điều kiện chủ yếu:</P>
<P><B><I>- Nhóm nguyên tắc tài chính</I></B></P>
<P>+ Có năng lực tài chính (có đủ vốn theo quy định của pháp luật, cơ cấu vốn hợp lý), đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết với khách hàng và đủ năng lực tài chính để giải quyết những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh.</P>
<P>+ Cơ cấu tài chính hợp lý, có khả năng thanh khoản và có chất lượng tốt để thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao.</P>
<P>+ Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của nhà nước (thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, tuân thủ các quy định về tài chính theo pháp luật và thực hiện báo cáo tài chính đầy đủ trung thực)</P>
<P>+ Phải tách bạch tài sản của mình và tài sản của khách hàng. Không được dùng vốn, tài sản của khách hàng để làm nguồn tài chính phục vụ kinh doanh của công ty.</P>
<P><B><I>- Nhóm điều kiện về đạo đức</I></B></P>
<P>+ chủ thể kinh doanh chứng khoán phải hoạt động theo đúng pháp luật, chấp hành nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.</P>
<P>+ Có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc.</P>
<P>+ Giao dịch trung thực, công bằng, vì lợi ích của khách hàng, đặt lợi ích của khách hàng lên trên lợi ích của công ty. Trong trường hợp có sự xung đột giữa lợi ích của công ty và lợi ích của khách hàng phải ưu tiên lợi ích của khách hàng.</P>
<P>+ Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng, bảo vệ tài sản của khách hàng, bí mật các thông tin về tài khoản của khách hàng trừ trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.</P>
<P> + Không đựơc sử dụng các lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng và ảnh hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các hoạt động có thể làm khách hàng và công chúng hiểu nhầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán.</P>
<P> +Không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả những khoản thù lao ngoài khoản thu nhập thông thường.</P>
<P><B>Câu 2: các chủ thể tham gia kdck? Nêu các mô hình tổ chức công ty chứng khoán? Ưu nhược điểm của mỗi mô hình? Liên hệ thực tế ở việt nam hiện nay?</B></P>
<P> Các chủ thể tham gia kdck gồm có: cty chứng khoán, cty quản lí quỹ, cty lưu kí và thanh toán bù trừ, ngân hàng thương mại,...</P>
<P>Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện một hoặc toàn bộ các hoạt động môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đàu tư chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.</P>
<P>Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng khoán: mô hình công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh.</P>
<P><B><I>Thứ nhất:</I></B> Theo mô hình công ty đa năng, công ty chứng khoán là một bộ phận cấu thành của ngân hàng thương mại. hay nói cách khác. Ngân hàng thương mại kinh doanh trên cả hai lĩnh vực là tiền tệ và chứng khoán.</P>
<P>Thông thường theo mô hình này, NHTM cung ứng các dịch vụ tài chính rất đa dạng và phong phú liên quan đến kinh doanh tiền tệ, kinh doanh chứng khoán và các hoạt động kinh doanh khác trong lĩnh vực tài chính.</P>
<P>Mô hình này có ưu điểm và hạn chế sau:</P>
<P><B>* Ưu điểm</B></P>
<P>- NHTM kinh doanh nhiều lĩnh vực nên có thể giảm bớt được rủi ro hoạt động kinh doanh chung, có khả năng chịu được các biến động lớn trên thị trường chứng khoán.</P>
<P>- NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ có lịch sử lâu đời, có thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính. Do đó cho phép các NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán sẽ tận dụng đựơc thế mạnh của ngân hàng, tạo động lực cho sự phát triển của thị trường chứng khoán.</P>
<P><B>* Hạn chế</B></P>
<P>- Do thế mạnh về tài chính, chuyên môn, nên NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán có thể gây lũng đoạn thị trường, trong trường hợp quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán và quản trị điều hành thị trường còn yếu.</P>
<P>- Do tham gia nhiều lĩnh vực sẽ làm giảm tính chuyên môn hoá, khả năng thích ứng và linh hoạt kém.</P>
<P>- Trong trường hợp thị trường chứng khoán có nhiều rủi ro. Ngân hàng có xu hướng bảo thủ rút khỏi thị trường chứng khoán để tập trung kinh doanh tiền tệ.</P>
<P><B><I>Thứ hai:</I></B> Mô hình công ty chuyên doanh: Theo mô hình này, kinh doanh chứng khoán do các công ty chứng khoán độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận.</P>
<P>Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng: giảm rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh doanh chuyên môn hoá, thúc đẩy sự phát triển thị trường chứng khoán.</P>
<P>Ngày nay với sự phát triển của thị trương chứng khoán, để tận dụng thế mạnh của lĩnh vưc tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho phép hình thành mô hình công ty đa năng một phần - các NHTM thành lập công ty con để chuyên kinh doanh chứng khoán.</P>
<P><B>Câu 4: trình bày khái niệm, đặc điểm, ưu nhược điểm của công ty quản lí quỹ đầu tư chứng khoán</B></P>
<P>Công ty quản lý quỹ là là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động cung cấp dịch vụ quản lí quỹ đầu tư ck, quản lí danh mục đầu tư chứng khoán.</P>
<P>Khách hàng của công ty quản lý quỹ thường là các nhà đầu tư có tổ chức: các quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, công ty tài chính...chức năng của công ty quản lý Quỹ là thực hiện việc đầu tư theo sự uỷ thác của khách hàng sao cho phù hợp với mục tiêu đầu tư của quỹ mà khách hàng đã lựac chọn.</P>
<P>Đặc điểm:</P>
<P>- công ty quản lĩ quỹ thực hiện hai nghiệp vụ chính là: quản lí quỹ đầu tư chứng khoán và quản lí danh mục đầu tư chứng khoán</P>
<P>- thu nhập của công ty QLQ được hình thành từ phí quản lĩ quỹ đầu tư và quản lí danh mục đầu tư chứng khoán.</P>
<P>- Công ty QLQ không phải người chủ sở hữu quỹ mà chỉ là người thành lập và quản lí quỹ tín thác bằng cách : </P>
<P> + đứng ra xin phép thành lập quỹ, phát hành chứng chỉ quỹ đầu tửa công chúng để tạo vốn cho quỹ </P>
<P> +lựa chọn và đầu tư vốn của quỹ vào chứng khoán hoặc tài sản khác phù hợp điều kệ quỹ</P>
<P> + xác định lợi nhuận của quỹ và tư vấn cho người lưu giữ tài sản của quỹ để phân phối lợi nhuận.</P>
<P>- Có thể tổ chức theo hính thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn</P>
<P>- trong mô hình quỹ tín thác được quản lí bởi công ty quản lí quỹ, ngân hàng giám sát vừa đóng vai trò người bảo quả, thanh toán bù trừ và lưu giữ tài sản của người đầu tư, vừa thực hiện giám sát hoạt động của công ty quản lí quỹ nhằm đảm bảo công ty hoạt động đúng điều lệ quỹ, phù hợp lợi ích người đầu tư</P>
<P>- không có tư cách pháp nhân đầy đủ nên khối lượng vốn huy động được thường hạn chế hơn so với mô hình quỹ công ty.</P>
<P> Ưu điểm:</P>
<P>- thành phần tham gia quản lí quỹ chỉ bao gồm các nhà chuyên môn: công ty quản lí quỹ, ngân hàng giám sát-> việc bàn bạc để đi đến quyết định kinh doanh thường nhanh chóng.</P>
<P>- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, làm giảm chi phí quản lí</P>
<P>- nhà đầu tư có thể can thiệp trực tiếp và hoạt động kd của cty QLQ, nên cty có thể chủ động đầu tư vào các dự án dài hnaj mà cty đánh giá có kì vọng cao.</P>
<P>- Ngân hàng giám sát liệ hệ chặt chẽ với công ty quản lĩ quỹ nên nắm vững kế hoạch và thực tế kinh doanh của quỹ, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất luwongjquarn lí, giám sát, đảm bảo việc đầu tư bám sát điều lệ của quỹ và tuân thủ luật pháp.</P>
<P>Hạn chế:</P>
<P>- tính pháp lí cảu mô hình quỹ tín thác k cao làm giảm tính hấp dẫn và khả năng thanh khoản của chứng chỉ quỹ.</P>
<P>- Lượng vốn hạn chế nên khả năng đa dạng hóa danh mục đầu tư trở nên khó khăn, chỉ thích hợp với đầu tư dự án.</P>
<P><B>Câu 3: trình bày khái niệm, đặc điểm, ưu nhược điểm cảu công ty đầu tư chứng khoán.?</B></P>
<P><B>Khái niệm</B>: Công ty đầu tư chứng khoán là một doanh nghiệp tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần để đầu tư chứng khoán.</P>
<P><B>Đặc điểm</B>:</P>
<P>· - Huy động vốn để hình thành quỹ đầu tư chứng khoán bằng cách phát hành chứng chỉ quỹ</P>
<P>· Được tổ chức theo mô hình CTCP kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư CK. Khác với cty ck, cty đầu tư chứng khoán chỉ thực hiện một nghiệp vụ kdck đó là đầu tư chứng khoán</P>
<P>· cty </P>
<P>· Thu nhập được hình thành từ kết quả đầu tư mua bán CK ( chênh lệch giá mua bán ck, cổ tức, trái tức và thu nhập từ các hoạt động đầu tư kinh doanh các chứng khoán phái sinh khác</P>
<P>· Nhà đầu tư góp vốn cho công ty ĐTCK trở thành cổ đông và có quyền của một cổ đông.</P>
<P>Ưu điểm:</P>
<P>- Có cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh, có pháp nhân đầy đủ nên có cơ sở pháp lí cao trong tổ chức và điều hành.</P>
<P>- Huy động vốn thuận lợi, có khả năng huy động được khối lượng vốn lớn để hoạt động kinh doanh chứng khoán.</P>
<P>- Quyết định mang tính năng động và đem lại lợi nhuận</P>
<P>Nhược điểm:</P>
<P>- Chi phí quản lý quỹ thường cao hơn so với mô hình quản lí quỹ tín thác nên có tác động hiệu quả đến các hoạt động kd</P>
<P>- hiện tượng tranh giành quyền lực, quyền kiểm soát thường gặp ở các cty cổ phần Có thể gây nên sự biến động trong tổ chức làm cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.</P>
<P><B>Câu 5: trình bày các nghiệp vụ kdck? Lợi ích và rủi ro khi triển khai các nghiệp vụ kinh doanh đó?</B></P>
<P>Tùy theo giấy phép hoạt động, mỗi tổ chức kinh doanh chứng khoán có thể thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ sau:</P>
<P><B>- Môi giới:</B> Là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó công ty chứng khoán đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà nhà môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng phí hoa hồng, họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó.</P>
<P>Với tư cách là người môi giới, ngoài việc giao dịch theo chỉ thị của khách hàng, công ty chứng khoán thường cung ứng các dịch vụ tiện ích khác:</P>
<P>+ Quản lý tài khoản tiền gửi và tài khoản chứng khoán cho khách hàng.</P>
<P>+ Quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng.</P>
<P>+ Vận hành các đầu mối thông tin và tư vấn cho khách hàng về đầu tư chứng khoán.</P>
<P><B>- Bảo lãnh phát hành: </B>là hoạt động hỗ trợ cho các nhà phát hành khi thực hiện huy động vốn thông qua bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp theo sự uỷ thác của nhà phát hành.</P>
<P> Khi cung ứng dịch vụ này, tổ chức bảo lãnh được nhận tiền hoa hồng bảo lãnh. Tiền hoa hồng bảo lãnh được xác định theo sự thoả thuận giữa nhà phát hành với nhà bảo lãnh.</P>
<P>Tùy theo điều khoản hợp đồng mà tổ chức bảo lãnh có thể phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhua, trong đó hai chức năng chính là: hỗ trọ thực hiện thủ tục trước khi phát hành và tổ chức phân phối chứng khoán.</P>
<P>Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành thường được thực hiện với sự tham gia của các chủ thể sau:</P>
<P>+ Tổ chức bảo lãnh phát hành</P>
<P>+ Nhóm đại lý phân phối thường bao gồm các công ty chứng khoán tự doanh (dealers). </P>
<P><B><I>Thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh, công ty chứng khoán sẽ thực hiện các công việc chính sau:</I></B></P>
<P>- Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành các thủ tục cần thết cho đợt phát hành.</P>
<P>- Thành lập tổ hợp bảo lãnh (nếu có)</P>
<P>- Định giá chứng khoán</P>
<P>- Phân phối chứng khoán</P>
<P>- Bình ổn giá chứng khoán sau đợt phát hành.</P>
<P><B><I>Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong những phương thức sau:</I></B></P>
<P>+ Cam kết chác chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó TCBL cam kết sẽ mau toàn bộ chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay không. </P>
<P>+ Cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó TCBL thoả thuận là đại lý cho TCPH, TCBL không cam kết bán bán toàn bộchứng khoán mà cam kết sẽ có gắng tối đa để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho TCPH phần còn lại.</P>
<P>+ Tất cả hoặc không: trong phương thức này, TCPH yêu cầu TCPL bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ huỷ bỏ toàn bộ đợt phát hành.</P>
<P>+ Tối thiểu và tối đa: là phương thức trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh tất cả hoặc không. Theo phương thức này, TCPH yêu cầu TCBL bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định (mức sàn). Vượt trên mức ấy, TCBL được tự do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỉ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ. (xem chi tiết chưng 3)</P>
<P><B>- Tư vấn:</B> Tư vấn trong lĩnh vực chứng khoán là hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu về lĩnh vực chứng khoán, từ đó đưa ra các lời khuyên cho khách hàng.</P>
<P>Với khả năng chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này, họ sẽ đưa ra các dự báo cho khách hàng để tham khảo.</P>
<P>Từ đó khách hàng đưa ra quyết định của chính mình. Nhà tư vấn không chịu trách nhiệm về hậu quả các quyết định của nhà tư vấn. Tuỳ vào loại hình tư vấn và thông tin nhà tư vấn cung cấp cho khách hàng mà khách hàng có thể trả các khoản phí.</P>
<P>Các công ty chứng khoán thường cung ứng các dịch vụ tư vấn sau:</P>
<P>· tư vấn đầu tư chứng khoán: việc cty ck cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và kiến nghị liên quan đến chứng khoán.</P>
<P>· Tư vấn phát hành: do các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán cung cấp nhằm trợ giúp cho các tổ chức phát hành niêm yết hoàn thành thành các thủ tục theo đúng quy định của pháp luật và triển khai các bước một cách thuận lợi, hiệu quả để đảm bảo việc phát hành thành công.</P>
<P><B>- Tự doanh: </B>là hoạt động tự mua, bán chứng khoán cho mình để hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giá.</P>
<P>Hoạt động này công ty phải tự chịu trách nhiệm với quyết định của mình, tự gánh chịu rủi ro từ quyết định mua, bán chứng khoán của mình. Hoạt động này thường song hành với hoạt động môi giới. vì vậy, khi thực hiện hai hoạt động này có thể dẫn đêm xung đột về lợi ích giữa một bên là lợi ích của công ty chứng khoán và một bên là lợi ích của khách hàng. Để tránh trường hợp này thông thường các thị trường đều có chính sách ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của các công ty chứng khoán.</P>
<P>Đối với một số thị trường, hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được gắn liền với hoạt động tạo lập thị trường. Các công ty chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ tự kinh doanh thông qua việc mua bán trên thị trường có vai trò định hướng và điều tiết hoạt động của thị trường. Gióp phần bình ổn định giá cả trên thị trường.</P>
<P><B>- Quản lý danh mục đầu tư:</B> Là hoạt động trong đó khách hàng uỷ thác vốn của mình cho công ty chứng khoán thực hiện đầu tư hộ. Thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán theo sự uỷ thác của khách hàng thực hiện đầu tư với mục tiêu bảo toàn vốn và tăng lợi nhuận cho khách hàng.</P>
<P>Sau khi ký hợp đồng uỷ thác với khách hàng, công ty chứng khoán có nhiệm vụ thực hiện quản lý vốn cho khách hàng theo hợp đồng uỷ thác bao gồm thực hiện đầu tư và cung ứng các dịch vụ đi kèm cho khách hàng như: lưu ký chứng khoán, quản lý tài sản và vốn cho khách hàng, cung cấp tín dụng...</P>
<P><B>Câu 6: phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển của hoạt động kinh doanh chứng khoán? Lợi ích và rủi ro khi triển khai các nghiệp vụ kinh doanh đó</B></P>
<P>Các nhân tố tác động đến sự phát triển của hoạt động kinh doanh chứng khoán</P>
<P>- <B><I>Môi trường kinh tế</I></B>: hoạt động kinh doanh chứng khoans luôn diễn ra trong bối cảnh kinh tế cụ thể các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như; lam phát, tỷ giá hối đoái, tôc độ tăng trưởng của nền kinh tế...có tác động tích cự hoặc tiêu cực đến hoạt động kinh doanh chứng khoán . Nếu lạm phát được duy trì ở mức hợp lý, tăng trưởng ổn định...là điều kiện thuận lợi để kinh doanh hiệu quả bên cạnh đó, sự ổn định về chính trị và xã hội sẽ tạo điều kiện để thị trướng chứng khoán phát triển ổn định, hoạt động kinh doanh chứng khoán hiệu quả và phát triển.</P>
<P><B>Môi trường chính trị, pháp luật</B></P>
<P>Đối với các nhà đầu tư, chứng khoán là đối tượng kinh doanh đặc biệt, việc định giá chứng khoán rất phức tạp, hoạt động giao dịch phải tuân thủ các quy định rất nghiêm ngặt do đó nhà đầu tư có thể gặp nhiều rủi ro. Đối với mỗi quốc gia hoạt động thị trường chứng khoán có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của nền kinh tế. vì vậy, so với các hoạt động kinh doanh khác. Kinh doanh chứng khoán chịu sự điều chỉnh của các quy định luật pháp khá chặt chẽ và buộc các chủ thể kinh doanh phải tuân thủ. Các quy định này đựơc ban hành nhằm mục đích:</P>
<P>- Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tư, đặt biệt là các nhà đầu tư cá nhân.</P>
<P>- Đảm bảo thị trường hoạt động trôi chảy và hiệu quả </P>
<P>- Ngăn chặn các hoạt động tiêu cực trên thị trường chứng khoán.</P>
<P>- Giảm thiểu sự tác động tiêu cực của thị trường chứng khoán đến các hoạt động của nền kinh tế.</P>
<P>Bên cạnh sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật, kinh doanh chứng khoán còn chịu sự chi phối của hàng loạt các cơ chế, chính sách của nhà nước, của ngành. Đặc biệt là cơ chế chính sách tài chính (thuế, phí, lệ phí, trợ cấp...) sẽ tác động trực tiếp đón hiệu quả kinh doanh. Nhà nước ban hành cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh góp phần quan trọng vào hiệu quả kinh doan, các quy định về mức thuế phải nộp các khoản phí, lệ phí....các chủ thể kinh doanh được thu, phải nộp hợp lý sẽ giúp các chủ thể kinh doanh có nguồn thu - chi hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh. </P>
<P>- <B><I>Sự phát triển của thị trường chứng khoán</I></B>: sự phát triển của thị trường chứng khoán được xem xét ở một số khía cạnh chủ yếu:</P>
<P>+ Cung cầu trên thị trường: thị trường chứng khoán phát triển khi có nguồn hàng hoá phong phú, đa dạng và có đông đảo các chủ thể tham gia mua bán.</P>
<P>+ Cơ sở hạ tầng thị trường: bao gồm hệ thống thông tin thị trường, hệ thống giao dịch, hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ...thị trường phát triển khi cơ sở hạ tầng tiên tiến và đồng bộ sẽ tạo thuận lợi cho việc thực hiện các giao dịch, giảm thiểu rủi ro hệ thống.</P>
<P>+ Sự hiểu biết của công chúng về thị trường chứng khoán : Thị trường chứng khoán là thị trường bậc cao, các chủ thể tham gia thị trường nếu không am hiểu những kiến thức cơ bản về TTCK thì dễ bị rủi ro. Thị trường sẽ thực sự năng động , hấp dẫn khi nhà đầu tư có sự hiểu biết về chứng khoán và thị trường hấp dẫn khi nhà đầu tư có sự hiểu biết về chứng khoán và thị trường chứng khoán.Vì vậy, sự hiểu biết về thị trường chứng khoán cũng là một trong những nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh chứng khoán.</P>
<P>+ Quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán là vịêc quản lý và giám sát các hoạt động phát hành, giao dịch, thanh toán.. đối với các chứng khoán. Việc quản lý này được chú trọng ở khía cạnh lập pháp và hành pháp.</P>
<P>- <B><I>Năng lực của chủ thể kinh doanh:</I></B> Hoạt động kinh doanh chứng khoán muôn đạt hiệu quả đòi hỏi bản thân chủ thể tham gia kinh doanh phải là người có kỹ năng phân tích tốt, hiểu biết về lĩnh vực hành nghề. Bên cạnh yếu tố về vốn, công nghệ, cơ sở hạn tầng, Chủ thể kinh doanh có năng lực chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, làm việc có trách nhiệm sẽ tạo được uy tín trên thị trường và với khách hàng, từ đó có khả năng mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngược lại.</P>
<P>· tiềm lực về tài chính: để tiến hành KDCK, các tổ chức phải có quy mô vốn nhất định để thuê nhân vien có trình độ cao, đầu tư máy móc thiết bị thông tin hiện đại, thực hiện quảng cáo, kmai.. tiềm lực tài chính đủ mạnh cho phéo công ty mở rộng quy mô và đa dạng hóa hoạt động, tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động</P>
<P>· chất lượng nguồn nhân lực: một cty có đội ngũ nhà quản lú điều hành giỏi, các nhân viên lành nghề có tâm huyế, tận lực với công việc là điều kiện tốt đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững cuả cty đó</P>
<P>· uy tín hoạt động: uy tín của 1 CTCK trên thị trường thể hiện sự ổn định khách hàng, sự gia tăng nhanh chóng thị phần và doanh thu từ các hoạt động. Cùng một sp trên thị trường, cty nào có uy tín hơn sẽ có nhiều cơ hội mở rọng hoạt động và phát triển dịch vụ, chiếm lĩnh được thì trường hơn các cty khác.</P>
<P>- Các nhân tố khác: phong tục tập quán, thói quen đầu tư, thu nhập dân cư, hiểu biết của công chúng về CK và TTCK.</P>
<P><B>Câu 7: các khái niệm và tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp trong KDCK?</B></P>
<P><B>a. Khái niệm: </B>đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là tập hợp các chuẩn mực hành vi cách cư xử và ứng xử trong nghề nghiệp kinh doanh chứng khoán nhằm bảo vệ và tăng cường vai trò, tính tin cậy và niềm tự hào của nghề kinh doanh chứng khoán trong xã hội.</P>
<P><B>b. Tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán</B></P>
<P>- Đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tin tưởng của khách hành đối với những người làm nghề kinh doanh chứng khoán.</P>
<P>Các tổ chức thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán là các tổ chức cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Để kéo khách hàng về phía mình thì yếu tố hàng đầu là phải tạo được sự tin tưởng. Bởi yếu tố đầu tiên đo lường chất lượng các sản phẩm dịch vụ là uy tín của đơn vị cung ứng dịch vụ. Trên phương diện này thì đạo đức nghề nghiệp còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngành kinh doanh chứng khoán.</P>
<P>- Thông qua các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp sẽ quản lý được tiêu chuẩn về nghiệp vụ của các công ty chứng khoán.</P>
<P>- Một trong những tiêu chuẩn của đạo đức nghề KDCK là làm việc phải đúng theo tiêu chuẩn nghề nghiệp, đúng theo quy trình nghiệp vụ của công việc. Thông qua việc đề ra các tiêu chuẩn về đạo đức nghề kinh doanh chứng khoán buộc người làm trong nghề phải thực hiện nghiệp vụ theo đúng quy trình, đảm bảo chất lượng cao, mang lại hiệu quả cho mình và cho xã hội. Điều này cũng đồng nghĩa với các hoạt động trái với tiêu chuẩn công việc sẽ trài đạo đức và bị xã hội lên án.</P>
<P>- Đạo đức nghề nghiệp sẽ góp phần xây dựng nên hình ảnh tốt đẹp của nhà kinh doanh chứng khoán.</P>
<P>Đạo đức nghề KDCK góp phần tạo ra sự tin tưởng vào trình độ, đạo đức của người KDCK. Thông qua đó tạo ra được uy tín và hình ảnh tốt đẹp cho khách hàng. Chính điều này sẽ góp phần tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa người kinh doanh chứng khoán và khách hàng, giữa những người kinh doanh chứng khoán với nhau. Từ đó tạo động lực cho sự phát triển của ngành kinh doanh chứng khoán.</P>
<P><B>Câu 8: Phân tích các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong KDCK? Liên hệ thực tế việc chấp hành các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của cá cty CK ở VN thời gian qua?</B></P>
<P><B>a. Đối với công ty thành viên </B>(có khác GT)</P>
<P>Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của các công ty thành viên bao gồm:</P>
<P>- Chấp hành nghiêm pháp luật nhà nước, các quy chế, quy định của nghề KDCK.</P>
<P>- Phải đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu; Các thông tin cung cấp cho khách hàng phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, công bằng. Tài sản của khách hàng phải được bảo quản tách bạch với tài sản của công ty. Tránh sự xung đột về lợi ích giữa khách hàng và công ty thành viên. Nếu có sự xung đột về lợi ích thì phải ưu tiên lợi ích của khách hàng trước, tránh việc trục lợi từ khách hàng thông qua các nghiệp vụ.</P>
<P>- Phải chú tâm và cẩn trọng công việc: Công ty thành viên phải xây dựng quy trình chuẩn hoạt động, phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ, tận tuỵ và có trách nhiệm đối với công việc.</P>
<P>- Tình hình tài chính lành mạnh, có cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm đảm bảo khả năng cung ứng dịch vụ một cách hiệu quả cho khách hàng.</P>
<P>Ngoài ra công ty thành viên phải có sự phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, với cơ quan quản lý nhà nước và phối hợp trong toàn ngành chứng khoán nhằm đảm bảo hoạt động của các công ty thành viên sẽ vì lợi ích chung của ngành chứng khoán và tuân thủ các quy định của nhà nước.</P>
<P><B>b. Đối với các cá nhân tham gia thị trường</B></P>
<P>Tuỳ theo từng nghề mà đòi hỏi đạo đức nghề nghiệp khác nhau. Nhìn chung yêu cầu đạo đức nghề nghiệp của các cá nhân tham gia KDCk bao gồm:</P>
<P>- Tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy chế, quy định trên thị trường chứng khoán (không được thực hiện các hoạt động bị cấm để kinh doanh trên thị trường chứng khoán, không tạo điều kiện giúp người khác vi phạm pháp luật)</P>
<P>- Tránh trường hợp vì mục tiêu trục lợi cá nhân gây ra những tác động xấu cho thị trường.</P>
<P>- Phải có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản lý thị trường để phát hiện và loại bỏ các hiện tượng tiêu cực trên thị trưởng. Đảm bảo thị trường hoạt động minh bạch, công bằng và hiệu quả.</P>
<P><B>CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN</B></P>
<P><B>Câu 1: phân tích các lợi ích và rủi ro trong đầu tư chứng khoán.</B></P>
<P>Trong đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư bỏ vốn và đòi hỏi mức doanh lợi kì vọng. Tuy nhiên doanh lợi từ hoạt động đầu tư chứng khoán sẽ phải điều chỉnh bởi rủi ro.</P>
<P> +Doanh lợi trong đầu tư chứng khoán : là phần giá trị tài sản ròng của chứng koán trong 1 khoảng thời gian xác định(=phần chênh lệch giá trị tích lũy của tài sản đầu tư với giá trị ban đầu của tài sản đầu tư) được điều chỉnh căn cứ vào thông tin thị trường . Nguyên nhân:</P>
<P>-sự thay đổi của thị giá chứng khoán</P>
<P>-lợi tức thu được do tổ chức phát hành thực hiện nghĩa vụ chi trả</P>
<P>· Doanh lợi trong đầu tư chứng khoán được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:</P>
<P><B> ● <I>Mức sinh lời tuyệt đối</I></B></P>
<P> Mức sinh lời của một khoản đầu tư là phần chênh lệch giữa kết quả thu được sau một khoảng thời gian đầu tư và phần vốn gốc mà nhà đầu tư bỏ ra ban đầu.</P>
<P> Thu nhập mà nhà đầu tư nhận được trong đầu tư chứng khoán bao gồm:</P>
<P>(1) Cổ tức (D), trái tức (C) do sở hữu cổ phiếu, trái phiếu.</P>
<P> (2) Lãi (hoặc lỗ) về vốn đầu tư: là mức chênh lệch giữa giá bán (Pt) và giá mua chứng khoán (P0): </P>
<P align=center>Lãi (hoặc lỗ) về vốn đầu tư = Pt - P0</P>
<P> Tổng mức sinh lời = cổ tức (trái tức) ± lãi (lỗ) về vốn</P>
<P> (3) Ngoài các khoản thu nhập trên, khi đầu tư cổ phiếu, nhà đầu tư còn có thể nhận được thu nhập từ chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu thực tế trên thị trường với giá quyền mua chứng khoán mà nhà đầu tư được hưởng.</P>
<P><B> ● <I>Mức sinh lời tương đối</I></B></P>
<P>Mức sinh lời tương đối (Rt) phản ánh 1 đồng vốn đầu tư trong 1 năm mang lại bao nhiêu thu nhập, nó là cơ sở để so sánh các khoản đầu tư khác nhau.</P>
<P> (Pt - P0) + D(hoặc C)</P>
<P> Rt = --------------------------</P>
<P> P0</P>
<P>Trên thực tế để so sánh được mức sinh lời giữa các tài sản có thời gian đáo hạn khác nhau, người ta thường sử dụng mức sinh lời theo năm. Nếu một tài sản có mức sinh lời trong thời gian m tháng là Rm thì mức sinh lời năm (Rn) sẽ là:</P>
<P align=center>Rn = (1 + Rm) 12/m - 1</P>
<P><B> ● <I>Tổng mức sinh lời trong nhiều năm và mức sinh lời bình quân năm</I></B></P>
<P>Phần trên mới xác định các mức sinh lời trong 1 năm hoặc dưới 1 năm và quy đổi thành năm. Trên thực tế, hoạt động đầu tư có thể kéo dài trong thời gian nhiều năm. Ví dụ: đầu tư cổ phiếu dài hạn và cổ tức nhận được đem tái đầu tư và tiếp tục tạo ra mức sinh lời.</P>
<P>Gọi R1, R2, R3..., Rt là mức sinh lời mỗi năm trong thời gian đầu tư là t năm. </P>
<P>Mức sinh lời bình quân (Rbq) năm: Rbq = (R1 + R2 + .... + Rt) / t</P>
<P>● Mức sinh lời (doanh lợi) kì vọng</P>
<P>Doanh lợi kì vọng E(r) hay mức sinh lời ước tính của một tài sản có rủi ro ở tương lai là bình quân gia quyền theo xác suất của các kết quả thu được trong tất cả các tình huống xảy ra.</P>
<P> E(r) = ∑ Pi Ri i =1 → n</P>
<P>Trong đó: - Pi là xác suất xảy ra của các tình huống i. (Tổng Pi = 100%)</P>
<P> - Ri là doanh lợi kì vọng tương ứng với các tình huống i.</P>
<P><B> +<I> Rủi ro trong đầu tư chứng khoán</I></B></P>
<P><I> ● Khái niệm rủi ro</I></P>
<P>Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả, là khả năng xảy ra của những điều không mong muốn và khi nó xảy ra thì mang lại những tổn thất. Khác với sự không chắc chắn rủi ro có thể đo lường được.</P>
<P>Trong đầu tư chứng khoán, rủi ro được định nghĩa là khả năng hay xác suất xảy ra những kết quả đầu tư ngoài dự kiến, hay cụ thể hơn rủi ro là khả năng làm cho mức sinh lợi thực tế nhận được trong tương lai khác với mức sinh lời dự kiến (thấp hơn) ban đầu.</P>
<P><I> ● Các loại rủi ro</I></P>
<P> Sự dao động của thu nhập, dao động của giá chứng khoán hay cổ tức (lãi suất) là những yếu tố cấu thành rủi ro.</P>
<P>v <B><I>Rủi ro hệ thống</I></B></P>
<P> Rủi ro hệ thống là những rủi ro do các yếu tố, các sự kiện nằm ngoài công ty, công ty không thể kiểm soát được và nó có tác động rộng rãi đến toàn bộ thị trường, đến tất cả các chứng khoán.</P>
<P>+ <I>Rủi ro thị trường</I></P>
<P>Sự biến động giá chứng khoán do phản ứng của các nhà đầu tư trước các sự kiện hữu hình / sự kiện thực tế (các sự kiện kinh tế chính trị xã hội...) xảy ra, hoặc các sự kiện vô hình nảy sinh do yếu tố tâm lí, mặc dù tình hình của công ty/ tổ chức phát hành chứng khoán vẫn không thay đổi. Rủi ro thị trường thường xuất phát từ những sự kiện thực tế, nhưng do tâm lí không vững vàng của các nhà đầu tư nên họ hay phản ứng vượt quá các sự kiện đó. </P>
<P>- Do sự thay đổi về môi trường kinh tế, chính trị, xã hội</P>
<P>- Do kì vọng, tâm lí của nhà đầu tư thay đổi</P>
<P>- Do đầu cơ</P>
<P>+ <I>Rủi ro lạm phát (rủi ro sức mua)</I></P>
<P>- Tăng giá hàng hóa dịch vụ</P>
<P>- Đồng tiền mất giá</P>
<P>- Giảm lợi nhuận thực của khoản đầu tư</P>
<P>+ <I>Rủi ro lãi suất</I></P>
<P>Nguyên nhân chính là do sự lên xuống của lãi suất chuẩn (lãi suất trái phiếu chính phủ) dẫn tới sự thay đổi mức lợi nhuận kì vọng. Nói cách khác sự thay đổi chi phí vay vốn đối với các loại TPCP sẽ ảnh hưởng chi phí và LN của công ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu.</P>
<P>Sự tăng lên của lãi suất chuẩn sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống. Hệ quả trực tiếp là sự tăng lên của lãi suất chuẩn làm giá cả của các loại chứng khoán khác giảm xuống và ngược lại (Ảnh hưởng ngược chiều).</P>
<P>+ <I>Rủi ro tỉ giá</I>: do sự thay đổi tỉ giá hối đoái</P>
<P>+ <I>Rủi ro pháp lí</I></P>
<P>- Lừa đảo</P>
<P>- Không/ khó chuyển nhượng</P>
<P>- Tranh chấp quyền lợi</P>
<P>v <B><I>Rủi ro không hệ thống</I></B></P>
<P> Rủi ro không hệ thống là những rủi ro do các yếu tố nội tại gây nên, và tác động lên 1 ngành, một công ty hay 1 số chứng khoán nhất định.</P>
<P>+ <I>Rủi ro kinh doanh</I>: là sự biến động giá chứng khoán do những thay đổi trong hoạt động kinh doanh dẫn đến lợi nhuận và cổ tức bị giảm sút. Nguyên nhân gây nên tình trạng này có thể do các tác động từ bên trong và/ hoặc bên ngoài doanh nghiệp.</P>
<P>+ <I>Rủi ro tài chính</I>: liên quan đến sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp / xuất hiện khi công ty tài trợ cho hoạt động của mình bằng vốn vay, kéo theo nghĩa vụ trả nợ, lãi và phải thực hiện trước khi thanh toán cổ tức cho cổ đông. Nếu việc tài trợ bằng vốn vay không hiệu quả thì có ảnh hưởng xấu đến giá cổ phiếu, trái tức, cổ tức và tiền hoàn vốn cho trái chủ. Thông thường một công ty có đòn bẩy tài chính cao thì mức độ rủi ro tài chính càng cao.</P>
<P>+ <I>Rủi ro thanh khoản</I></P>
<P>- Khối lượng CP ít → khó mua bán</P>
<P>- Khối lượng giao dịch bình quân thấp, giá giảm → khó bán</P>
<P>- Lưu kí chứng khoán ít → khó bán</P>
<P><B><I> Đo lường rủi ro</I></B></P>
<P>Trong tài chính, người ta thường sử dụng toán xác suất thống kê để đo lường rủi ro trong mức sinh lời của 1 loại, hoặc 1 danh mục chứng khoán bởi các thước đo: phương sai hoặc độ lệch chuẩn (căn bậc hai của phương sai).</P>
<P><B><I>Phương sai (kí hiệu Var hay </I></B><B>σ2) <I>được tính theo công thức sau:</I></B></P>
<P><B><I> </I></B></P>
<P><B> σ2 = ∑ { Pi [Ri - E(r)]2 } i =1→n</B></P>
<P>Trong đó: Pi là xác suất của trạng thái i</P>
<P> Ri là doanh lợi kì vọng ứng với từng trạng thái i</P>
<P> E(r) là doanh lợi kì vọng của chứng khoán</P>
<P><B> Độ lệch chuẩn (kí hiệu SD/ σ) = √ σ2 </B></P>
<P> Độ lệch chuẩn phản ánh mức biến động (dao động) hay mức rủi ro của doanh lợi kì vọng của 1 chứng khoán, hoặc 1 danh mục chứng khoán. Độ lệch chuẩn càng cao thì rủi ro đầu tư chứng khoán càng lớn.</P>
<P><B>câu 2: Thế nào là phân tích tài chính? Phân tích kĩ thuật? Mục đích và ưu nhược điểm của mỗi phương pháp phân tích.</B></P>
<P><I>Trước khi ra quyết định đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư phải phân tích chứng khoán. Gồm : pt cơ bản và phân tích kĩ thuật</I></P>
<P><I>+ </I><B>Phân tích các chỉ tiêu tài chính </B></P>
<P> Phân tích các chỉ số tài chính sẽ cho thấy mối quan hệ đầy đủ ý nghĩa hơn giữa các giá trị riêng lẻ trong báo cáo tài chính.Từ những chỉ số được phân tích, chúng ta sẽ có những so sánh quan trọng nhằm xem xét kết quả hoạt động của công ty trong mối tương quan với toàn bộ nền kinh tế, lĩnh vực ngành, các nhà cạnh tranh chủ yếu trong phạm vi ngành, kết quả hoạt động trước đây của công ty.</P>
<P>v <B><I>Quy trình và kĩ thuật phân tích đầu tư bằng các chỉ số tài chính: </I></B></P>
<P>Trên thực tế, số lượng các loại chứng khoán được cung ứng cho thị trường là rất lớn. Vì vậy, nhà đầu tư không thể tiến hành phân tích tất cả các loại chứng khoán hiện có trên thị trường. Ngay cả các nhà phân tích chuyên nghiệp, tùy theo điều kiện và những thế mạnh riêng mà họ có thể chỉ chuyên phân tích chứng khoán ở một ngành hoặc một nhóm ngành nhất định. Để đạt hiệu quả cao trong phân tích, nhà đầu tư cần tuân thủ một quy trình bao gồm các bước sau :</P>
<P>- (1) Lựa chọn 1 vài doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực (ngành) mà mình quan tâm để tìm thông tin.</P>
<P>- (2) Phân tích, so sánh tình hình tài chính của doanh nghiệp giữa các thời kì và với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, hoặc số trung bình của ngành.</P>
<P>Mỗi chỉ số đề cập ở phần trên chỉ cung cấp một số thông tin về mức độ hiệu quả trong hoạt động của một công ty. Do vậy, việc phân tích tài chính chỉ đặc biệt có ý nghĩa khi có một số chuẩn mực để so sánh, ví dụ so sánh các chỉ số của cùng một doanh nghiệp giữa các thời kì khác nhau để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp ; so sánh các chỉ số của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh, với ngành, hay với công ty hoạt động tốt nhất trong cùng ngành để chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của công ty được lựa chọn phân tích.</P>
<P>- (3) Đánh giá tổng quát về các cổ phiếu, trái phiếu đã phân tích; so sánh đối chiếu với mục tiêu đã xác định để ra quyết định đầu tư.</P>
<P>Việc phân tích tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ở hiện tại và dự báo triển vọng của nó ở tương lai, do đó nếu chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu, phân tích là các báo cáo tài chính thì có thể có những nhìn nhận đánh giá lệch lạc, thiếu xác đáng về một doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải kết hợp với các nội dung phân tích cơ bản khác, so sánh với mục tiêu đã xác định để có quyết định đầu tư thích hợp. Thực tế cho thấy không có một quyết định đầu tư nào là đúng cho mọi điều kiện và mọi chủ thể đầu tư.</P>
<P>+ <B>phân tích kĩ thuật</B>: </P>
<P>- là phương pháp phân tích dựa vào các diễn biến của giá và khối lượng giao dịch trong quá khứ để dự đoán xu thế giá trong tương lai. Các nhà phân tích kĩ thuật sử dụng các công thức toán học và đồ thị để xác định xu thế thị trường của 1 loại cổ phiếu nào đó, từ đó đưa ra quyết định thời điểm thích hợp để mua hoặc bán. </P>
<P> PTKT được áp dụng như là một khâu trong quá trình đưa ra quyết định đầu tư hoặc giao dịch trên thị trường tài chính. Với yếu tố chú trọng tính thời điểm, PTKT được dùng chủ yếu để giúp người đầu tư hoặc người giao dịch nếu họ muốn:</P>
<P>+ Xác định thời điểm ban đầu của một xu hướng giá trên thị trường.</P>
<P>+ Tiến hành giao dịch tùy theo xu hướng giá đó.</P>
<P>+ Xác định thời điểm kết thúc cùa một xu hướng giá trên thị trường.</P>
<P>+ Thoát khỏi thị trường hoặc tiến hành đổi chiều giao dịch.</P>
<P><B><I>Các giả định nền tảng của phân tích kĩ thuật</I></B></P>
<P> Các nhà phân tích kĩ thuật đưa ra quyết định giao dịch dựa trên việc xem xét các số liệu về giá và khối lượng giao dịch nhằm xác định xu thế thị trường trong quá khứ để từ đó dự đoán xu thế tương lai của toàn bộ thị trường cũng như của từng chứng khoán đơn lẻ. Họ nêu ra một vài giả định hỗ trợ cho dự đoán xu thế biến động của thị trường.</P>
<P> - Giá trị thị trường của bất cứ loại hàng hóa hay dịch vụ nào đều hoàn toàn được xác định bởi sự tương tác của quan hệ cung cầu.</P>
<P> - Cung cầu được quyết định bởi 1 số nhân tố, cả logic và phi logic. Những nhân tố này bao hàm cả những biến số kinh tế được sử dụng trong phân tích cơ bản cũng như các quan điểm các trạng thái tâm lí và những phỏng đoán. Thị trường phản ánh tất cả những nhân tố này một cách tự động và liên tục.</P>
<P> - Ngoại trừ 1 số dao động nhỏ, giá của các chứng khoán và thị trường nói chung có biểu hiện biến động theo những xu thế, các xu thế này diễn ra trong những khoảng thời gian xác định.</P>
<P> - Các xu thế trội thay đổi tương ứng với những sự dịch chuyển trong quan hệ cung cầu, những sự dịch chuyển này, bất kể do nguyên nhân nào gây ra, sớm hay muộn rồi cũng đều có thể được phát hiện dựa vào phản ứng của chính thị trường.</P>
<P><B><I> ● Những thách thức</I></B></P>
<P>- Những người hoài nghi về giá trị của phân tích kĩ thuật trong vai trò làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư đã đặt những thách thức đối với các kĩ thuật này trên 2 phương diện: thứ nhất, họ hoài nghi một số giả định nền tảng; thứ hai, họ hoài nghi 1 số quy tắc giao dịch cụ thể và tính hữu dụng về dài hạn.</P>
<P>- Để các quy tắc giao dịch kĩ thuật mang lại lợi nhuận sau khi trừ các chi phí giao dịch, việc điều chỉnh giá trên thị trường phải diễn ra từ khi xuất hiện những thông tin mới, nghĩa là thị trường phải kém hiệu quả.</P>
<P>- các diễn biến giá trong quá khứ hay các mối quan hệ giữa các biến số thị trường cụ thể và giá chứng khoán có thể không lặp lại. Theo đó một kĩ thuật đã từng mang lại kết quả trước đó có thể không còn giá trị trong những biến động tiếp theo của thị trường.</P>
<P>- Những dự đoán về giá sẽ làm cho xu hướng giá tự điều chỉnh.</P>
<P>- Mọi quy tắc giao dịch đều gắn với một đánh giá mang tính chủ quan cao.</P>
<P>- Các giá trị chuẩn làm căn cứ cho quyết định đầu tư có thể thay đổi theo thời gian.</P>
<P><B><I>● Những lợi thế</I></B></P>
<P>Phần lớn các nhà phân tích kĩ thuật cho rằng, một nhà phân tích cơ bản với nguồn thông tin tốt, khả năng phân tích tốt và 1 sự nhạy cảm có thể kiếm được những khoản lợi trên mức bình thường. Tuy nhiên theo các nhà phân tích kĩ thuật, các nhà phân tích cơ bản có thể chỉ kiếm đựơc những khoản lợi cao khi họ tiếp cận thông tin trước những người đầu tư khác và xử lí thông tin một cách chính xác, nhanh chóng.</P>
<P>- không phụ thuộc nặng nề vào các báo cáo tài chính và do đó tránh được những sai sót đáng tiếc nếu có sự hoài nghi về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính này. Hầu hết số liệu kĩ thuật sử dụng, ví dụ như giá chứng khoán, khối lượng giao dịch và các thông tin giao dịch khác đều bắt nguồn từ diễn biến của thị trường.</P>
<P>- Nhà phân tích cơ bản phải xử lí thông tin mới một cách chính xác và nhanh chóng để tìm ra giá trị nội tại mới của chứng khoán trước những người đầu tư khác. Trong khi đó các nhà phân tích kĩ thuật chỉ cần nhanh chóng nhận ra xu thế dịch chuyển sang 1 mức giá cân bằng mới bất kể đâu là nguyên nhân của sự dịch chuyển.</P>
<P>- Các nhà PTKT có thể xác định được thời gian mua bán có hiệu quả nhất trong khi các nhà PTCB có thể chỉ xác định được giá trị hợp lí của chứng khoán.</P>
<P>- Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển tạo điều kiện thuận lợi trong việc truy cập dữ liệu, đồng thời cung cấp các phần mềm tiện ích cho PTKT.</P>
<P><B>Câu 3: trong đầu tư cổ phiếu, người ta thường quan tâm đến những chỉ tiêu tài chính nào của công ty cổ phần? Nêu cách tính và ý nghĩa của mỗi chỉ tiêu trong phân tích đầu tư cổ phiếu</B></P>
<P>Trên cơ sở hệ thống số liệu đã được phản ánh ở các báo cáo tài chính liên quan, để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp người ta thường tính toán và phân tích một số các chỉ tiêu sau: </P>
<P><B><I> ● Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán:</I></B><I> đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ của Dn</I></P>
<P align=center>Hệ số </P>
<P align=center>thanh toán chung</P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Tổng giá trị tài sản</P>
<P align=center>Tổng nợ</P>
<P align=center>(1)</P>
<P>Hệ số thanh toán chung phản ánh 1 đồng nợ được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản của doanh nghiệp. </P>
<P>Hệ số này càng cao, chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp chủ động được nguồn vốn trong kinh doanh. Nếu hệ số này bằng 1 hoặc nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng mất hết vốn chủ sở hữu và đang đi đến bờ vực phá sản.</P>
<P align=center>Hệ số thanh toán </P>
<P align=center>nợ dài hạn</P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Giá trị TSCĐ và ĐTDH </P>
<P align=center>Tổng nợ dài hạn</P>
<P align=center>(2)</P>
<P>Hệ số thanh toán nợ dài hạn phản ánh 1 đồng nợ dài hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản dài hạn của doanh nghiệp.</P>
<P align=center>Hệ số thanh toán </P>
<P align=center>nợ ngắn hạn</P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Giá trị TSLĐ và ĐTNH </P>
<P align=center>Tổng nợ ngắn hạn</P>
<P align=center>(3)</P>
<P>Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng của doanh nghiệp có thể hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn bằng các TSLĐ của doanh nghiệp.</P>
<P align=center>Hệ số thanh toán </P>
<P align=center>nhanh nợ ngắn hạn</P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>TSLĐ và ĐTNH - hàng tồn kho</P>
<P align=center>Tổng nợ ngắn hạn</P>
<P align=center>(4)</P>
<P>Hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà lượng tiền sẵn có vào ngày lập bảng cân đối kế toán và lượng tiền mà doanh nghiệp hi vọng có thể chuyển đổi được từ đầu tư tài chính và các khoản phải thu để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.</P>
<P>Nhìn chung các hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cao đem lại sự an toàn về tình hình tài chính, đảm bảo doanh nghiệp luôn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Ngược lại các hệ số thanh toán thấp thể hiện tiềm năng thanh toán kém. Tuy nhiên, 1 doanh nghiệp có hệ số thanh toán nợ ngắn hạn quá cao cũng có mặt không tốt, do doanh nghiệp tồn trữ khối lượng tiền quá lớn, một loại tài sản gần như không sinh lời.</P>
<P><B><I>● Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và tình hình tài sản</I></B></P>
<P align=center>Hệ số </P>
<P align=center>nợ</P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Tổng nợ phải trả</P>
<P align=center>Tổng nguồn vốn</P>
<P align=center>(5)</P>
<P align=center>Hệ số </P>
<P align=center>tự tài trợ</P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Tổng vốn chủ sở hữu</P>
<P align=center>Tổng nguồn vốn</P>
<P align=center>(6)</P>
<P>Hệ số tự tài trợ cao phản ánh doanh nghiệp rất chủ động về vốn trong kinh doanh. Tuy nhiên tùy theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà có kết cấu nguồn tài trợ và cơ cấu tài sản khác nhau. Do vậy không thể dựa vào từng chỉ tiêu mà có những đánh giá xác đáng về doanh nghiệp.</P>
<P align=center>Tỉ trọng </P>
<P align=center>vốn cố định</P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Giá trị TSCĐ và ĐTDH</P>
<P align=center>Tổng tài sản</P>
<P align=center>(7)</P>
<P align=center>Tỉ trọng </P>
<P align=center>vốn lưu động</P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Giá trị TSLĐ và ĐTNH</P>
<P align=center>Tổng tài sản</P>
<P align=center>(8)</P>
<P><B><I>● Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động: </I></B>đánh giá hiệu quả sử dụng của tài sản</P>
<P align=center>Vòng quay </P>
<P align=center>hàng tồn kho </P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Giá vốn hàng bán</P>
<P align=center>Giá trị hàng hóa tồn kho bình quân</P>
<P align=center>(10)</P>
<P align=center>Số ngày 1 vòng quay </P>
<P align=center>hàng tồn kho </P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Giá trị hàng hóa tồn kho bình quân Giá trị hàng bán bình quân 1 ngày</P>
<P align=center>(11)</P>
<P>Vòng quay hàng tồn kho phản ánh trong 1 kì, hàng tồn kho luân chuyển được bao nhiêu lần. Số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày từ khi mua nguyên vật liệu, hàng hóa đến khi bán được hàng.</P>
<P>Nhìn chung, so với kì trước, vòng quay hàng tồn kho giảm, hay thời gian của 1 vòng quay hàng tồn kho tăng, chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn ứ đọng, kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng (trong điều kiện quy mô sản xuất kinh doanh không thay đổi). Nguyên nhân làm giảm vòng quay hàng tồn kho có thể do:</P>
<P>- Hiệu quả quản lí yếu tố đầu vào không tốt,</P>
<P>- Chu kì sản xuất kéo dài,</P>
<P>- Thành phẩm hàng hóa không bán được,</P>
<P>- Chính sách dự trữ vật tư, hàng hóa,</P>
<P>- Các nguyên nhân khách quan khác.</P>
<P><I>Thận trọng khi phân tích</I>: trường hợp vòng quay hàng tồn kho tăng song phản ánh xu hướng tài chính không tốt (sau khi bán, hàng khan hiếm, giá cả đầu vào tăng, không có hàng bán...).</P>
<P align=center>Vòng quay </P>
<P align=center>các khoản phải thu</P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Doanh thu bán chịu trong kì</P>
<P align=center>Phải thu bình quân</P>
<P align=center>(12)</P>
<P align=center>Kỳ thu tiền bình quân</P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Phải thu bình quân</P>
<P align=center>Doanh thu bán chịu bquân 1 ngày</P>
<P align=center>(13)</P>
<P>Kì thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải thu từ người mua thành tiền. → hiệu quả của cơ chế quản lí tín dụng của doanh nghiệp. </P>
<P>Nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp không thay đổi, vòng quay khoản phải thu bình quân tăng, hay kì thu tiền bình quân ngắn hơn so với kì trước thường được coi là tốt, bởi các tác động tích cực sau: </P>
<P>- Làm giảm vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán,</P>
<P>- Giảm nhu cầu vốn của doanh nghiệp (trong điều kiện quy mô sản xuất không thay đổi).</P>
<P>- Tăng hiệu quả sử dụng vốn.</P>
<P>- Tăng khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho chủ nợ.</P>
<P>Ngược lại, nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp không thay đổi, vòng quay khoản phải thu bình quân giảm, hay kì thu tiền bình quân dài hơn so với kì trước thường được đánh giá là không tốt. Nguyên nhân của tình trạng đó có thể là: </P>
<P>- Công tác giám sát, quản lí nợ của doanh nghiệp không tốt.</P>
<P>- Khách nợ cố tình chây ỳ, hoặc lâm vào tình trạng thiếu / mất khả năng thanh toán.</P>
<P>- Kết quả của những biện pháp nhằm duy trì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp...</P>
<P>Lưu ý: cần thận trọng khi phân tích trong các trường hợp, vòng quay khoản phải thu tăng song lại phản ánh xu hướng tài chính không tốt do các khoản phải thu giảm kéo theo kết quả tiêu thụ giảm. Cần phân tích kĩ nguyên nhân để có cách nhìn nhận đánh giá chính xác.</P>
<P align=center>Kỳ thanh toán (phải trả) </P>
<P align=center>bình quân</P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Phải trả bình quân</P>
<P align=center>Doanh thu mua chịu bquân 1 ngày</P>
<P align=center>(14)</P>
<P align=center>Vòng quay </P>
<P align=center>vốn lưu động </P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Doanh thu thuần</P>
<P align=center>VLĐ bình quân</P>
<P align=center>(15)</P>
<P><B><I> ● Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và phân phối thu nhập</I></B></P>
<P>tỷ suất lợi nhuận hoạt động biên = ln hoạt động / doanh thu bán hàng thuần</P>
<P align=center>Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu</P>
<P align=center>(doanh lợi)</P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Lợi nhuận sau thuế</P>
<P align=center> Doanh thu thuần</P>
<P align=center>(16)</P>
<P>Tỷ suất lơi nhuận/ tài sản (ROA)= (ln sau thuế+ CP trả lãi )/ tổng giá trị tài sản bình quân</P>
<P align=center>Chỉ số lợi nhuận/ tài sản </P>
<P align=center>(ROA) </P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Lợi nhuận sau thuế</P>
<P align=center>Tổng vốn bình quân </P>
<P align=center>(17)</P>
<P>Tỷ suất ln'vốn CSH = LNST/ vốn CSH bình quân</P>
<P align=center>Chỉ số lợi nhuận/ vốn CSH </P>
<P align=center>(ROE) </P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Lợi nhuận sau thuế</P>
<P align=center>Tổng vốn CSH bình quân </P>
<P align=center>(18)</P>
<P>ROE thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu khác trên thị trường. Thông thường ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn, vì tỉ số này cho thấy được khả năng sinh lời của công ty so với các công ty khác. Chỉ số này là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn của cổ đông bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE cao chứng tỏ công ty sử dụng có hiệu quả đồng vốn của cổ đông. Từ đó nhà đầu tư có cơ sở tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty X hay công ty Y có cùng ngành nghề với nhau.</P>
<P align=center>Thu nhập ròng một cổ phiếu thường (EPS)</P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Lợi nhuận ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi</P>
<P align=center>Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành</P>
<P>(19)</P>
<P align=center>Tài sản ròng một cổ phiếu thường (NAV)</P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Tổng tài sản - Tổng nợ - Tổng mệnh giá CPUĐ Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành</P>
<P align=center>(20)</P>
<P align=center>Cổ tức một cổ phiếu thường (DPS/ DIV)</P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Thu nhập ròng - Cổ tức CPUĐ - Thu nhập giữ lại Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành</P>
<P align=center>(21)</P>
<P>Nhìn chung các chỉ số trên (16,17,18,19,20,21) càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Song để có cái nhìn toàn diện hơn, cần so sánh với các chỉ số của chính doanh nghiệp ở các thời kì trước và so sánh với số trung bình của ngành hoặc của các doanh nghiệp có điều kiện tương tự trong cùng ngành.</P>
<P align=center>Hệ số chi trả cổ tức (DPS/ EPS)</P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Tổng cổ tức đem chia cho cổ phiếu thường </P>
<P align=center>Lợi nhuận ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi </P>
<P align=center>(22)</P>
<P>hoặc, Hệ số chi trả cổ tức = 1 - tỉ lệ thu nhập giữ lại</P>
<P>Hệ số chi trả cổ tức thường được tuyên bố tại đại hội cổ đông thường niên, nói lên cổ tức của cổ đông chiếm bao nhiêu phần trăm trong thu nhập, nó cũng nói lên chính sách chia cổ tức của công ty. Chính sách này có thể thay đổi theo từng thời kì và do đó nó phản ánh chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.</P>
<P align=center>Suất cổ tức hiện hành </P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Cổ tức 1 cổ phiếu thường (DPS)</P>
<P align=center>Thị giá cổ phiếu thường </P>
<P align=center>(23)</P>
<P>Suất cổ tức hiện hành phản ánh thu nhập của nhà đầu tư tính trên vốn thực anh ta phải bỏ ra để có được cổ tức tương ứng.</P>
<P><B><I> ● Các chỉ tiêu về triển vọng phát triển của công ty</I></B></P>
<P align=center>Hệ số thu nhập giữ lại (b)</P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>1 - hệ số chi trả cổ tức </P>
<P align=center>(24)</P>
<P>Hệ số thu nhập giữ lại là 1 yếu tố quan trọng nói lên sự tích lũy của công ty cho tương lai, góp phần vào tốc độ phát triển của công ty sau này.</P>
<P align=center>Hệ số giá / thu nhập</P>
<P align=center>(P/E)</P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Thị giá cổ phiếu (market price - Pm) </P>
<P align=center>Thu nhập ròng của một cổ phiếu (EPS) </P>
<P align=center>(25)</P>
<P>P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho mỗi đồng thu nhập.</P>
<P>Một công ty hiện tại có thu nhập chưa cao, nhưng lại được thị trường đánh giá cao về tiềm năng phát triển thì P/E sẽ cao, và ngược lại. </P>
<P align=center>Chỉ số thị giá / thư giá (M/B)</P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Thị giá cổ phiếu (market price - Pm) </P>
<P align=center>Giá trị sổ sách 1 CP thường NAV</P>
<P align=center>(26)</P>
<P>Chỉ tiêu này cho biết giá cổ phiếu đang bán trên thị trường đắt hơn, rẻ hơn hay bằng mệnh giá. Tương tự như P/E, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ công ty được đánh giá có triển vọng phát triển trong tương lai.</P>
<P align=center>Tốc độ tăng trưởng (growth rate)</P>
<P align=center>=</P>
<P align=center>Tỉ lệ thu nhập giữ lại (b) x ROE</P>
<P align=center>(27)</P>
<P><B>Câu 4: Trình bày phương pháp định giá cổ phiếu theo giá trị sổ sách? Ưu nhược điểm của phương pháp này? Phương hướng khắc phục nhược điểm?</B></P>
<P>Phương pháp giá trị sổ sách là<I> </I> phương pháp ước tính giá trị CP dựa trên giá trị thực tế của doanh nghiệp hiện đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh trừ đi tổng nợ phải trả của doanh nghiệp.</P>
<P>Giá trị Tổng giá trị tài sản của DN - Tổng nợ - Tổng vốn CPUĐ (nếu có)</P>
<P>ss 1CP = -------------------------------------------------------------------------------</P>
<P> thường Tổng số CP thường đang lưu hành</P>
<P>Ví dụ: </P>
<P>Công ty Cổ phần Hải Kim đã phát hành hai loại cổ phiếu: </P>
<P>- Cổ phiếu ưu đãi tích lũy và không tham dự: 10.000 cổ phiếu, mệnh giá 20.000đ /cổ phiếu, cổ tức 13%/năm.</P>
<P>- Cổ phiếu phổ thông: 80.000 cổ phiếu với mệnh giá 10.000đ /cổ phiếu</P>
<P>Theo số liệu bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm N:</P>
<P>Tổng giá trị tài sản của Công ty: 2.000.000.000 đồng, trong đó:</P>
<P>- Tài sản lưu động: 850.000.000 đồng </P>
<P>- Tài sản cố định: 1.150.000.000 đồng</P>
<P>Tổng số nợ: 600.000.000 đồng </P>
<P>Yêu cầu: Xác định giá trị sổ sách 1 cổ phiếu thường của Công ty ngày 31/12/ N?</P>
<P>Giải: </P>
<P align=center>(2.000.000.000 - 600.000.000 - 10.000 x 20.000) : 80.000 = 15.000đ</P>
<P> <I>+ Tại sao lại sử dụng phương pháp này để định giá CP?</I></P>
<P>- Dễ tính toán</P>
<P>- Dễ lấy thông tin</P>
<P>- Dùng để kiểm tra cách tính toán của các phương pháp khác</P>
<P> Trên thực tế giá trị sổ sách kế toán không phản ánh đúng giá trị thực của tài sản của doanh nghiệp nên giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp có thẻ được tính theo giá trị thị trường của tất cả các tài sản.</P>
<P> Việc tính giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp theo sổ sách kế toán hay theo giá thị trường mới chỉ phản ánh giá trị hữu hình của tài sản., phần giá trị lợi thế (giá trị các yếu tố phi vật chất) cấu thành từ tài sản vô hình thường chưa được quan tâm đến. Vì vậy khi định giá cổ phiếu người ta có thể sử dụng phương pháp kết hợp sau:</P>
<P> giá trị tài sản ròng + giá trị lợi thế</P>
<P> Giá cổ phiếu = --------------------------------------------------------------</P>
<P> số cổ phiếu đang lưu hành (hoặc dự định phát hành)</P>
<P> Giá trị lợi thế của một doanh nghiệp có được là do những nguyên nhân chủ yếu như: uy tín của doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm hoặc cung ứng, vị trí địa lí thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ, bí quyết công nghệ như bằng phát minh, sáng chế phục vụ quá trình nghiên cứu phát triển, nhằm cải tiến, mở rộng quá trình sản xuất kinh doanh hoặc quản lí doanh nghiệp, độc quyền sản xuất hoặc bán những sản phẩm độc quyền do doanh nghiệp phát minh ra, đặc quyền khai thác, nhãn hiệu thương mại...</P>
<P> Giá trị lợi thế của doanh nghiệp được tính căn cứ vào tỉ suất lợi nhuận siêu ngạch bình quân của n năm liền kề (n thường được lấy = 5) với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.</P>
<P> Tổng số lợi nhuận thực hiện của n năm liền kề</P>
<P>Tỉ suất lợi nhuận bình quân = --------------------------------------------------------------</P>
<P> Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp n năm liền kề</P>
<P align=center>Tỉ suất</P>
<P align=center>lợi nhuận</P>
<P align=center>siêu ngạch</P>
<P>=</P>
<P align=center>Tỉ suất lợi nhuận bình quân n năm của doanh nghiệp</P>
<P align=center> </P>
<P align=center>-</P>
<P align=center>Tỉ suất lợi nhuận bình quân chung n năm của doanh nghiệp cùng ngành.</P>
<P align=center> </P>
<P align=center>Giá trị </P>
<P align=center>lợi thế</P>
<P>=</P>
<P align=center>Vốn SXKD của công ty theo sổ kế toán bình quân của n năm liền kề</P>
<P align=center>x</P>
<P align=center>Tỉ suất lợi nhuận </P>
<P align=center>siêu ngạch</P>
<P><B>Câu 5: Định giá CP theo phương pháp chiết khấu luồng cổ tức? Ưu nhược điểm của phương pháp này? Nêu nguyên tắc xác định cổ tức, tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ chiết khấu?</B></P>
<P><B><I>♦ Phương pháp tính</I></B></P>
<P>Phương pháp chiết khấu luồng cổ tức là phương pháp ước tính giá trị cổ phiếu, dựa trên độ lớn của các luồng cổ tức, được hiện tại hóa về một thời điểm xác định, mà doanh nghiệp mang lại cho các nhà đầu tư trong tương lai.</P>
<P>Nếu nhà đầu tư nắm giữ CP đến năm thứ n, cổ tức chi trả từ năm 1 đến năm n lần lượt là: D1, D2, ..., Dn, giá bán CP vào năm thứ n là Pn, tỉ lệ lợi tức nhà đầu tư yêu cầu (tỉ lệ chiết khấu) là i, ta có công thức định giá CP theo phương pháp chiết khấu luồng cổ tức như sau:</P>
<P><B> D1 D2 Dn-1 Dn Pn n Dt Pn</B></P>
<P><B> </B><B>P0 = ------- + ------- + ... + -------- + ------- + ------- = </B><B>å</B><B> -------- + --------</B></P>
<P><B> (1+i)1 (1+i)2 (1+i)n-1 (1+i)n (1+i)n t=1 (1+i)t (1+i)n </B></P>
<P>Trong đó: P0 là giá trị của 1 CP thường</P>
<P> Trên thực tế, với quan điểm đầu tư cổ phiếu là đầu tư dài hạn:</P>
<P><B> n Dt </B></P>
<P><B> P0 = </B><B>å</B><B> ----------</B></P>
<P><B> t=1 (1+i)t </B></P>
<P>- <B>Cách xác định cổ tức</B>: Dt được xác định theo 3 trường hợp:</P>
<P><I>Trường hợp 1</I>: cổ tức tăng trưởng ổn định hàng năm(constant growth),tỉ lệ tăng trưởng là g. </P>
<P> <B>P0 =</B> <B>D0 (1+g) / (i-g) </B> Hay <B>P0 =</B> <B>D1 / (i-g) (5)</B></P>
<P>Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp có tỉ lệ tăng trưởng thấp hơn tỉ lệ tăng trưởng danh nghĩa của nền kinh tế (g<i).</P>
<P>Nhược điểm: </P>
<P>- Không sử dụng cho các công ty không trả cổ tức, </P>
<P>- Không áp dụng khi g > i, </P>
<P>- Nhạy cảm với sự lựa chọn i, g; </P>
<P>- Không hoàn toàn phù hợp với thực tiễn.</P>
<P>Ví dụ: D0 = 2$, i=12%, g = 6%, n = 70</P>
<P> Ta tính được: P0 = 2 (1+0,06) / (0,12 - 0,06) = 35,33 $</P>
<P><I>Trường hợp 2</I>: cổ tức không thay đổi qua các năm (Zero growth):</P>
<P align=center>D1 = D2 = ... = Dn = D0</P>
<P align=center><B>P0 = D0/i</B></P>
<P>Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp có chính sách chi trả cổ tức giống nhau ở tất cả các năm. Thường chỉ thích hợp với định giá cổ phiếu ưu đãi.</P>
<P>Nhược điểm: không sử dụng cho các công ty không trả cổ tức, không hoàn toàn phù hợp với thực tiễn trả cổ tức cổ phiếu thường.</P>
<P><I>Trường hợp 3</I>: cổ tức tăng trưởng hàng năm không ổn định (differential growth) </P>
<P><B> D1 D2 Dn-1 Dn Pn n Dt Pn</B></P>
<P><B> </B><B>P0 = ------- + ------- + ... + -------- + ------- + ------- = </B><B>å</B><B> -------- + --------</B></P>
<P><B> (1+i)1 (1+i)2 (1+i)n-1 (1+i)n (1+i)n t=1 (1+i)t (1+i)n </B></P>
<P>Pn :giá cổ phiếu tại năm liền kề trước giai đoạn DIV tăng trưởng ổn định trong suốt thời gian lưu hành còn lại của cổ phiếu và Pn = Dn+1 / (in+1 - gn+1).</P>
<P>- <B>Xác định g</B>: dựa trên tiềm năng phát triển lâu dài của công ty chứ không chỉ đơn thuần vài năm. </P>
<P> g được giả định là bằng với tốc độ tăng trưởng thu nhập và đươc tính như sau:</P>
<P> <B> g= ROEx (1- hệ số chi trả cổ tức)= ROE x b</B></P>
<P> ROE= thu nhập ròng CPT/ vốn CPT h ROE= EPS/ NAV</P>
<P>b = 1- DIV1/EPS1 </P>
<P>- <B>xác định tỷ lệ chiết khấu i</B>: cần dựa trên mức độ rủi ro của công ty phát hành.</P>
<P>Theo mô hình CAPM:<B> i= if+ß (im-ir)</B></P>
<P><B>if : </B>lãi suất phi rủi ro (thường là lãi suất TPCP)</P>
<P><B>im :</B>lãi suất danh mục thị trường</P>
<P><B>ß : </B>mức độ (hệ số ) rủi ro của công ty</P>
<P>về mặt lí thuyết công thức trên chỉ ấp dụng trong trường hợp công ty chỉ phát hành cổ phiếu. </P>
<P>Nếu công ty phát hành cả CP và TP thì tính theo phương pháp chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC): ia=ie x E/(D+E) + id x D/(D+E) x (1-t)</P>
<P>ia : thu nhập ước tính trên tài sản công ty= thu nhập hoạt động ước tính / giá thị trường của tất cả các loại chứng khoán của công ty</P>
<P>ie: lợi suất yêu cầu của nhà đầu tư</P>
<P>id : lãi suất vay nợ</P>
<P>E &D: khối lượng vốn cổ phần và vốn vay</P>
<P><B>Câu 6: Định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E? Ưu nhược điểm của phương pháp này?</B></P>
<P>Là phương pháp định giá cổ phiếu dựa trên P/E của các doanh nghiệp tương đương hoặc có thể so sánh để tìm ra giá trị CP của doanh nghiệp đang cần định giá.</P>
<P><I>+ Cách xác định</I></P>
<P> Giá trị CP (DN đang cần định giá) = EPS (DN đang cần định giá) x P/E</P>
<P> P/E có thể tính theo 1 trong 2 cách sau:</P>
<P>- Dùng P/E bình quân của toàn ngành công ty đang hoạt động, hoặc lựa chọn 1 công ty có CP đang giao dịch rộng rãi có cùng tỉ lệ lợi nhuận, độ rủi ro và mức tăng trưởng tương tự như CP đang cần định giá.</P>
<P>Đối với 1 TTCK phát triển, hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. Giả sử nhà đầu tư có cổ phiếu A không được giao dịch sôi động trên thị trường. Vậy cổ phiếu A có giá hợp lí là bao nhiêu. Muốn vậy chỉ cần nhìn vào P/E được công bố đối với các loại cổ phiếu có cùng độ rủi ro như cổ phiếu A. </P>
<P>- Dùng P/E của chính công ty đó, thường là P/E của nhiều năm trong quá khứ, hoặc P/E hợp lí.</P>
<P>Đối với các công ty có g tăng trưởng đều đặn, thì P/E tính theo công thức sau:</P>
<P><B> P/E hợp lí = hệ số chi trả cổ tức x (1+g) / (i-g)</B></P>
<P><B> </B><B>P/E = (1-b) x (1+g) / (i-g)</B></P>
<P>Vì P = DIV1 / (i-g) = DIV0 (1+g) / (i-g)</P>
<P>Do đó: </P>
<P align=center>P0/E0 = DIV0/EPS0 x (1+g) / (i-g)</P>
<P><B>Hay </B></P>
<P align=center><B>P/E = DIV0/EPS0 x (1+g) / (i-g)</B></P>
<P>Thực tế khi tiến hành định giá CP thì việc lựa chọn hệ số P/E không đơn giản như 2 phương pháp trên mà còn phải căn cứ vào xu hướng phát triển của toàn ngành và của từng công ty cụ thể. Do vậy có thể kết hợp cả 2 cách trên để định giá cổ phiếu của công ty.</P>
<P>Điểm <B>hạn chế </B>của việc sử dụng hệ số P/E là nó được tính dựa vào lợi nhuận của năm trước, do đó để khắc phục người ta sử dụng hệ số P/E tương lai. Tuy nhiên việc dự đoán lợi nhuận của năm tới sẽ không hoàn toàn chính xác. Vì vậy hệ số này chỉ được dùng để đo mức giá trị tương đối của CP.</P>
<P><I>+ Một số lưu ý</I></P>
<P>- Không sử dụng P/E để dự đoán giá CP trong đầu tư ngắn hạn, mà chỉ có ý nghĩa trong dài hạn.</P>
<P>- P/E cao (giá CP đắt) nhưng giá CP vẫn có thể tiếp tục đi lên và ngược lại</P>
<P>- P/E giúp bạn xác định giá CP đang ở mức nào để đưa ra chiến thuật đầu tư hợp lí.</P>
<P><B> Ưu điểm</B>: -thông dụng và phổ biến nhất, phù hợp với tất cả NĐT, đặc biệt rất hiệu quả đối với các NĐT cá nhân vì dễ tính và dễ hiểu.</P>
<P> -có thể dùng để định giá CP trong nhiều trường hợp như sáp nhập, mua lại, phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, hoặc thậm chí định giá các cổ phiếu chưa được giao dịch </P>
<P><B>CHƯƠNG 3:MÔI GIỚI VÀ TỰ DOANH CK</B></P>
<P><B>câu 1: thế nào là hoạt động môi giới chứng khoán? Phân tích các chức năng của hoạt động môi giới? Liên hệ thực tế việc thực hiện các chức năng này của nhà môi giới trên thị trường chứng khoán việt nam thời gian qua?</B></P>
<P><I>● Môi giới chứng khoán :</I></P>
<P> Theo nghĩa rộng, hoạt động môi giới trong lĩnh vực chứng khoán bao gồm một số hoạt động như tiếp thị, tư vấn đầu tư chứng khoán, kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận các lệnh mua bán của khách hàng, thanh và quyết toán các giao dịch, cung cấp các giấy chứng nhận chứng khoán. </P>
<P>Theo nghĩa hẹp, môi giới chứng khoán là hoạt động KDCK trong đó CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán, hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch đó. Người môi giới chỉ thực hiện theo lệnh của khách hàng để hưởng phí dịch vụ, không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó.</P>
<P>Ở Việt Nam theo Luật chứng khoán thì nghiệp vụ <I>môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.</I> -> chỉ bao gồm các hoạt động của nhân viên giao dịch: hướng dẫn và mở tài khoản cho khách hàng, nhận lệnh và sơ kiểm lệnh, truyền lệnh vào SGD và TTGDCK, nhận kết quả từ SGD & TTGDCK, lập báo cáo kết quả giao dịch định kì, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ khác như cho vay cầm cố, ứng trước tiền bán chứng khoán, thu xếp tài chính...</P>
<P>- Một số lưu ý trong hoạt động môi giới chứng khoán:</P>
<P>- Quyết định mua bán do khách hàng đưa ra.</P>
<P>- Nhà môi giới đứng tên mình thực hiện các lệnh mua bán của khách hàng.</P>
<P>- Nhà môi giới không chịu rủi ro bởi quyết định mua bán của khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm hành chính và pháp luật với công việc của mình tùy theo mức độ vi phạm, phải tự đền bù, khắc phục hậu quả do lỗi của mình (nhập sai lệnh, không kiểm soát cẩn trọng lệnh của khách hàng dẫn đến những vi phạm luật trong quá trình thực hiện lệnh...) gây ra.</P>
<P>- Việc hạch toán các giao dịch được thực hiện trên các tài khoản thuộc sở hữu của khách hàng.</P>
<P>- Người môi giới chỉ được thu phí dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng. Mức phí nhiều hay ít phụ thuộc vào giá trị chứng khoán được mua bán.</P>
<P><I>● <B>Chức năng của hoạt động môi giới</B></I></P>
<P>+<I> Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:</I></P>
<P>- Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.</P>
<P>- Nối liền những người bán và người mua: đem đến cho khách hàng tất cả các sản phẩm và dịch vụ tài chính.</P>
<P>+ Đáp ứng những nhu cầu tâm lí của khách hàng khi cần thiết: trở thành người bạn người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những động viên kịp thời, giúp khách hàng có quyết định tỉnh táo.</P>
<P>+ Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức (điển hình là sợ hãi và tham lam) để giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo.</P>
<P>+ Đề xuất thời điểm mua và bán hàng có lợi cho khách hàng.</P>
<P>- Chức năng tiếp thị và bán hàng</P>
<P>Tiếp thị nhằm tìm hiểu về công chúng đầu tư ưa thích loại chứng khoán nào để từ đó đưa ra chiến lược sản phẩm phục vụ khách hàng.</P>
<P>- <I>Chức năng "sản xuất"</I></P>
<P>Khi nhà môi giới tiến hành một thương vụ thì quy trình giao dịch được tiến hành. Một giao dịch được xử lí như thế nào (quá trình sản xuất) là rất quan trọng vì nó chứng minh cho khách hàng thấy tính chuyên nghiệp của CTCK.</P>
<P>- <I>Chức năng hành chính, hỗ trợ</I></P>
<P> trợ giúp , hỗ trợ, duy trì việc giao dịch hàng ngày của công ty. Ở các nước, để thực hiện một lệnh giao dịch thông thường có các bộ phận chức năng chủ yếu sau:</P>
<P>(1) Bộ phận thực hiện lệnh (Order room): có trách nhiệm xử lí các lệnh mua bán và ghi chép chính xác việc thực hiện các lệnh đó.</P>
<P>(2) Bộ phận mua và bán (Purchase and Sale): xây dựng kế hoạch mua bán chứng khoán và định hướng, điều hòa khách hàng với môi giới.</P>
<P>(3) Bộ phận kí quỹ (Margin): đảm bảo tài khoản của khách hàng luôn trong trạng thái phù hợp với các quy định của pháp luật đầu tư kinh doanh chứng khoán và chính sách của cty.</P>
<P>(4) Bộ phận thủ quỹ (Cashiering): thực hiện công việc giao nhận, kho quỹ...</P>
<P>(5) Bộphanạ quản lí hồ sơ (Stock Record): lập số hiệu và mã tài khoản, kiểm toán, luân chuyển chứng khoán.</P>
<P>(6) Bộ phận kế toán (Accounting): thực hiện công việc hạch toán kế toán.</P>
<P>(7) Bộ phận quản lí cổ tức và tiền lãi trái phiếu.</P>
<P>(8) Bộ phận ủy quyền (Proxy): bỏ phiếu cho khách hàng, thông tin cho khách hàng.</P>
<P>(9) Bộ phận chứng khoán (Sale)</P>
<P> (10) Bộ phận quản lí tài khoản mới (New Accounts)</P>
<P><B>Thực trạng việt nam</B>: </P>
<P><B>Câu 2: trình bày quy trình mở tài khoản giao dịch cho KH? Liên hệ các quy định hiện hành và thực tế mở tài khoản giao dịch đầu tư ck của các nhà đầu tư ck ở việt nam hiện nay?</B></P>
<P>●<B> Mở tài khoản</B></P>
<P>Để thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, CTCK phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng trên cơ sở giấy đề nghị mở tài khoản của khách hàng (theo mẫu quy định).</P>
<P>Nội dung chính của giai đoạn này là kí hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán với khách hàng, thông báo mở tài khoản cho khách hàng, khai báo tài khoản vào phần mềm, sổ theo dõi, báo cáo và mở tài khoản lưu kí chứng khoán cho khách hàng.</P>
<P>Quy trình hướng dẫn mở tài khoản cho khách hàng</P>
<P>
<P align=center>Gặp gỡ hướng dẫn khách hàng mở tài khoản</P>
<P align=center>Kí hợp đồng mở tài khoản</P>
<P align=center>Lưu kí tiền và chứng khoán</P>
<P align=center>Theo dõi tài khoản và lập báo cáo</P><B><I></I></B></P>
<P><B><I>Bước 1: Gặp gỡ khách hàng mở tài khoản</I></B></P>
<P>- Nhân viên môi giới gặp gỡ khách hàng có nhu cầu mở tài khoản, </P>
<P>- Hướng dẫn khách hàng điền vào Giấy yêu cầu mở tài khoản, giới thiệu các điều khoản về hợp đồng giao dịch, sao chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, giấy đăng kí kinh doanh đối với khách hàng là tổ chức, kiểm tra tính chính xác và hợp lệ. </P>
<P>- Kiểm tra số hợp đồng, số tài khoản (không trùng với số đã cấp và đúng quy định).</P>
<P><B><I>Bước 2: Kí hợp đồng mở tài khoản</I></B></P>
<P>Trong bước này, nhân viên môi giới có trách nhiệm:</P>
<P>- Tập hợp hồ sơ khách hàng và gửi cho khách hàng bộ hồ sơ gồm: Giấy yêu cầu mở tài khoản, hợp đồng giao dịch chứng khoán, giấy đăng kí giao dịch qua điện thoại, internet (nếu cần), hướng dẫn giao dịch qua điện thoại, internet (nếu cần), hướng dẫn giao dịch trực tiếp.</P>
<P>- Hướng dẫn khách hàng đọc cẩn thận và điền đầy đủ các thông tin cần thiết vào bộ hồ sơ và chuyển lại cho nhân viên môi giới.</P>
<P>- Nhận lại bộ hồ sơ và yêu cầu khách hàng xuất trình các giấy tờ:</P>
<P>- Khách hàng trong nước:</P>
<P>+ Đối với khách hàng cá nhân: xuất trình CMND</P>
<P>+ Đối với khách hàng là tổ chức: xuất trình giấy phép thành lập, giấy phép đăng kí kinh doanh, giấy bổ nhiệm giám đốc (chủ tài khoản), giấy ủy quyền, giấy bổ nhiệm kế toán trưởng (trong trường hợp giám đốc cần chữ kí của cả chủ tài khoản và kế toán trưởng).</P>
<P>- Khách hàng là các nhân hoặc tổ chức nước ngoài:</P>
<P>Nhân viên môi giới hướng dẫn khách hàng làm một bộ hồ sơ xin cấp mã số giao dịch để gửi lên trung tâm lưu kí chứng khoán.</P>
<P>+ Hồ sơ dành cho nhà đầu tư cá nhân: đơn xin cấp mã số kinh doanh chứng khoán cho cá nhân (1 bản), tờ khai sơ lược bản thân có xác nhận của cơ quan hữu quan.</P>
<P>+ Hồ sơ dành cho tổ chức đầu tư: đơn xin cấp mã số kinh doanh chứng khoán cho tổ chức (1 bản), tờ khai sơ lược về tổ chức có xác nhận của cơ quan hữu quan, tờ khai sơ lược về bản thân người được ủy quyền, bản sao giấy phép thành lập công ty có xác nhận sao y bản chính của cơ quan hữu quan, biên bản họp hội đồng quản trị đồng ý ủy quyền cho người đại diện tổ chức để giao dịch chứng khoán có xác nhận của cơ quan hữu quan.</P>
<P>Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán không được chứa đựng những thỏa thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ pháp lí của CTCK, thỏa thuận hạn chế phần bồi thường của CTCK mà không có lí do chính đáng, hoặc chuyển rủi ro từ CTCK sang khách hàng, thỏa thuận buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ bồi thường một cách không công bằng, các thỏa thuận gây bất lợi không công bằng cho khách hàng.</P>
<P>CTCK có nghĩa vụ giải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản giao dịch và các thủ tục có liên quan khi thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng, tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro và kì vọng lợi nhuận thu được của khách hàng. Theo chế độ hiện hành ở VN, CTCK có nhiệm vụ cập nhật thông tin về khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro, kì vọng lợi nhuận của khách hàng, thân nhân của khách hàng tối thiểu 6 tháng/ lần.</P>
<P>Trước nhu cầu đa dạng của nhà đầu tư, các CTCK cũng có thể cung cấp các dịch vụ đa dạng dưới các hình thức tài khoản giao dịch khác nhau. Tài khoản giao dịch bao gồm 1 số loại chính như: tài khoản thông thường, tài khoản tư vấn, tài khoản ủy thác, tài khoản tiền mặt, tài khoản kí quỹ...</P>
<P> Nếu khách hàng chỉ yêu cầu công ty chứng khoán đơn thuần cung cấp dịch vụ môi giới trong giao dịch mua, bán chứng khoán thì mở <I>tài khoản thông thường.</I></P>
<P> Đối với những nhà đầu tư chưa có đủ những kiến thức, kinh nghiệm cần thiết trong việc phân tích đầu tư chứng khoán và tự mình đưa ra các quyêt định thì nên mở <I>tài khoản tư vấn</I>.</P>
<P>Nếu nhà đầu tư muốn ủy thác toàn quyền cho một chuyên gia đầu tư của công ty chứng khoán (người quản lý tài khoản) trong việc mua , bán chứng khoán cho mình mà không cần phải thông báo, hoặc được sự chấp thuận trước của chủ tài khoản thì mở <I>tài khoản ủy thác</I>. Việc mua, bán chứng khoán của người quản lý tài khoản được thực hiện trong phạm vi những điều kiện quy định trong hợp đồng.</P>
<P>Tài khoản tiền mặt dùng trong các giao dịch thông thường, loại tài khoản này quy định việc thanh toán phải được thực hiện vào trước hay đúng thời điểm thanh toán. Nói cách khác, nhà đầu tư phải có đủ tiền, chứng khoán để thanh toán các giao dịch mua bán chứng khoán.</P>
<P>Tài khoản kí quỹ được sử dụng trong các giao dịch kí quỹ (còn gọi giao dịch trả chậm, giao dịch bảo chứng). Giao dịch kí quỹ (Margin trading) là việc mua hoặc bán chứng khoán trong đó người đầu tư chỉ có 1 phần tiền hoặc chứng khoán, phần còn lại do CTCK cho vay. Giao dịch kí quỹ có 2 loại: mua kí quỹ (margin purchase) và bán khống (short sell).</P>
<P><B><I>Bước 3: Lưu kí tiền và chứng khoán cho khách hàng</I></B></P>
<P>CTCK phải lưu giữ tiền và chứng khoán cho khách hàng vào tài khoản tiền và tài khoản chứng khoán của khách hàng. CTCK phải quản lí tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng tách biệt tiền của công ty và công ty không được trực tiếp nhận tiền giao dịch chứng khoán của khách hàng. Khách hàng của CTCK phải mở tài khoản tiền gửi tại NHTM do CTCK lựa chọn. CTCK phải báo cáo UBCKNN danh sách các NHTM cung cấp dịch vụ thanh toán cho mình trong thời gian quy định (ở Việt nam hiện nay là 3 ngày) sau khi kí hợp đồng sử dụng dịch vụ thanh toán với NHTM.</P>
<P><B><I>Bước 4: Theo dõi tài khoản và lập báo cáo</I></B></P>
<P>Nhân viên môi giới có trách nhiệm theo dõi sự biến động của số dư trên tài khoản của khách hàng theo tháng, hạn mức tiền và chứng khoán được phép giao dịch. Báo cáo về số dư tài khoản của khách hàng và hạn mức tiền chứng khoán được phép giao dịch khi cần thiết hoặc theo yêu cầu. Thực hiện các quyền có liên quan trên số chứng khoán của khách hàng.</P>
<P><B>Quản lí tài khoản</B></P>
<P>Nhân viên kế toán giao dịch có trách nhiệm theo dõi trạng thái tài khoản của khách hàng. Thực hiện các quyền liên quan trên số dư chứng khoán của khách hàng (nhận cổ tức, tham gia đại hội cổ đông khi có yêu cầu của khách hàng...). Lập báo cáo về trạng thái tài khoản của khách hàng khi cần thiết và theo yêu cầu. Cung cấp thông tin về tài khoản của khách hàng khi có yêu cầu.</P>
<P>Quy trình thu chi tiền do kế toán thực hiện:</P>
<P>Quy trình thu chi tiền mặt do thủ quỹ thực hiện</P>
<P><B>Câu 3: khái niêm và quy trình nghiệp vụ lưu kí chứng khoán? Anh( chị) có nhận xét gì về cơ chế quản lí lưu kí ck hiện hành ở VN?</B></P>
<P>- Khái niệm:</P>
<P>Lưu kí chứng khoán là hoạt động lưu giữ, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán: quyền nhận cổ tức, ghi chép theo dõi những thay đổi về tình hình đăng kí, lưu kí chứng khoán...</P>
<P>Để mở tài khoản lưu kí, khách hàng phải kí hợp đồng lưu kí chứng khoán và CTCK sẽ mở tài khoản lưu kí cho khách hàng. Mọi tác nghiệp do CTCK tự đảm nhiệm. Khi khách hàng mua chứng khoán, CTCK sẽ chuyển chứng khoán vào tài khoản lưu kí của khách hàng và chuyển cho khách hàng bản trích lục lưu kí. Khi lệnh bán chứng khoán của nhà đầu tư được thực hiện, CTCK sẽ hạch toán giảm số dư chứng khoán tại tài khoản lưu kí.</P>
<P><B><I>Yêu cầu đối với việc cung cấp dịch vụ lưu kí chứng khoán</I></B></P>
<P>- Thực hiện đầy đủ các điều kiện cần thiết theo quy định của pháp luật,</P>
<P>- Đảm bảo tính an toàn, chính xác và cẩn thận trong suốt quá trình thực hiện,</P>
<P>- Không tiết lộ thông tin về tài khoản giao dịch của khách hàng,</P>
<P>- Phải quản lí tách biệt CK của mỗi khách hàng và tài khoản của khách hàng với CK của công ty. </P>
<P><B><I>Quy trình triển khai nghiệp vụ lưu kí</I></B></P>
<P>
<P align=center>Tiếp nhận hồ sơ lưu kí chứng khoán</P>
<P align=center>Tái lưu kí tại trung tâm lưu kí chứng khoán</P>
<P align=center>Thực hiện quyền sở hữu chứng khoán lưu kí</P>
<P align=center>Thu phí dịch vụ lưu kí chứng khoán</P>
<P align=center>Lập báo cáo khi có yêu cầu</P><I></I></P>
<P><I>Bước 1: tiếp nhận hồ sơ lưu kí chứng khoán</I></P>
<P>+ Đối với chứng khoán là chứng chỉ vật chất: </P>
<P>- Nhân viên môi giới gặp gỡ và hướng dẫn khách hàng điền phiếu gửi chứng khoán, bảng kê khai chứng chỉ chứng khoán kí gửi, chứng kiến trực tiếp khách hàng kí phiếu, yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết (chữ kí, CMND, số tài khoản...).</P>
<P>- Tiếp nhận hồ sơ, chứng chỉ chứng khoán và kiểm tra tính chính xác của hồ sơ và chứng khoán kí gửi.</P>
<P>- Lập hồ sơ, ghi sổ theo dõi và chuyển vào kho lưu giữ.</P>
<P>+ Đối với chứng khoán ghi sổ</P>
<P>- Gặp gỡ và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục kí gửi, yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin (chữ kí, CMND, số tài khoản...).</P>
<P>- Tiếp nhận hồ sơ: sổ cổ đông (có chữ kí và con dấu của tổ chức phát hành), giấy yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (có chữ kí của tổ chức lưu kí trước đó đồng ý cho khách hàng chuyển chứng khoán sang lưu kí tại công ty).</P>
<P>- Lập và lưu giữ hồ sơ khách hàng.</P>
<P><I>Bước 2: tái lưu kí tại trung tâm lưu kí chứng khoán</I></P>
<P>CTCK lập hồ sơ lưu kí theo quy định, mang hồ sơ và chứng chỉ chứng khoán tới TTLKCK làm thủ tục tái lưu kí trong khoảng thời gian quy định (ở VN: 1 ngày làm việc) kể từ ngày nhận được CK của khách hàng.</P>
<P><I>Bước 3: Thực hiện các quyền liên quan về chứng khoán sở hữu</I></P>
<P>CTCK có trách nhiệm thông báo kịp thời, đầy đủ cho khách hàng về những quyền lợi phát sinh liên quan đến CK của khách hàng. Việc gửi, rút, chuyển khoản chứng khoán thực hiện theo lệnh của khách hàng và theo quy định về đăng kí, lưu kí, bù trừ và thanh toán CK.</P>
<P>- <I>Quyền rút chứng khoán</I></P>
<P>Đối với chứng khoán dưới dạng vật chất: </P>
<P>- Nhân viên môi giới tiếp nhận yêu cầu rút chứng khoán của khách hàng,</P>
<P>- Kiểm tra tính chính xác của yêu cầu (chữ kí, CMND, số tài khoản...),</P>
<P>- Trình trưởng, hoặc phó phòng xem xét yêu cầu của khách hàng và kí duyệt,</P>
<P>- Lập giấy hẹn với khách hàng,</P>
<P>- Lập hồ sơ rút chứng khoán tại TTLKCK và trình trưởng (phó) phòng kí duyệt,</P>
<P>- Mang hồ sơ đến TTLK và nhận giấy hẹn của TTLKCK</P>
<P>- Đến TTLKCK và nhận lại số CK yêu cầu rút</P>
<P>- Hoàn trả chứng khoán cho khách hàng</P>
<P>- <I>Quyền quản lí và chuyển giao chứng khoán</I></P>
<P>- Thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng,</P>
<P>- Bộ phận kế toán giao dịch thực hiện bù trừ, thanh toán chứng khoán và tiền cho khách hàng,</P>
<P>- Nhận giấy xác nhận kết quả giao dịch và đối chiếu so sánh với các lệnh đã lưu,</P>
<P>- Thông báo kết quả cho khách hàng.</P>
<P>- <I>Quyền tham gia đại hội cổ đông</I></P>
<P>- Nhận thông báo về ngày đăng kí danh sách người sở hữu chứng khoán từ TTLKCK và tổ chức phát hành.</P>
<P>- Lập danh sách người sở hữu chứng khoán,</P>
<P>- Chuyển danh sách người sở hữu chứng khoán tới TTLKCK và tổ chức phát hành,</P>
<P>- Nhận giấy thông báo quyền tham gia đại hội cổ đông của tổ chức phát hành và giấy phân bổ quyền từ TTLKCK,</P>
<P>- Chuyển giấy thông báo quyền tham gia đại hội cho khách hàng,</P>
<P>- Lưu hồ sơ.</P>
<P>- <I>Quyền nhận cổ tức</I></P>
<P>- Nhận thông báo trả cổ tức từ tổ chức phát hành và giấy phân bổ quyền của TTLKCK,</P>
<P>- Lập giấy đề nghị thanh toán cổ tức gửi TTLKCK và tổ chức phát hành,</P>
<P>- Nhận báo cáo thanh toán cổ tức từ TTLKCK,</P>
<P>- Hạch toán kết quả vào tài khoản của khách hàng,</P>
<P>- Thông báo kết quả cho khách hàng và lưu hồ sơ.</P>
<P><I>Bước 4: Thu phí dịch vụ lưu kí chứng khoán</I></P>
<P>Nhân viên môi giới tính toán và thu phí dịch vụ lưu kí từ khách hàng</P>
<P><I>Bước 5: lập các báo cáo theo yêu cầu</I></P>
<P>Theo định kì quy định, nhân viên môi giới lập các báo cáo tổng hợp theo mẫu của các cơ quan quản lí và của từng công ty và gửi báo cáo theo các quy định về quản lí hoạt động LKCK.</P>
<P><B>Ở Việt Nam hiện nay</B>, theo Luật chứng khoán, công ty chứng khoán được cấp Giấy chứng nhận hoạt động lưu ký theo quy định của Luật Chứng khoán, được thực hiện cung cấp các dịch vụ: lưu ký và thanh toán các giao dịch chứng khoán cho khách hàng; đăng ký chứng khoán đối với các chứng khoán phát hành riêng lẻ; làm đại lý chuyển nhượng theo yêu cầu của tổ chức phát hành đối với các chứng khoán phát hành riêng lẻ.</P>
<P>Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán trong hoạt động đăng ký chứng khoán:</P>
<P>- Ghi chép chính xác, đầy đủ và cập nhật thông tin về các chứng khoán đã đăng ký lưu ký.</P>
<P> - Bảo quản, lưu trữ, thu thập và xử lý số liệu liên quan đến đăng ký chứng khoán.</P>
<P>- Thực hiện kiểm soát nội bộ nhằm bảo vệ khách hàng hoặc người sở hữu chứng khoán.</P>
<P>- Lên danh sách người sở hữu chứng khoán có chứng khoán lưu ký tại công ty chứng khoán và theo dõi tỷ lệ nắm giữ chứng khoán của người sở hữu chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật.</P>
<P>- Xây dựng quy trình đăng ký chứng khoán tại công ty.</P>
<P>- Cung cấp dịch vụ chuyển quyền sở hữu chứng khoán đối với các chứng khoán phát hành riêng lẻ theo yêu cầu của tổ chức phát hành.</P>
<P>- Thu phí đối với khách hàng sử dụng dịch vụ đăng ký chứng khoán theo quy định của pháp luật. </P>
<P class=MsoBodyText>Việc quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng của công ty chứng khoán được cấp Giấy chứng nhận hoạt động lưu ký theo nguyên tắc sau đây:</P>
<P>- Mỗi khách hàng chỉ được phép mở một tài khoản lưu ký chứng khoán và mọi bút toán thanh toán được thực hiện qua tài khoản này;</P>
<P>- Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng phải tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán của chính công ty;</P>
<P>- Công ty không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng vì lợi ích của bên thứ ba hoặc vì lợi ích của chính thành viên lưu ký;</P>
<P>- Công ty không được sử dụng chứng khoán của khách hàng để thanh toán các khoản nợ của chính mình hoặc của tổ chức, cá nhân khác.</P>
<P><B>Câu 4: trình bày quy trình giao dịch mua bán ck của nhân viên môi giới tại CTCK? Để thu hút khách hàng nhân viên môi giới cần quan tâm đến những kĩ năng gì?</B></P>
<P><I>●<B> Chuẩn bị trước khi giao dịch</B></I></P>
<P> Trước phiên giao dịch đầu tiên trong ngày, nhân viên môi giới phải chuẩn bị các các công cụ và tài liệu cần thiết cho hoạt động giao dịch:</P>
<P> - Phiếu lệnh: lệnh mua, lệnh bán, lệnh hủy, tránh để xảy ra tình trạng thiếu phiếu lệnh cho khách hàng đến đặt lệnh.</P>
<P> - Chứng từ kí sẵn đối với những giao dịch qua điện thoại.</P>
<P>- Sổ lệnh,</P>
<P>- Bảng mã các chứng khoán,</P>
<P>- Bảng giá tham chiếu, giá sàn, giá trần.</P>
<P>- Nhân viên môi giới và IT kiểm tra lại đường truyền hệ thống máy vi tính, máy chiếu, điện thoại; chuẩn bị máy phát điện, nguyên vật liệu chạy máy phát đề phòng trường hợp bị mất điện không làm ngắt quãng quá trình giao dịch. Lường trước những khả năng bất thường có thể xảy ra để chủ động xử lí, đảm bảo thực hiện cùng nhịp với các quá trình ở SGD và TTGDCK.</P>
<P><I>●<B> Quy trình giao dịch</B></I></P>
<P>
<P align=center>Nhận lệnh mua bán từ khách hàng</P>
<P align=center>Truyền lệnh cho đại diện tại sàn</P>
<P align=center>Nhận kết quả thu được tại sàn</P>
<P align=center>Thông báo kết quả tới khách hàng</P><B><I></I></B></P>
<P><B><I>Bước 1: nhận lệnh mua bán từ khách hàng</I></B></P>
<P>dưới các hình thức như: lệnh bằng văn bản (đặt lệnh trực tiếp), lệnh nói (gọi điện thoại), lệnh bằng các dữ liệu điện tử. </P>
<P>Khi nhận được lệnh của khách hàng, nhân viên môi giới phải kiểm tra tính hợp lệ của lệnh. </P>
<P><I>Đối với lệnh hủy</I>: nhân viên môi giới đối chiếu với lệnh gốc và thực hiện hủy lệnh trong hệ thống của công ty, thông báo cho đại diện tại sàn để hủy lệnh tại hệ thống của SGD & TTGDCK. Trường hợp lệnh hủy không kịp thì báo lại ngay cho khách hàng (nếu là lệnh hủy theo yêu cầu của khách hàng), báo cho trưởng phòng để có biện pháp xử lí (nếu lệnh hủy do sai sót của nhân viên môi giới).</P>
<P>Phiếu lệnh giao dịch phải được người môi giới của công ty chứng khoán ghi nhận số thứ tự và thời gian (ngày, giờ, phút) nhận lệnh tại thời điểm nhận lệnh. CTCK phải thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác lệnh giao dịch của khách hàng, phải lưu trữ các phiếu lệnh của khách hàng theo quy định của pháp luật.</P>
<P>Sau khi kiểm tra lệnh của khách hàng, nhân viên môi giới nhập lệnh vào hệ thống, đối chiếu thông tin về khách hàng và kiểm tra số dư:</P>
<P>- Đối với lệnh mua: kiểm tra tài khoản của khách hàng xem có đủ tiền kí quỹ theo quy định không? </P>
<P><B>Tiền kí quỹ phải có </B></P>
<P><B>=</B></P>
<P><B>Giá trị lệnh mua </B></P>
<P><B>x</B></P>
<P><B>Tỉ lệ kí quỹ </B></P>
<P><B>+</B></P>
<P><B>Phí môi giới</B></P>
<P>Nếu không đủ tiền kí quỹ, nhân viên môi giới yêu cầu khách hàng nộp thêm hoặc viết lại phiếu lệnh.</P>
<P>- Đối với lệnh bán: kiểm tra tài khoản chứng khoán của khách hàng xem số lượng chứng khoán đặt bán có trong tài khoản lưu kí của khách hàng?</P>
<P><B> Số lượng chứng khoán lưu kí phải ≥ số lượng chứng khoán đặt bán x tỉ lệ kí quỹ</B></P>
<P>Trong đó tỉ lệ kí quỹ do luật định trong từng thời kì. <B>Ở Việt Nam hiện nay,</B> tỉ lệ kí quỹ đối với giao dịch mua là 70%, đối với giao dịch bán: do chưa cho phép thực hiện giao dịch bán khống nên số lượng chứng khoán lưu kí tối thiểu phải bằng lượng chứng khoán đặt bán. Nếu khách hàng không đủ chứng khoán kí quỹ thì yêu cầu khách hàng viết lại phiếu lệnh.</P>
<P>Sau khi kiểm tra, nếu lệnh mua bán của khách hàng đủ điều kiện giao dịch, nhân viên môi giới kí vào phiếu lệnh và chuyển cho đại diện sàn để truyền lệnh vào SGD, TTGDCK. Số tiền và chứng khoán kí quỹ chỉ bị phong tỏa cho đến hết phiên giao dịch. </P>
<P>Trường hợp khách hàng mở tài khoản lưu kí tại thành viên lưu kí không phải là thành viên giao dịch, thành viên giao dịch và thành viên lưu kí phải kí hợp đồng thỏa thuận trách nhiệm bảo đảm nguyên tắc thành viên giao dịch chịu trách nhiệm thực hiện lệnh giao dịch, thành viên lưu kí chịu trách nhiệm kiểm tra tỉ lệ kí quỹ chứng khoán của khách hàng và đảm bảo thanh toán cho khách hàng theo quy định pháp luật.</P>
<P>Trường hợp nhận lệnh giao dịch của khách hàng qua internet, qua điện thoại, qua fax, công ty chứng khoán phải tuân thủ:</P>
<P>+ Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo có ghi nhận thời điểm nhận lệnh;</P>
<P>+ Đối với lệnh nhận qua điện thoại, fax, công ty chứng khoán phải đảm bảo nguyên tắc: xác nhận lại với khách hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, lưu giữ bằng chứng chứng minh về việc đặt lệnh của khách hàng;</P>
<P>Lệnh giao dịch được coi như một đơn đặt hàng cố định của khách hàng đối với CTCK. Vì vậy trách nhiệm, quyền hạn của mỗi bên phải được quy định rõ ràng và được các bên tôn trọng chấp hành. Khi không nhập được lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch do lỗi của mình, công ty cần có biện pháp khắc phục thích hợp.</P>
<P><B><I>Bước 2: Truyền lệnh cho đại diện sàn</I></B></P>
<P>Sau khi kiểm soát lại lệnh, nhân viên môi giới chuyển lệnh giao dịch của khách hàng tới nhân viên môi giới của công ty tại SGDCK. Lệnh được chuyển tới đại diện tại sàn theo các hình thức: đọc lệnh qua điện thoại (có gắn thiết bị ghi âm), hoặc truyền qua fax, qua mạng máy tính. Lệnh phải được truyền ngay sau khi kiểm soát xong theo đúng thứ tự đặt lệnh của khách hàng đầy đủ, chính xác. Sau khi nhận được lệnh, nhân viên môi giới của công ty chuyển tới các nhà môi giới lập giá của SGD hoặc chuyển lệnh vào máy chủ của sở để thực hiện việc so khớp lệnh.</P>
<P><B><I> Bước 3: Nhận kết quả giao dịch</I></B></P>
<P> Sau khi đấu giá hoặc khớp lệnh, trung tâm điện toán của SGD thực hiện việc cập nhật dữ liệu của các giao dịch đã được thực hiện và thông báo ngay cho phòng môi giới của CTCK. Thông thường việc thông báo này được thực hiện thông qua mạng vi tính của sở theo mẫu quy định sẵn trong thời gian quy định.</P>
<P> <B><I>Bước 4: Thông báo kết quả tới khách hàng</I></B></P>
<P> Kết thúc phiên giao dịch, nhân viên môi giới thông báo kết quả cho khách hàng căn cứ vào kết quả khớp lệnh từ SGD, TTGDCK.</P>
<P><B>Để thu hút khách hàng, nhân viên môi giới cần quan tâm đến các kĩ năng sau</B>: </P>
<P><I>●<B> Kĩ năng tìm kiếm khách hàng</B></I></P>
<P>Một số phương pháp thông dụng là: sử dụng những đầu mối được gây dựng từ công ty hoặc các tài khoản chuyển nhượng lại, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, phát triển mạng lưới kinh doanh, chiến dịch viết thư, hội thảo, gọi điện làm quen,...</P>
<P>Quy trình tìm kiếm khách hàng:</P>
<P>(1)Xem lại bất kì một thông tin nào về một người mà bạn biết rõ và xác nhận các nhu cầu thực tế hoặc nhu cầu có thể có đối với các sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp.</P>
<P> (2) Chọn lời mở đầu phù hợp để sử dụng trong cuộc gọi điện thoại đầu tiên. Lời nói đầu này giới thiệu về công ty và các dịch vụ của công ty.</P>
<P> (3)Xử lí các trở ngại làm dừng cuộc nói chuyện</P>
<P> (4) Đặt các câu hỏi tìm hiểu sơ lược và tạo ra sự quan tâm của khách hàng về các sản phẩm và dịch vụ của công ty</P>
<P> (5)Đáp ứng bất cứ một mối quan tâm nào, đồng thời thúc đẩy mối quan hệ</P>
<P> (6)Đi bước tiếp theo, có thể là: các cuộc gọi tiếp, giới thiệu khách hàng đến bộ phận phù hợp, bố trí một cuộc gặp gỡ, gửi tài liệu...</P>
<P> (7)Hoàn thành công việc giấy tờ thích hợp</P>
<P><I>●<B> Kĩ năng khai thác thông tin</B></I></P>
<P> Quy trình khai thác thông tin:</P>
<P> (1) Thiết lập sự đồng cảm với khách hàng và tạo cho khách hàng sự thoải mái.</P>
<P> (2)Phát hiện các nhu cầu, mục tiêu, các vấn đề của khách hàng.</P>
<P> (3)Sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhu cầu/ mục đích của khách hàng.</P>
<P> (4)Xác định các thông số cho từng nhu cầu/ mục tiêu: mất bao nhiêu thời gian, bao nhiêu tiền để đạt mục tiêu, xác định mức độ chấp nhận rủi ro...</P>
<P> (5)Tìm hiểu những khoản đầu tư, tài sản, thu nhập hay các khoản nợ khác</P>
<P> (6)Rà soát từng mục tiêu và thông số của mỗi mục tiêu</P>
<P> (7) Thiết lập cuộc hẹn để bàn bạc các giải pháp có thể</P>
<P><I>●<B> Kĩ năng truyền đạt thông tin</B></I></P>
<P> để thành công trong hành nghề môi giới, người môi giới phải có kĩ thuật trong truyền đạt thông tin, phải biết đặt khách hàng lên trên hết và doanh thu môi giới là thứ 2. Khi gặp khách hàng lần đầu tiên, mọi cử chỉ, hành động, lời nói, kể cả trang phục... đều có tác động đến những cảm nhận của khách hàng rằng bạn có phải là nhà môi giới tài chính chuyên nghiệp không, có phải là nhà môi giới mà họ mong đợi không. Cơ hội tiếp theo để củng cố ấn tượng tích cực ban đầu là khi bạn - nhà môi giới bắt đầu truyền đạt thông tin. </P>
<P><B>Câu 5: trình bày quy trình thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán của nhân viên môi giới tại sở giao dịch ck?</B></P>
<P>
<P align=center>Nhận lệnh từ phòng môi giới</P>
<P align=center>Nhập lệnh vào hệ thống SGD, TTGDCK</P>
<P align=center>In kết quả giao dịch trong phiên giao dịch</P>
<P align=center>Thông báo kết quả giao dịch về nơi khớp lệnh</P></P>
<P>Trung tâm khớp lệnh (gồm các nhà môi giới lập giá) tổng hợp các lệnh do các nhà môi giới chuyển đến (bằng phiếu đăng kí giao dịch hay qua mạng vi tính) và tại từng thời điểm ấn định sẽ thông báo dừng tiếp nhận và thực hiện khớp lệnh (đối với khớp lệnh định kì), hoặc so khớp liên tục (đối với khớp lệnh liên tục) để xác định giá và các lệnh giao dịch được thực hiện.</P>
<P><I> Bước 1: Nhận lệnh từ phòng môi giới</I></P>
<P>Nhân viên môi giới tại sàn nhận lệnh theo các hình thức:</P>
<P>- Nhận lệnh qua Fax: đối chiếu lệnh, chữ kí của nhân viên hiển thị trên bản Fax phiếu lệnh với chữ kí mẫu của nhân viên môi giới.</P>
<P>- Nhận lệnh qua điện thoại: số gọi đến được hiển thị phải đúng số của công ty, và người gọi là nhân viên môi giới (ghi âm), nhắc lại lệnh để kiểm tra.</P>
<P>- Lệnh được truyền đến từ công ty qua mạng máy tính.</P>
<P><I>Bước 2: Nhập lệnh vào hệ thống SGD, TTGDCK</I></P>
<P>- Nhập lệnh vào hệ thống theo quy định (nhập lệnh theo đúng thứ tự lệnh đến trước nhập trước, lệnh đến sau nhập sau; khi có lệnh đến phải lập tức nhập lệnh vào hệ thống đảm bảo yêu cầu nhanh chóng, đầy đủ và chính xác.</P>
<P>- Thông báo ngay với SGD, TTGDCK nếu phát hiện sai sót, hoặc nhận được lệnh sửa đồng thời thông báo cho phòng môi giới của công ty làm công văn xác nhận sai sót và xin phép sửa lệnh. Nếu được chấp nhận, đại diện giao dịch tiến hành hủy lệnh có sai sót và nhập thông tin trên phiếu lệnh gốc của khách hàng.</P>
<P>Đối với những sai sót không được phát hiện và xử lí kịp thời, công ty phải gặp gỡ khách hàng để thương lượng tìm cách giải quyết: bồi thường, mua bán bổ sung số thiếu hụt theo mức giá đã thực hiện, ưu đãi miễn giảm phí trong thời gian nhất định...</P>
<P>- Khi xử lí lệnh hủy, lệnh sửa đổi: </P>
<P>+ Căn cứ vào số hiệu lệnh, tìm chứng từ lệnh gốc, </P>
<P>+ Căn cứ số thứ tự lệnh nhập đã đánh dấu trên phiếu lệnh (bản Fax) tìm lại lệnh đã nhập vào hệ thống,</P>
<P>+ Hủy/ sửa lệnh gốc theo phiếu lệnh mới. Đối với lệnh không hủy được thì thông báo cho khách hàng. Đối với lệnh đã hủy: nhập số hiệu lệnh gốc của lệnh hủy vào hệ thống để hủy lệnh và thông báo cho khách hàng.</P>
<P><I>Bước 3: In kết quả giao dịch trong phiên</I></P>
<P><I>Bước 4: Thông báo kết quả giao dịch về nơi khớp lệnh</I></P>
<P>Nhân viên môi giới tại sàn sau khi kiểm tra tính hợp lệ và xử lí các thông tin từ hệ thống SGD, TTGDCK khi hệ thống khớp lệnh, sẽ chuyển thông tin về đặt lệnh và xử lí thông tin về phòng môi giới.</P>
<P><B>Câu 6:trình bày quy trình thực nghiệp vụ môi giới trên thị trường OTC?</B></P>
<P>Trên thị trường OTC các công ty chứng khoán hoạt động với tư cách là công ty giao dịch - môi giới, hoặc với tư cách trung gian của các nhà môi giới. Các chứng khoán trên thị trường OTC được mua bán thông qua việc thỏa thuận giữ hai bên và giá chứng khoán cũng được hình thành do sự thỏa thuận. Khối lượng mua bán các chứng khoán này thường thực hiện theo lô có giá trị lớn.</P>
<P>Quy trình nghiệp vụ môi giới trên thị trường OTC:</P>
<P><B><I>Bước 1: Tìm kiếm khách hàng và thu thập thông tin</I></B></P>
<P>* <I>Tìm kiếm khách hàng</I>: là khâu quan trọng nhất trong hoạt động môi giới trên thị trường OTC và được thực hiện bởi bộ phận chăm sóc khách hàng và bộ phận marketing. Việc tìm kiếm khách hàng có thể được triển khai bằng nhiều cách khác nhau như dựa vào khách hàng thường xuyên giao dịch với công ty, tìm kiếm trên các phương tiện thông tin như báo chí, mạng internet... Thực tế cho thấy, để việc tìm kiếm khách hàng mang lại hiệu quả, nhân viên OTC phải đi thực tế nhiều, tiếp cận nhanh chóng nguồn thông tin và nắm bắt nhanh các nguồn thông tin được tiếp cận. </P>
<P>* <I>Thu thập thông tin</I>: nhân viên môi giới OTC phải thường xuyên cập nhật các thông tin về giá các chứng khoán OTC hàng ngày để nhập vào hệ thống mạng máy tính của công ty cho khách hàng của công ty tham khảo, liên tục cập nhật các thông tin về tình hình hoạt động, tình hình tài chính của các tổ chức phát hành chứng khoán trên thị trường OTC để nắm rõ các chứng khoán nhằm phục vụ cho khách hàng đồng thời tránh được những rủi ro do thiếu thông tin gây ra.</P>
<P><B><I>Bước 2: kí kết hợp đồng mua bán với khách hàng</I></B></P>
<P>Sau quá trình tìm hiểu về các khách hàng có nhu cầu mua bán chứng khoán, nhân viên môi giới sẽ kí kết với khách hàng hợp đồng mua bán chứng khoán OTC, hướng dẫn khách hàng đặt cọc tiền mua bán chứng khoán và thực hiện hợp đồng.</P>
<P><B><I>Bước 3: Thương lượng để so khớp các lệnh mua bán</I></B></P>
<P> Sau khi kí hợp đồng, nếu chứng khoán khách hàng muốn mua hoặc bán mà công ty không có, công ty phải tìm kiếm nguồn tương đương trong thời hạn hợp đồng. Dù lệnh giao dịch của khách hàng là lệnh thị trường hay giới hạn..., CTCK có trách nhiệm nghiên cứu để thực hiện lệnh tại mức giá tốt nhất, bằng cách liên lạc với các CTCK khác có nắm giữ loại chứng khoán này thông qua hệ thống giao dịch của thị trường OTC để tìm các giá yết phù hợp, sau đó thông báo cho khách hàng về việc thực hiện lệnh giao dịch. Nếu không tìm được nguồn hàng phải thông báo với khách hàng vào ngày hết thời hạn của hợp đồng.</P>
<P><B><I> Bước 4: Chuyển nhượng chứng khoán</I></B></P>
<P> Sau khi khớp lệnh mua và bán nhân viên môi giới yêu cầu bên bán chứng khoán chuyển giao các giấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán, yêu cầu bên mua thanh toán đầy đủ các khoản tiền kí kết theo điều khoản của hợp đồng.</P>
<P><B><I>Bước 5: Thanh toán các khoản phí môi giới và dịch vụ, hoàn trả tiền đặt cọc nếu vi phạm hợp đồng</I></B></P>
<P> Sau khi hoàn tất quá trình chuyển nhượng, nhân viên môi giới sẽ tính toán các khoản phí phát sinh liên quan, nhưng thiệt hại xảy ra đối với khách hàng do công ty làm sai các quy định của hợp đồng. Phí giao dịch phụ thuộc vào việc công ty chứng khoán là người đại lí thực hiện lệnh cho khách hàng (phí hoa hồng) hay nhà tạo lập thị trường (chênh lệch giá mua bán). Phí hoa hồng do CTCK quy định và phải công bố công khai cho khách hàng. Đối với người bán chứng khoán: các khoản phí sẽ được khấu trừ vào tiền bán chứng khoán, đối với bên mua sẽ yêu cầu khách hàng thanh toán phần còn thiếu vào tài khoản tiền đặt cọc. Hoàn trả tiền đặt cọc cho khách hàng nếu không thực hiện được hợp đồng.</P>
<P><B><I> Bước 6: Lưu giữ hồ sơ và các giấy tờ liên quan để giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có.</I></B></P>
<P><B>Câu 7: thế nào là hoạt động tự doanh Ck? Phân tích các mục đích và yêu cầu đối với hoạt động tự doanh? Liên hệ thực tế các yêu cầu trong tự doanh CK đối với các CTCK VN hiện nay?</B></P>
<P><I>● <B>Khái niệm tự doanh</B></I></P>
<P> Tự doanh là hoạt động tự mua bán chứng khoán cho mình để hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giá chứng khoán. Nói cách khác, tự doanh là hoạt động mua đi bán lại chứng khoán nhằm thu chênh lệch giá (mua thấp, bán cao).</P>
<P> Giao dịch tự doanh được thực hiẹn theo phương thức giao dịch trực tiếp hay gián tiếp.</P>
<P>Tự doanh của CTCK tăng góp phần làm tăng thêm tính sôi động và tính thanh khoản của thị trường chứng khoán.</P>
<P> Tuy nhiên, khi các CTCKthực hiện các hoạt động bị cấm như thao túng thị trường, thông đồng với nhau trong hoạt động mua bán làm thay đổi cung cầu 1 cách giả tạo để nâng giá hoặc giảm giá chứng khoán sẽ gây tổn hại đến nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nhỏ.</P>
<P><I>● <B>Mục đích hoạt động tự doanh</B></I></P>
<P> CTCK triển khai hoạt động tự doanh nhằm thực hiện các mục đích sau:</P>
<P><I> - Tự doanh để thu chênh lệch giá cho chính mình.</I></P>
<P> CTCK là những tổ chức kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp, họ có nhiều lợi thế về thông tin và khả năng phân tích, định giá chứng khoán... Vì vậy, khi triển khai họat động tự doanh, khả năng sinh lợi từ hoạt động này của họ sẽ cao hơn so với các nhà đầu tư khác. </P>
<P><I> - Dự trữ để đám bảo khả năng cung ứng</I></P>
<P> Pháp luật kinh doanh chứng khoán ở một số nước có quy định, các công ty môi giới, các chuyên gia chứng khoán và những nhà tạo lập thị trường có trách nhiệm đảm bảo tính thanh khoản của thị trường.Vì vậy, các nhà tạo lập thị trường, các CTCK phải tính toán để xác định khối lượng các chứng khoán cần mua để dự trữ nhằm bảo đảm khả năng cung ứng trong những trường hợp cần thiết, đồng thời đảm bảo khả năng sinh lợi hợp lí từ những hoạt động này.</P>
<P><I> - Điều tiết thị trường</I></P>
<P> Khi giá chứng khoán biến động bất lợi cho tình hình hoạt động cung của thị trường, các CTCK thực hiện các giao dịch mua bán nhằm ổn định thị trường theo yêu cầu can thiệp của cơ quan quản lí và tự bảo vệ mình hay bảo vệ khách hàng.để làm được điều này các công ty thường phải liên kết với nhau thông qua các tổ chức như: Hiệp hội chứng khoán.</P>
<P><B> Yêu cầu đối với hoạt động tự doanh</B></P>
<P><I>● <B>Tách biệt quản lí</B></I></P>
<P>Khi CTCK đồng thời thực hiện 2 nghiệp vụ tự doanh và môi giới thì phải tổ chức tách biệt 2 nghiệp vụ này để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Sự tách bạch này bao gồm cả yếu tố con người, vốn, tài sản và quy trình nghiệp vụ.</P>
<P>- Phải tổ chức các bộ phận kinh doanh riêng biệt. Các nhân viên tự doanh không được thực hiện nghiệp vụ môi giới và ngược lại. </P>
<P>- Phải tách bạch tài sản của khách hàng với tài sản của công ty.</P>
<P><I>● <B>Ưu tiên khách hàng</B></I></P>
<P>Lệnh giao dịch của khách hàng phải được ưu tiên xử lí trước lệnh tự doanh của công ty. Điều này đảm bảo tính công bằng trong giao dịch chứng khoán khi mà các CTCK có nhiều lợi thế hơn khách hàng về tìm kiếm thông tin và phân tích thị trường.</P>
<P><I>● <B>Bình ổn thị trường</B></I></P>
<P>Do tính đặc thù của TTCK, đặc biệt là ở các TTCK mới nổi, bao gồm chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ nên tính chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư không cao. Điều này dễ dẫn đến những biến động bất thường trên thị trường. Vì vậy các nhà đầu tư lớn chuyên nghiệp rất cần thiết trong việc hướng dẫn cho toàn bộ thị trường. Cùng với các quỹ đầu tư chứng khoán, các CTCK với khả năng chuyên môn và nguồn vốn lớn của mình thông qua hoạt động tự doanh góp phần vào việc điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng khóan trên thị trường.</P>
<P>Ngoài ra các CTCK còn phải tuân thủ 1 số quy định khác như các giới hạn về đầu tư, lĩnh vực đầu tư... Mục đích của các quy định này nhằm bảo đảm 1 độ an toàn nhất định cho các CTCK trong quá trình hoạt động, tránh sự đổ vỡ gây thiệt hại chung cho cả thị trường.</P>
<P><B>Yêu cầu trong hoạt động tự doanh đối với các cty CKVN hiện nay:</B></P>
<P>ở VN, khi triển khai các nghiệp vụ tự doanh các CTCK phải đảm bảo các yêu cầu: </P>
<P>- phải đảm bảo có đủ tiền và ck để thanh toán các lệnh giao dịch cho tài khoản của chính mình.</P>
<P>- Phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của mình</P>
<P>- phải công bố cho khách hàng biết khi mình là đối tác trong giao dịch trực tiếp với khách hàng và không được thu phí giao dịch của khách hàng trong trường hợp này.</P>
<P>- Trường hợp lệnh mua bán ck cảu khách hàng có thể ảnh hưởng tới giá ck đó thì ctck k được mua bán trước cùng loại ck đó cho chính mình hoặc tiết lộ thông tin cho bên thứ 3 mua, bán ck đó.</P>
<P>- Khi khách hàng đặt lệnh giới hạn, ctck không được mua bán ck đó cho mình với mức giá bằng hoặc tốt hơn mức giá của khách hàng trước khi lệnh của khách hàng được thực hiện.</P>
<P>- Không được: </P>
<P> + đầu tư vào cổ phiếu của công ty có trên 50% vốn điều lệ thuộc sở hữu của ctck.</P>
<P>+ đầu tư trên 15% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của 1 tổ chức không niêm yết, cảu cty TNHH</P>
<P><B>Câu 8: Trình bày quy trình nghiệp vụ tự doanh của các CTCK?</B></P>
<P> Các CTCK tùy theo cơ cấu tổ chức của mình sẽ có các quy trình nghiệp vụ riêng, phù hợp. Tuy nhiên trên giác độ chung nhất, quy trình hoạt động tự doanh bao gồm các bước sau:</P>
<P><I>Bước 1: Xây dựng chiến lược đầu tư</I></P>
<P>CTCK phải xác định rõ chiến lược trong hoạt động tự doanh của mình là chủ động, thụ động hay bán chủ động, đầu tư vào những ngành nghề hay lĩnh vực nào.</P>
<P>Chiến lược đầu tư của một công ty thường phụ thuộc vào:</P>
<P>- Thực trạng nền kinh tế</P>
<P>- Khả năng nắm bắt và xử lí thông tin</P>
<P>- Trình độ và khả năng phân tích</P>
<P>- Khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo công ty...</P>
<P><I>Bước 2: Khai thác tìm kiếm cơ hội đầu tư</I></P>
<P> Theo mục tiêu đã được xác định, công ty sẽ chủ động tìm kiếm mặt hàng, nguồn hàng, khách hàng, cơ hội đầu tư. Việc khai thác tìm kiếm cơ hội đầu tư được tiến hành cả ở thị trường phát hành và thị trường lưu thông, cả chứng khoán đã niêm yết và chưa niêm yết.</P>
<P><I>Bước 3: Phân tích, đánh giá chất lượng, cơ hội đầu tư</I></P>
<P> Bộ phận tự doanh phải triển khai và kết hợp với bộ phận phân tích để thẩm định, phân tích các khoản đầu tư để có các kết luận cụ thể về các cơ hội đầu tư (mặt hàng, số lượng, giá cả, thị trường nào...).</P>
<P><I>Bước 4: Thực hiện đầu tư</I></P>
<P>Sau khi đã đánh giá phân tích các cơ hội đầu tư, bộ phận tự doanh sẽ triển khai các hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán. Cơ chế giao dịch sẽ tuân thủ các quy định của pháp luật và các chuẩn mực chung trong ngành.</P>
<P>- Nếu mua chứng khoán trên thị trường sơ cấp, bộ phận tự doanh phải tuân thủ đúng quy trình đấu thầu, hoặc bảo lãnh phát hành, hoặc thỏa thuận với các tổ chức phát hành trong các công đoạn chuẩn bị phát hành.</P>
<P>- Nếu mua bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp, bộ phận tự doanh phải đặt lệnh giao dịch theo phương thức khớp lệnh hoặc giao dịch thỏa thuận (trên SGD) hoặc khớp giá (trên sàn OTC). Sau đó nhân viên tự doanh kết hợp với bộ phận kế toán để xác nhận kết quả giao dịch, hoàn tất các thủ tục thanh toán chứng khoán và tiền.</P>
<P>Lệnh giao dịch của bộ phận tự doanh sẽ được chuyển từ bộ phận tự doanh của công ty sang phòng môi giới như lệnh của một khách hàng, trừ việc kiểm tra kí quỹ. Nếu lệnh tự doanh và lệnh của khách hàng được chuyển cho phòng môi giới cùng một thời gian thì lệnh của khách hàng được ưu tiên truyền đi trước.</P>
<P><I>Bước 5: Quản lí đầu tư và thu hồi vốn</I></P>
<P>Trong khâu này, bộ phận tự doanh có trách nhiệm theo dõi các khoản đầu tư, đánh giá tình hình và thực hiện những hoán đổi cần thiết, hợp lí cũng như tìm kiếm những cơ hội đầu tư mới. </P>
<P>Đối với trái phiếu công ty phải thường xuyên theo dõi mọi biến động về lãi suất, tỉ giá hối đoái, biến động kinh tế để kịp thời điều chỉnh. Công ty cần có những dự đoán về lãi suất của các trái phiéu theo các kì hạn khác nhau trên cơ sở chu kì kinh tế và triển vọng kinh tế, từ đó thực hiện những thay đổi phù hợp trong quản lí danh mục trái phiếu.</P>
<P>Đối với cổ phiếu, công ty phải thường xuyên theo dõi danh mục cổ phiếu của mình trên cơ sở phân tích và dự đoán kinh tế vĩ mô, ngành, thực trạng tình hình các cổ phiếu đang nắm giữ, định giá chúng để quyết định tiếp tục nắm giữ hay bán đi.</P>
<P><B>CHƯƠNG 4: BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN</B></P>
<P><B>Câu 1: trình bày quy trình phát hành chứng khoán ra công chúng?</B></P>
<P> Phát hành chứng khoán ra công chúng (Public offering): là việc phát hành trong đó chứng khoán được bán rộng rãi ra công chúng và khối lượng phát hành phải đạt đến quy mô nhất định.</P>
<P> Thông thường tổ chức phát hành thường phối hợp với các bên liên quan (UBCKNN, Tổ chức BLPH tổ chức kiểm toán...) theo các bước sau: (9 bước)</P>
<P><B>Bước 1:</B> Tổ chức họp Đại hội cổ đông để xin ý kiến chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán chứng khoán. ĐHĐCĐ sẽ quyết định : mục đích huy động vốn, số lượng vốn, chủng loại, số lượng chứng khoán huy động, thời điểm phát hành, cơ cấu vốn phát hành..</P>
<P><B>Bước 2:</B> Thành lập Ban chuẩn bị cho đợt chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng. Ban chuẩn bị thường gồm: TGĐ, GĐ TC, KT trưởng,.. có nhiệm vụ lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành nếu cần, cty kiểm toán tư vấn, cty tư vấn pháp lí,.. ban chuẩn bị cùng vác tổ chức đã lựa chọn xây dựng phương án phát hành, lập bản cáo bạch dự thảo để cung cấp cho nhà đầu tư, hoàn tât và nộp hồ sơ đăng kí phát hành lên cơ quan quản lí nhà nước về PHCK ra công chúng,..</P>
<P> <B>Bước 3:</B> Lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành và kí hợp đồng bảo lãnh sợ bộ và các văn bản ghi nhớ cần thiết khác.</P>
<P> Tổ chức phát hành phải lựa chọn được tổ chức bảo lãnh có uy tín cao, nhiều kinh nghiệm trong nghiệp vụ bảo lãnh. Việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh được tiến hành dưới 2 hình thức: đấu thầu cạnh tranh giữa các ứng viên bảo lãnh và tiến hành đàm phán trực tiếp với từng ứng viên. Sau khi lựa chọn được tổ chức bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh và tổ chức phát hành kí kết các hợp đồng sơ bộ cùng các văn bản ghi nhớ. Nội dung: quy mô dự kiến đợt phát hành, hình thức bảo lãnh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên, điều khoản về tài chính, điều khoản quy định về kí kết hợp đồng bảo lãnh sau này.</P>
<P><B> Bước 4: </B>Kí hợp đồng bảo lãnh chính thức và các văn bản có liên quan</P>
<P>nội dung kí kết: phương thức bảo lãnh, gái bảo lãnh, khối lượng chứng khoán cam kết bảo lãnh, phí bảo lãnh, các điều khoản quy định trách nhiệm bồi thường của tổ chức phát hành đối với tổ chức bảo lãnh, quy tắc phân phối chứng khoán giữa các thành viên tronh HĐ bảo lãnh,..</P>
<P> <B>Bước 5: </B>Tổ chức phát hành chứng khoán, nộp hồ sơ đăng kí phát hành lên cơ quan quản lí nhà nước về phát hành chứng khoán (UBCKNN)</P>
<P> <B>Bước 6: </B>Phân phối chứng khoán ra công chúng</P>
<P> <B>Bước 7</B>: Bình ổn và điều hòa thị trường</P>
<P> <B>Bước 8: </B>Khóa sổ, tất toán tài khoản cho các tổ chức bảo lãnh và giải thể tổ hợp bảo lãnh ( kết thúc đợ bảo lãnh)</P>
<P><B> Bước 9: </B>báo cáo kết quả chào bán lên UBCKNN</P>
<P> <B>Câu 2: nêu khái niệm và vai trò của bảo lãnh phát hành chứng khoán? Liên hệ thực tế tình hình bảo lãnh phát hành chứng khoán ở vn thời gian gần đây?</B></P>
<P><B><I>a. Khái niệm</I></B></P>
<P>Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào báo chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán còn lại chưa phân phối hết và giúp ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. </P>
<P><B> <I>b. Vai trò</I></B></P>
<P><B><I> </I></B><I>● <B>Đối với tổ chức phát hành</B></I></P>
<P> - Thứ nhất, qua hoạt động tư vấn tài chính, tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành xem xét lại công tác quản lí tài chính, phát hiện ra các mặt tích cực cũng như các yếu kém, từ đó tư vấn cho tổ chức phát hành các biện pháp hoàn thiện công tác quản lí tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn huy động được từ đợt phát hành. Mặt khác với các doanh nghiệp đang muốn niêm yết chứng khoán trên SGDCK hay phát hành chứng khoán ra công chúng,kết quả của hoạt động tư vấn tài chính không chỉ là tài liệu hữu ích giúp cải thiện tình hình tài chính hiện tại mà còn giúp cho việc hoạch định chiến lược tài chính dài hạn của tổ chức phát hành.</P>
<P>- Thứ hai, nâng cao khả năng thành công của đợt phát hành. Các nhân viên của tổ chức bảo lãnh phát hành là những người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực kinh tế tài chính, cộng với việc họ là các nhà kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp, được chuyên môn hóa trong lĩnh vực bảo lãnh phát hành chứng khoán, nên họ có lợi thế hơn trong việc nắm bắt các nhu cầu của thị trường. Nhờ đó họ có thể đưa ra lời tư vấn đáng giá cho tổ chức phát hành nên phát hành loại chứng khoán nào vừa phù hợp với nhu cầu huy động vốn, vừa phù hợp với nhu cầu đầu tư trên thị trường. Trong quá trình phân phối chứng khoán, do là nhà phân phối chuyên nghiệp, tổ chức bảo lãnh phát hành có sẵn một mạng lưới phân phối và các mối quan hệ từ trước với các đại lí phát hành, với các nhà đầu tư, nhất là các tổ chức đầu tư lớn, do vậy việc phân phối chứng khoán chắc chắn sẽ có nhiều thuận lợi hơn so với trường hợp tổ chức phát hành tự phân phối chào bán chứng khoán.</P>
<P>- Thứ ba, hạn chế và chia sẻ rủi ro. Nếu tự phát hành , tổ chức phát hành sẽ phải gánh chịu mọi rủi ro của đợt phát hành. Còn nếu phát hành qua tổ chức bảo lãnh, sẽ có sự chia sẻ rủi ro giữa hai bên khi có rủi ro. Các đơn vị bảo lãnh trong tổ hợp cũng có thể chia sẻ rủi ro cho nhau.</P>
<P> Tuy nhiên phát hành chứng khoán qua tổ chức bảo lãnh cũng có những nhược điểm nhất định, đó là: (1) tổ chức phát hành phải trả cho tổ chức bảo lãnh một khoản phí bảo lãnh, phí này thường khá lớn và trong một số trường hợp, tùy thuộc vào hợp đồng kí kết, phí bảo lãnh không phụ thuộc vào số vốn huy động được từ đợt phát hành; (2) Do không trực tiếp phân phối chứng khoán nên tổ chức phát hành khó kiểm soát được thành phần cổ đông mới; (3)Nếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ của tổ chức bảo lãnh phát hành không tốt, đợt phát hành không thành công có thể gây thiệt haị cho tổ chức phát hành.</P>
<P><I>● <B>Đối với tổ chức bảo lãnh</B></I></P>
<P> - Tăng thu nhập cho doanh nghiệp: thông qua nghiệp vụ bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh sẽ nhận được tiền hoa hồng= chênh lệch giữa giá mua và giá bán cho nhà đầu tư hoặc theo % giá trị đợt phát hành. Thông thường hoa hồng gồm 3 phần: phí quản lí, phí nhượng bán, phí bảo lãnh.</P>
<P> - Nâng cao vị thế uy tín của doanh nghiệp: qua hoạt động bảo lãnh, các tổ chức bảo lãnh sẽ khuếch trương hình ảnh và tên tuổi của mình trên thị trường tài chính-> giúp khẳng định uy tín và thương hiệu, tạo đà cho tổ chức bảo lãnh mở rộng địa bàn hoạt động và mạng lưới cung cấp các dịch vụ kinh doanh khác</P>
<P> - Tạo điều kiện để phát triển các dịch vụ khác.</P>
<P><B> Tình hình bảo lãnh phát hành chứng khoán ở VN hiện nay:</B></P>
<P><B> </B></P>
<P><B>Câu 3: phân tích các hình thức bảo lãnh phát hành chứng khoán ? Lợi ích và rủi ro đối với các tổ chức bảo lãnh khi cung cấp các dịch vụ này?</B></P>
<P>Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong các phương thức sau:</P>
<P> <B><I>a. Bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn</I> </B>(Fifm commitment): Là phương thức bảo lãnh phát hành mà tổ chức BLPH cam kết với tổ chức PH sẽ mua hết lượng chứng khoán ở một mức giá xác định trong một ngày định trước. Có 2 dạng chính: bảo lãnh thương lượng và bảo lãnh đấu thầu cạnh tranh.</P>
<P> <B>Rủi ro</B> mà tổ chức có thể gặp phải :khi tổ chức bảo lãnh không bán hết số chứng khoán đã mua, học buộc phải trở thành nhà đầu tư đối với doanh nghiệp, hoặc khoản hoa hồng bảo lãnh mà họ nhận được không đủ bù đắp các chi phí đã bỏ ra để thực hiện hợp đồng. Các khoản chi phí giới thiệu, quảng cáo cho đợt phát hành (Roadshow), phí dàn xếp hợp đồng, lãi vay phải trả (nếu có), phí ổn định thị trường và các loại phí khác. Để giảm thiểu rủi ro và chắc chắn bán được hết số chứng khoán đã cam kết, tổ chức bảo lãnh với một hệ hống các đại lý phân phối được thành lập nhằm san sẻ rủi ro.</P>
<P> Tổ chức bảo lãnh chỉ chấp nhận ký kết hợp đồng bảo lãnh theo phương thức bảo đảm chắn chán khi các tổ chức phát hành là tổ chức có uy tín, thị trường đang có nhu cầu đầu tư cao.</P>
<P> <B>Lợi ích</B> : nhận được khoản chênh lệch giữa giá mà tổ chức bảo lãnh phát hành mua CK từ tổ chức phát hành và giá họ bán ra công chúng, thường = 3,5-10% tổng giá trị phát hành</P>
<P><B>b. Bảo lãnh với cố gắng cao nhất </B>(Best efforts): Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh chỉ đóng vai trò đại lí phát hành.</P>
<P>Lợi ích: tổ chức bảo lãnh ăn hoa hồng trên số chứng khoán phát hành được. Tổ chức bảo lãnh sẽ cố gắng hết sức để hi vọng bán được nhiều chúng khoán nhất ra thị trường, nếu k phân phối hết số chứng khoán thì sẽ trả lại cho tổ chức phát hành. Rủi ro đucọ san bằng cho cả tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh phát hành.</P>
<P>Rủi ro: ít hoa hồng</P>
<P><B>c. Bảo lãnh tất cả hoặc hủy bỏ </B>(All or None offring AON): Là phương thức tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành phải bán trọn đợt phát hành nếu không bán được hết họ sẽ huỷ bỏ đợt phát hành đó.</P>
<P>Lọi ích: khi tổ chức phát hành cần huy động một lượng vốn tối thiểu để phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tổ chức bảo lãnh phải hết sức cố gắng nêu họ không muốn bị thiệt hại về kinh tế (mất phí bảo lãnh...) và giảm sút về uy tín (do đợt phát hành bị huỷ bỏ). Đối với tổ chức phát hành họ có thể định liệu được lượng vốn huy động của mình qua đợt phát hành. Tổ chức bảo lãnh nhận được hoa hồng bảo lãnh tổ chức bảo lãnh phải bán được ít nhất số đã cam kết. </P>
<P>Rủi ro :nếu không bán được trên mức tối hiểu tổ chức phát hành không huy động được vốn còn tổ chức bảo lãnh không thu được hoa hồng bảo lãnh trong khi vẫn phải bỏ ra chi phí để thực hiện toàn bộ các khâu của quá trình bảo lãnh.</P>
<P><B>d. Bảo lãnh theo phương thức tổi thiểu - tối đa</B> (Mini - max commitment): Là phương thức trung gian pha trộn giữa cam kết chắc chắn và cố gắng cao nhất. Theo phương thức này, có hai lượng chứng khoán cần xác lập, đó là: lượng sàn (Floor amount) và lượng trần (ceiling amount).</P>
<P> Tổ chức phát hành đưa ra lượng trần là lượng chứng khoán mà họ muốn bán. Tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải xác lập được lượng sàn và lượng chứng khoán họ có thể cam kết chắc chắn đồng thời phải cố gắng tối đa để bán đến lượng trần.</P>
<P> Rủi ro: Nếu lượng chứng khoán bán ra thấp hơn lượng sàn thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ, tổ chức bảo lãnh không nhận được bất cức một khoản hoa hồng nào. Qua lượng sàn mà mình xác lập tổ chức bảo lãnh phát hành g iúp tổ chức phát hành dữ liệu được khoản vốn tối thiểu huy động được.</P>
<P>Lợi ích: nếu tổ chức bảo lãnh bán được ít nhất bàng số tối thiểu đã cam kết thì nhận được hoa hồng bảo lãnh</P>
<P> <B>e. Bảo lãnh theo phương thức dự phòng</B> (stand - by commitment): Đây là phương thức bảo lãnh được áp dụng khi tổ chức phát hành là công ty đại chúng phát hành thêm cổ phiếu thường. Có thể có một số cổ đông hiện hữu không mua thêm cổ phần nữa. Do vậy tổ chức phát hành cần có một tổ chức BLPH dự phòng sẵn sàng đứng ra mua những quyền mua không được thực hiện và chuyển thành nhữn cố phiếu để bán ra công chúng. Bảo lãnh theo phuwogn thúc dự phòng là việc tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua nốt số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành và bán ra công chúng bên ngoài.</P>
<P> Lợi ích: Tổ chức bảo lãnh chỉ nhận được hoa hồng bảo lãnh khi tổ chúc phát hành không bán được hết chứng khoán , khoản thu nhập này tất nhiêu không nhiều như trường hợp phương thức bảo đảm chắc chắn song </P>
<P> Rủi ro :thấp hơn do đã hạn chết trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh. Tổ chức bảo lãnh có thể gặp phải là thị trường sẽ e ngại khi cổ đông cũ không mua hết cổ phiếu mới vì đó có thẻ là dấu hiệu để các nhà đàu tư khác cho rằng đầu tư vào công ty đó kém tính hấp dẫn. Do vậy phần phiếu còn lại ít, song khó bán trên thị trường trong khi hoa hồng bảo lãnh thu được lại không cao.</P>
<P> KL: Với chức năng bảo lãnh phát hành, tổ chức thực hiện bảo lãnh sẽ sở hữu số lượng CK thực hiện bảo lãnh và do đó sẽ phải đối mặt với những rủi ro nhất định. Tuy nhiên, đổi lại, DN thực hiện bảo lãnh sẽ được hưởng những lợi ích từ hoạt động này như phí bảo lãnh, phần chênh lệnh giá bảo lãnh, tuỳ thuộc vào phương thức bảo lãnh và những điều khoản của hợp đồng bảo lãnh. Để giảm thiểu rủi ro của đợt phát hành, tổ chức phát hành CK và tổ chức cam kết bảo lãnh sẽ phải thống nhất trên các phương diện về giá, thời gian phát hành và các yếu tố khác có liên quan giúp làm tăng khả năng thành công của đợt phát hành.</P>
<P><B>Câu 4: phân tích hình thức bảo lãnh phát hành theo phương thức cam kết chắc chắn? Liên hệ thực tế về điều kiện để được cung cấp dịch vụ này ở việt nam?</B></P>
<P> <B><I>Bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn</I> </B>(Fifm commitment): Là phương thức bảo lãnh phát hành mà tổ chức BLPH cam kết với tổ chức PH sẽ mua hết lượng chứng khoán ở một mức giá xác định trong một ngày định trước.Mức giá thoả thuận còn được gọi là mức giá chiết khấu (Discount) và chênh lệch giữa giá mua chứng khoán của tổ chức bảo lãnh và giá bán ra công chúng được gọi là hoa hồng chiết khấu (Underwrting spread).</P>
<P> Có 2 dạng chính: bảo lãnh thương lượng và bảo lãnh đấu thầu cạnh tranh.</P>
<P> <B>Rủi ro</B> mà tổ chức có thể gặp phải :khi tổ chức bảo lãnh không bán hết số chứng khoán đã mua, học buộc phải trở thành nhà đầu tư đối với doanh nghiệp, hoặc khoản hoa hồng bảo lãnh mà họ nhận được không đủ bù đắp các chi phí đã bỏ ra để thực hiện hợp đồng. Để giảm thiểu rủi ro và chắc chắn bán được hết số chứng khoán đã cam kết, tổ chức bảo lãnh với một hệ hống các đại lý phân phối được thành lập nhằm san sẻ rủi ro.</P>
<P> Tổ chức bảo lãnh chỉ chấp nhận ký kết hợp đồng bảo lãnh theo phương thức bảo đảm chắn chán khi các tổ chức phát hành là tổ chức có uy tín, thị trường đang có nhu cầu đầu tư cao.</P>
<P> <B>Lợi ích</B> : nhận được khoản chênh lệch giữa giá mà tổ chức bảo lãnh phát hành mua CK từ tổ chức phát hành và giá họ bán ra công chúng, thường = 3,5-10% tổng giá trị phát hành gọi là hoa hồng bảo lãnh - là phần chênh lệch giữa giá bán chứng khoán trên thị trường (giá POP) và giá mua chiết khấu theo thoả thuận, hoa hồng bảo lãnh bao gồm 3 phần chính: phí quản lý, phí nhượng bán và phí bảo lãnh.</P>
<P> <B>Rủi ro</B> mà tổ chức có thể gặp phải :khi tổ chức bảo lãnh không bán hết số chứng khoán đã mua, học buộc phải trở thành nhà đầu tư đối với doanh nghiệp, hoặc khoản hoa hồng bảo lãnh mà họ nhận được không đủ bù đắp các chi phí đã bỏ ra để thực hiện hợp đồng. Các khoản chi phí giới thiệu, quảng cáo cho đợt phát hành (Roadshow), phí dàn xếp hợp đồng, lãi vay phải trả (nếu có), phí ổn định thị trường và các loại phí khác. Để giảm thiểu rủi ro và chắc chắn bán được hết số chứng khoán đã cam kết, tổ chức bảo lãnh với một hệ hống các đại lý phân phối được thành lập nhằm san sẻ rủi ro.</P>
<P> Điều kiện cung cấp dịch vụ bảo kanx phát hành chứng khoán theo hình thức cam kết chắc chắn tại việt nam : được quy định tại QĐ 27/2007/QĐ-BTC:</P>
<P>- được phép phát thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh pahts hành chứng khoán,</P>
<P>- không vi phạm pháp luật trong 6 th liên tục liền trước thời điểm bảo lãnh</P>
<P>- tổng giá trị bảo lãnh khong được lớn hơn 50% vốn CSH của t/c bảo lãnh phát hành tại thời điểm cuối quy gần nhất tính đến ngày kí hợp đồng bảo lãnh, trừ Phát hành trái phiếu CP được CP bảo lãnh</P>
<P>- tổ chức bảo lãnh phát hành độc lập hoặc cùng các cty con của tổ chức bảo lãnh phát hành có sở hữu từ 10% trở lên VĐL của tổ chức phát hành + tối thiểu 30% VĐL của TC bảo lãnh phát hành và của tổ chức phát hành là do cùng 1 tổ chức nắm giữ thì k được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn.</P>
<P>- Khi một cty CK bảo lãnh phát hành ck, cty ck phải mở 1 tài khoản riêng biệt tại 1 ngân hàng đang hoạt động hợp pháp tại vn để nhận đặt tiền đặt mua ck của khách hàng.</P>
<P><B>Câu 5: trình bày quy trình bảo lãnh phát hãnh chứng khoán?</B></P>
<P>Qui trình bảo lãnh phát hành chứng khoán bao gồm các bước chủ yếu sau:</P>
<P><B> Bước 1: <I>Phân tích, đánh giá khả năng phát hành chứng khoán</I></B></P>
<P> tổ chức bảo lãnh tìm hiểu các công ty có nhu cầu huy động vốn, nhất là các công ty niêm yết trên sở giao dịch, dồng thời tổ chức bảo lãnh liên hệ với ban lãnh đạo công ty xem xét khả năng phát hành chứng khoán ra thị trường để huy động vốn. Việc phân tích đánh giá trên các khía cạnh:</P>
<P>- Tình hình hoạt động của công ty</P>
<P>- Tình hình tài chính của công ty</P>
<P>- Tình hình thị trường tài chính trong nước và quốc tế</P>
<P>- Tình hình thì trường sản phẩm của công ty</P>
<P>- Các khía cạnh pháp lý của việc phát hành...</P>
<P>Trên cơ sở phân tích các yếu tố trên, tổ chức bảo lãnh sẽ đưa ra lời khuyên cho tổ chức phát hành trong việc huy động vốn. Nếu công ty thực sự có nhu cầu huy động vốn: Tổ chức bảo lãnh sẽ ký với tổ chức phát hành một hợp đồng tư vấn tài chính (còn được gọi là hợp đồng tiền bảo lãnh hay hợp đồng thứ nhất). Hợp đồng này được coi là bước khởi đầu để đi đến ký kết hợp dồng bảo lãnh. Qua tìm hiểu tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh sẽ nắm bắt rõ tình hình tài chính cũng như đánh giá được tính khả thi của việc phát hành chứng khoán mới, đây là căn cứ đề ra quyết định bảo lãnh phát hành.</P>
<P><B> Bước 2: Tổ chức phát hành và TCBL chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành</B></P>
<P>- Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành</P>
<P>Khi công ty quyết định phát hành chứng khoán, tổ chức bảo lãnh Chính và tổ chức phát hành sẽ ký hợp đồng bảo lãnh. Theo hợp đồng này, tổ chức bảo lãnh chính sẽ cùng với tổ chứ phát hành chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành. Việc chuẩn bị hồ sơ thông thường phải có các chuyên gia về tài chính, kế toán và phát luật. Tổ chức bảo lãnh chính sẽ chịu trách nhiệm liên hệ với các chuyên gia.</P>
<P> - Lựa chọn thành viên tổ hợp</P>
<P> Sau khi nộp hồ sơ đăng ký phát hành lên cơ quan có thẩm quyền, tổ chức bảo lãnh chính sẽ thành lập tổ hợp bảo lãnh và các đại lý phân phối (nếu cần thiết). Trách nhiệm, quyền lời các thành viên tham gia tổ hợp và các nhóm bán được quy định cụ thể trong 3 hợp đồng: hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh, hợp đồng với các dại lý phân phối và hợp đồng bảo lãnh phát hành. Trong các hợp đông trên cũng quy định các điều khoản thằm đảm bảo hồ sơ đăng ký phát hành và bản cáo bạch chưa đưng các thông tin đầy đủ về tình hình tài chính và kinh doanh của tổ chức phát hành và bảo vệ tổ chức bảo lãnh trong một số trường hợp cụ thể nếu họ không đắp ứng được nghĩa vụ bảo lãnh.</P>
<P> - Định giá đợt chào bán</P>
<P> Định giá chứng khoán phát hành là công việc quna trọng nhát và cũng khó khăn nhát khi tiến hành nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. </P>
<P> - Nộp hồ sợ xin phép bảo lãnh phát hành.</P>
<P> Ngoài việc lập hồ sơ xin phép phát hành, tổ chức bảo lãnh phải chuẩn bị hồ sơ xin phép bảo lãnh phát hành nộp cho cơ quan có thẩm quyền (thông thường là UBCKNN). Hồ sơ thông thường bao gồm:</P>
<P>+ Bản sao giấy xin phép hoạt động của tổ chức bảo lãnh</P>
<P>+ Hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh</P>
<P>+ Các tài liệu chứng minh tổ chức bảo lãnh có đủ điều kiện làm bảo lãnh cho đợt phát hành</P>
<P><B>Bước 3: Phân phối chứng khoán ra công chúng</B></P>
<P>- công bố thông tin về đợt phát hành</P>
<P>- nhận phiếu đặt mua và lập sổ phân phối cổ phiếu</P>
<P>Sau khi nộp hồ sơ xin phép phát hành, tổ chức bảo lãnh chính sẽ quyết định quy mô tổ hợp phát hành và xác định các thành viên tham gia tổ hợp. Tổ chức cũng như chứng khoán sẽ phân phối cho các thành viên tổ hợp.</P>
<P>Để đảm bảo thành công đợt bán chứng khoán - đặc biệt là phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng - tổ chức bảo lãnh chính và tổ chức phát hành sẽ đến các thì trường quan trọng để tổ chức hội thảo, gặp các nhà đầu tư có tổ chức... giới thiệu nội dung chi tiết của đợt phát hành (Roadshow), trả lời, gải đáp hàng loạt câu hỏi, thắc mắc vủa các nhà đầu tư nhằm củng cố lòng tin của các nhà đầu tư về triển vọng của công ty khi quyết định đầu tư và chứng khoán của công ty.</P>
<P><B> Bước 4: hoàn tất công việc của việc chào bán chứng khoán</B></P>
<P><B> - khóa sổ </B></P>
<P> Tuỳ thuộc và luật pháp từng nước, một số ngày nhất định sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hồ sơ đăng ký phát hành có hiệu lực (Ở mỹ quy định 5 ngày làm việc), sẽ tiến hành khoá sổ bán chứng khoán. Vào thời điểm khoá sổ tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán tiền bán chứng khoán cho tổ chức phát hành (ngay cả khi chưa hoàn thành việc phân phối).</P>
<P> Trước khi khoá sổ, các tổ chức bảo lãnh sẽ thông qua cho tổ chức bảo lãnh chính những thông tin cần thiết để chuẩn bị giấy chứng nhận số chứng khoán đã bán (bao gồm thông tin tên đăng ký và tên người được chỉ định đại diện). Thông tin tập hợp xong, tổ chức bảo lãnh chính chuyển các thông tin đó tới công ty phát hành đẻ chuẩn bị in các chứng chỉ đồng thời lưu số đăng ký và số lượng chứng khoán được ghi trong mỗi chứng chỉ.</P>
<P><B>- Bình ổn và điều hoà thị trường.</B></P>
<P> Để trách trường hợp giá chứng khoán trên thị trường giảm xuống mức thấp nhất hơn giá chào bán ta cong chúng trước khi đợt phát hành kết thúc. Tổ chức bảo lãnh có thể thực hiện các biện pháp bình ổn và điều hoà thị trường.</P>
<P> - Bình ổn thị trường qua việc mua chứng khoán vào tài khoản của tổ hợp bảo lãnh. Tổ chức bảo lãnh chính sẽ mua chứng khoán trên thị trường với giá dự kiến nhằm ngăn chặn các nhà đầu tư mua với giá thấp hơn. Tuy nhiên thực hiện giải pháp này, tổ chức bảo lãnh sẽ phải chịu mua cổ phiếu với giá cảo hơn giá thị trường chấp nhận trước khi đợt phát hành kết thúc và phải nắm giữ số chứng khoán đó.</P>
<P> Về tính minh bạch của hoạt động bình ổn, theo quy định pháp luật, nên tổ chức bảo lãnh có ý định bình ổn giá chứng khoán thì phân mục "kế hoạch phân phối chứng khoán" trong bản cáo bạch, ngôn ngữ cần thể hiện cho nhà đầu tư tiềm năng biết rằng tổ chức bảo lãnh có thể thực hiện các giao dịch bình ổn khi chào bán chứng khoán và mô tả các phương thức bình ổn có thể được sử dụng.</P>
<P><B>- tất toán tài khoản cho các tổ chức phát hành</B></P>
<P> Các tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán vào thời điểm kháo sổ theo số chứng khoán được phân chia cho rổ chức bảo lãnh chính. Số tiền các tổ chức bảo lãnh phải thanh toán là số tiền bán chứng khoán theo cam kết trừ đi chi phí hoa hồng bảo lãnh. Tổ chức bảo lãnh chính sẽ tiếp tục thanh toán tiền bán chứng khoán cho tổ chức phát hành. Sau khi hoà tất việc thành toán cho tổ chức phát hành và tiền hoa hồng bảo lãnh cho các thành viên tổ hợp, hoạt động của tổ hợp bảo lãnh kết thúc.</P>
<P>CHƯƠNG 5:TƯ VẤN VÀ QUẢN LÍ DANH MỤC ĐẦU TƯ</P>
<P>câu 1: Khái niệm,các cách phân loại hoạt động tư vấn chứng khoán? Phân tích các điều kiện và nguyên tắc của hoạt động này?</P>
<P>Câu 2:phân tích các nội dung cơ bản trong tư vấn phát hành chứng khoán? Những khó khăn trong quản lí hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán? Liên hệ thực tế về chính sách quản lí đối với hoạt động tư vấn đầu tư chúng khoán hiện hành ở việt nam?</P>
<P>Câu 3: PT các nội dung cơ bản trong tư vấn phát hành Ck?</P>
<P>Câu 4: trình bày quy trình tư vấn niêm yết và tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp?</P>
<P>Câu 5: thế nào là danh mục đầu tư và danh mục đầu tư thị trường? Rủi ro danh mục đầu tư và vai trò của đa dạng hóa danh mục đầu tư?</P>
<P>Câu 6: trình bày khái niệm và vai trò của quản lí danh mục đầu tư?</P>
<P>Câu 7: trình bày quy trình quản lí danh mục đầu tư?</P>
<P>Dù quản lý đầu tư cho các nhà đầu tư cá nhân hay cho tập thể (tổ chức), dù là nhà quản lý đầu tư nghiệp dư hay chuyên nghiệp, để tạo nên một danh mục đầu tư thích hợp với tong đối tượng khách hàng, đều phải theo một quy trình bao gồm năm bước (Hình 4.2).</P>
<P><B>- Bước 1:</B> Là bước quan trọng trong quy trình quản lý danh mục đầu tư là tìm hiểu khách hàng để <B>thiết lập mục tiêu đầu tư</B>. Nhà quản lý phải tiếp xúc và làm việc với nhà đầu tư để tìm hiểu khách hàng là ai, nhu cầu của họ là gì, mục tiêu và giới hạn đầu tư, thời gian đầu tư cũng như mức độ rủi ro mà họ có thể chấp nhận.</P>
<P><B>- Bước 2:</B> <B>Thiết lập chính sách đầu tư</B>. Trong bước này, nhà quản lý phải xây dựng các chính sách đầu tư để phân bổ vốn uỷ thác đầu tư vào các lớp tài sản khác nhau (cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản...) để đáp ứng các mục tiêu đầu tư đã được xác định. Chẳng hạn, với những khách hàng muốn duy trì một mức đa dạng hoá và an toàn nhất định: Chính sách đầu tư thích hợp là giới hạn tỷ lệ vốn đầu tư trong những lớp tài sản nhất định hoặc với bất cứ nhà phát hành nào.</P>
<P>
<P align=center>Thiết lập mục tiêu đầu tư</P>
<P align=center>Thiết lập chính sách đầu tư</P>
<P align=center>Thiết lập chiến lược đầu tư</P>
<P align=center> </P>
<P align=center>Chọn lựa tài sản</P>
<P align=center>Đo lường và đánh giá kết quả</P> </P>
<P><BR clear=all></P>
<P align=center><B>Hình 5.2. Quy trình quản lý danh mục đầu tư</B></P>
<P><B>- Bước 3:</B> Chọn lựa một chiến lược đầu tư. Có hai chiến lược xây dựng danh mục đầu tư là chiến lược xây dựng danh mục đầu tư thụ động và chiến lược xây dựng danh mục đầu tư chủ động. Nếu như trong <B>chiến lược đầu tư chủ động</B>, nhà quản lý danh mục đầu tư sử dụng những thông tin sẵn có và các kỹ thuật dự báo để cố gắng tìm kiếm và nhận dạng các chứng khoán đã bị đánh giá sai nhằm thay đổi sự kết hợp của các lớp tài sản khác nhau cho phù hợp với điều kiện của thị trường, sau đó tiến hành cơ cấu lại một danh mục đầu tư tốt hơn thì trong chiến lược đầu tư thụ động, hiệu quả đầu tư chỉ dựa hoàn toàn vào đa dạng hoá các chứng khoán riêng lẻ đã được định giá trước đây.</P>
<P><B>- Bước 4: Lựa chọn các chứng khoán </B>để hình thành nên một tổ hợp đầu tư có hiệu quả. Bằng một danh mục đầu tư tối ưu, với một mức rủi ro cho trước, lợi nhuận đem lại từ tổ hợp đầu tư này sẽ lớn nhất hoặc, với một mức lợi tức kỳ vọng đã xác định, rủi ro đem lại từ tổ hợp đầu tư là nhỏ nhất.</P>
<P>Kinh nghiệm thực tế cho thấy lựa chọn chứng khoán để phân bổ vào danh mục đầu tư là bước quan trọng nhất khi xây dựng danh mục đầu tư, vì người ta ước tính phân bổ tài sản chiếm khoảng 90% biến động về lợi nhuận của danh mục đầu tư. Vấn đề quan trọng đặt ra là các lựa chọn bao nhiêu chứng khoán để cơ cấu vào danh mục đầu tư nhằm phân tán rủi ro phi hệ thống. Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng một danh mục đầu tư được đa dạng hoá tốt là một danh mục có trên 40 chứng khoán trong một số ngành khác nhau.</P>
<P><B>- Bước 5: Đo lường và định giá kết quả</B>, là bước khó khăn nhất trong quá trình quản lý danh mục đầu tư của các nhà quản lý danh mục đầu tư của các nhà quản lý danh mục đầu tư chuyên nghiệp. Trên cơ sở của kết quả đo lường và định giá hiệu quả đầu tư và trên cơ sở kiểm soát liên tục điều kiện thị trường, nhà quản lý danh mục đầu tư lại cập nhật và bổ sung lại chính sách và chiến lược đầu tư. Vậy, quản trị đầu tư là một quá trình liên tục.</P>
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro