bai tap 123
1, Nguyễn Ái Quốc tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin. (nhờ đâu? lí luận gì? vì sao?)
Nguyễn Ái Quốc tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin nhờ hai nhân tố khách quan và chủ quan:
* Nhân tố khách quan:
- Xu thế phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế trên thế giới nói chung và các nước thuộc địa nói riêng.
Thế giới:
+ Quốc tế CS III (1919) ra đời đã đánh dấu một bước ngoặt, một thắng lợi vĩ đại của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế CS III kiên quyết ủng hộ PT giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, trong đó có VN.
+ Thắng lợi của CM T10 Nga (1917) mở ra 1 thời kì mới: thời kì đấu tranh giải phóng dân tộc và quá độ từ CNTB lên CNXH, cho thấy sự đúng đắn của CN Mác.
Trong nước:
Các PT yêu nước theo xu hướng phong kiến, tư sản, nông dân,...nổ ra đều thất bại à lâm vào tình trạng khủng hoảng đường lối àchỉ còn một con đường: CM vô sản.
Cách mạng Việt Nam đang khủng hoảng về đường lối cứu nước và con đường cứu nước => Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin là con đường cách mạng mà NAQ đã mất nhiều năm tìm kiếm, giải đáp những vấn đề cơ bản cách mạng Việt Nam nói riêng cũng như cách mạng thuộc địa nói chung.
+"Sơ thảo lần thứ nhất đề cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa" của Lênin đã đáp ứng nguyện vọng của NAQ, đó là: độc lập cho dân tộc, tự do cho đồng bào à mở ra cánh cửa để NAQ đến với CN Mác - Lênin.
+ Quá trình tìm đường cứu nước và hoạt động chính trị: NAQ thấy ở đâu cũng có sự bóc lột à thấy rõ bản chất của TS, PK; xác định rõ giai cấp bóc lột và bị bóc lột; nhận thức được qui luật phát triển của lịch sử là thuộc về giai cấp vô sản và các dân tộc thuộc địa nhất định sẽ chiến thắng.
* Nhân tố chủ quan:
- Xuất phát từ quá trình tìm đường cứu nước NAQ đã thông qua lao động, học tập, nghiên cứu đã tự rèn luyện mình từ một trí thức yêu nước trở thành người vô sản có lòng yêu nước, thương dân sâu sắc, có tinh thần CM và hết lòng vì đất nước, vì dân tộc.
- Chủ nghĩa yêu nước trong NAQ và chủ nghĩa Mác - Lênin có có cùng bản chất
+ Có tính cách mạng.
+ Có tính dân chủ.
+ Có tính nhân văn cao cả.
+ Đều hướng tới mục tiêu chung: giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người triệt để.
- NAQ có vốn tri thức cách mạng phong phú (được tích lũy từ gia đình, quê hương, và qua quá trình học tập, làm việc...)
- NAQ phát hiện ra những hạn chế của các phong trào yêu nước do Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh,... khởi xướng: lỗi thời, nhỏ lẻ và không tưởng.
- NAQ có tư duy sắc bén và nhạy cảm về chính trị: tuy chưa hiểu hết CN Mác và Luận cương của Lênin nhưng phát hiện ra đó là con đường giải phóng cho dân tộc, là thứ NAQ cần tìm.
2, Vai trò của hội Việt Nam cách mạng thanh niên với sự ra đời của Đảng.
Hội VN CM thanh niên (5/1925) là tổ chức dự bị (quá độ) cho sự ra đời của Đảng về mặt chính trị, tư tưởng - lí luận và tổ chức.
Dự bị về mặt chính trị:
- Phác thảo đường lối chính trị cho Đảng, cho CM sau này qua tác phẩm "Đường cách mệnh". Nội dung của tác phẩm:
+ Chỉ rõ bản chất của CN đế quốc, CN thực dân và khẳng định đó là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa.
Chỉ rõ con đường của CMVN: CM giải phóng dân tộc tiến lên CM XHCN.
+ Chỉ rõ mối quan hệ giữa CM vô sản ở thuộc địa với CM vô sản ở chính quốc: CMVN là một bộ phận của CM thế giới.
+ Lực lượng CM: xác định giai cấp công-nông là gốc của CM, còn học trò, nhà buôn và điền chủ nhỏ là bầu bạn của công-nông.
+ Mục tiêu CM: Quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Vai trò lãnh đạo của Đảng: lí giải sự cần thiết phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải lấy CN Mác làm tiền đề tư tưởng để lãnh đạo CM.
Dự bị về mặt tư tưởng - lí luận:
- Truyền bá CN Mác-Lênin vào VN: vào PT công nhân và PT yêu nước của VN, qua đó xác định: Phong trào công nhân chuyển từ đấu tranh tự phát à tự giác; đấu tranh tư sản à vô sản.
- Hội VNCM thanh niên là cơ sở xuất hiện 3 tổ chức cộng sản:
+ Đông dương CS Đảng
+ An Nam CS Đảng
+ Đông Dương CS liên đoàn
à 3 tổ chức tiền thân của ĐCSVN sau này.
Dự bị về mặt tổ chức:
- Chuẩn bị nhân sự: đào tạo đội ngũ cán bộ CM cho Đảng thông qua việc mở các lớp huấn luyện chính trị Trần Phú.
- Hệ thống cơ cấu tổ chức:
+ Ban chấp hành TW là cao nhất.
+ Các hội viên gương mẫu đã được giác ngộ, phân bổ địa bàn hoạt động, gây dựng các tổ chức cơ sở trong nhiều nhà máy, hầm mỏ,...
3, Tại sao nói: Xô Viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930-1931? Ý nghĩa tầm vóc?
* Căn cứ vào:
- Quy mô:
+ Không gian đấu tranh: Diễn ra trên 1 vùng rộng lớn, hầu như ở tất cả các huyện thị của 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
+ Số lượng các cuộc đấu tranh: Có nhiều cuộc đấu tranh (113 cuộc đấu tranh của các làng xã, tổng huyện của 2 tỉnh) cùng hàng trăm cuộc biểu tình.
+ Số lượng người tham gia: Lôi kéo được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh, có khoảng hàng chục vạn quần chúng tham gia.
- Tính chất:
+ Là cuộc đấu tranh gay gắt nhất, quyết liệt nhất - đấu tranh vì lợi ích, 1 mất 1 còn giữa hai lực lượng: CM và phản CM.
+ Xô Viết Nghệ Tĩnh là nơi duy nhất có sự kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
+ Xô Viết Nghệ Tĩnh mang tính triệt để - thể hiện:
ð Lật đổ chính quyền của địch và thành lập chính quyền về ta (công nhân và nông dân ở một số địa phương thuộc nghệ An & Hà Tĩnh).
ð Thực hiện chính sách ban bố ruộng đất cho nhân dân.
- Kết quả:
+ Là địa phương duy nhất trong PT CM 30 - 31 đập tan được chính quyền của bọn phản CM ở cơ sở, xây dựng được 1 chính quyền Xô Viết - chính quyền của công nhân và nông dân.ơ
+ Đảng đã tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu, cả thành công lẫn thất bại:
VD: Bài học về thời cơ CM; bài học về kết hợp 2 nhiệm vụ chiến lược: chống đế quốc và chống phong kiến; bài học về phương pháp đấu tranh: chính trị + vũ trang; bài học về kết hợp PTCM ở đô thị; bài học về công tác xây dựng Đảng và bảo vệ chính quyền.
+ Liên minh công-nông ra đời 1 cách tự nhiên và khẳng định sứ mệnh của nó.
+ Tuy còn sơ khai nhưng chính quyền XVNT đã trở thành chính quyền cách mạng của quần chúng nhân dân do giai cấp công nhân lãnh đạo, thực sự là đỉnh cao của phong trào 1930-1931.
+ Cơ sở của chính quyền Xô Viết:
=> Về kinh tế:
* Tịch thu ruộng đất chia cho nông dân, giảm tô, tức.
* Xóa bỏ các thứ thuế vô lý: thân, chợ, đò.
* Quan tâm chú ý xây dựng đê điều, xây dựng hệ thống giao thông vận tải.
=> Về văn hóa - xã hội: học chữ quốc ngữ, xóa bỏ những phong tục tập quán lạc hậu, thực hiện nếp sống mới.
=> Về quân sự: thành lập các đội tự vệ, chấn áp bọn phản cách mạng, bảo vệ chính quyền, giữ gìn an ninh trật tự xã hội.
+ Tuy chỉ tồn tại trong thời gian ngắn (4-5 tháng) và mới chỉ thành lập ở một số xã thuộc 2 tỉnh NA-HT nhưng XVNT đã tỏ rõ bản chất CM và tính ưu việt của nó, đó chính là 1 chính quyền của dân, do dân,vì dân, đem lại lợi ích cho nhân dân.
* Ý nghĩa:
- Xô Viết Nghệ Tĩnh ra đời là một sự kiện chính trị lớn lao, làm rung chuyển nền thống trị của CNTD Pháp và PK phản động ở Đông Dương. Sự kiện đó đã đánh dấu một bước ngoặt trên con đường đấu tranh giành độc lập cho dân tộc, giành chính quyền cho nhân dân, Xô Viết Nghệ Tĩnh là chính quyền cách mạng, là mô hình Nhà nước công nông đầu tiên ở VN và là sự kiện trọng đại của cả khu vực Đông Nam châu Á.
- Kế tục truyền thống bất khuất của dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân ta đã đứng lên với khí thế tiến công, quyết liệt chưa từng thấy, giáng một đòn quyết định vào bè lũ đế quốc và tay sai.
- Qua phong trào này, giai cấp công nhân và Đảng đã khẳng định được năng lực lãnh đạo của mình, thực tiễn đã khẳng định đúng đắn đường lối mà Đảng đã đề ra là độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày.
- Nhân dân thêm tin tưởng vào giai cấp công nhân, vào liên minh công-nông vững chắc cùng với sự ra đời của đảng, có sự đoàn kết Công -Nông hoàn toàn có khả năng lật đổ sự thống trị của Đế quốc- Phong kiến.
- Xô viết Nghệ-Tĩnh cùng với Phong trào 30-31 là cuộc tổng diễn tập đầu tiên của Đảng và nhân dân ta chuẩn bị cho sự thắng lợi của CM tháng 8 sau này.
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho CM VN sau này.
4, Hội nghị TW Đảng tháng 7/1936. (Hoàn cảnh lịch sử? Nội dung? Ý nghĩa?)
a) Hoàn cảnh lịch sử:
* Tình hình quốc tế:
Hậu quả trầm trọng của cuộc khủng hoảng ktế 1929 - 1933 và tình trạng tiêu điều trong các nước TBCN đã làm cho mâu thuẫn nội tại của CNTB thêm gay gắt và PT CM của quần chúng dâng cao.
Ở một số nước, giai cấp tư sản lũng đoạn không muốn duy trì nền thống trị bằng chế độ dân chủ tư sản đại nghị như cũ, nên đã âm mưu dùng bạo lực để đàn áp phong trào đấu tranh trong nước và ráo riết chạy đua vũ trang chuẩn bị phát động một cuộc Chiến tranh thế giới mới.
Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và thắng thế ở một số nơi như: Đức, Tây Ban Nha, Italia, Nhật Bản. => Tập đoàn phát xít cầm quyền ở Đức, Ý, Nhật đã liên kết với nhau thành Trục pháp xít Đức - Ý - Nhật, tuyên bố chống Quốc tế Cộng sản, ráo riết chuẩn bị chiến tranh để chia lại thế giới => Nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới đe dọa nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh quốc tế.
Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản họp tại Matxcơva (tháng 7 - 1935).
+ Đại hội xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới chưa phải là CNĐQ nói chung mà là chủ nghĩa phát xít.
+ Đề ra nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới lúc này chưa phải là đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản, giành chủ nghĩa xã hội, mà là chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh đòi quyền tự do, dân chủ cho nhân dân thế giới.
+ Thành lập mặt trận nhân dân chống CN pháp xít ở các nước & mặt trận nhân dân chống CN đế quốc ở các nước thuộc địa.
Sự phát triển của cách mạng trên thế giới, đặc biệt công cuộc xây dựng XHCN ở Liên Xô.
Các ĐCS ra sức phấn đấu lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống chủ nghĩa phát xít (mặt trận nhân dân Tây Ban Nha, Mặt trận thống nhất chống phát xít của nhân dân Trung Quốc, Mặt trận nhân dân Pháp chống phát xít...).
+ 5/1935, Mặt trận nhân dân Pháp được thành lập bao gồm ĐCS & ĐXH
+ 7/1936, Mặt trận nhân dân Pháp chống phát xít đã giành thắng lợi trong cuộc tổng tuyển cử năm 1936, dẫn đến sự ra đời của Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp. =>đưa ra 1 số LS toàn bộ => Đông Dương:
* Thả tù chính trị
* Thành lập Ủy ban điều tra cục diện ở Bắc Phi & Đông Dương.
* Chính sách về cải cách đối với người lao động.
Thắng lợi đó đã tạo ra không khí chính trị thuận lợi cho cuộc đấu tranh đòi các quyền tự do, dân chủ, cải thiện đời sống của nhân dân các nước trong hệ thống thuộc địa của đế quốc Pháp trong đó có Đông Dương.
* Tình hình trong nước:
Hậu quả kéo dài của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đã tác động sâu sắc không những đến đời sống của những giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động, mà còn đến cả những nhà tư sản, địa chủ hạng vừa và nhỏ.
Bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương vẫn ra sức vơ vét bóc lột và khủng bố, phong trào đấu tranh của nhân dân ta, làm cho bầu không khí chính trị và kinh tế hết sức ngột ngạt.
=> Hậu quả: công nhân thất nghiệp, nông dân bị bần cùng hóa => Mọi tầng lớp xã hội đều mong muốn có những cải cách dân chủ.
Đảng Cộng sản Đông Dương đã phục hồi sau một thời kỳ đấu tranh cực kỳ gian khổ, kịp thời lãnh đạo nhân dân ta bước vào một thời kỳ mới. => Yêu cầu bức thiết về vấn đề dân sinh, dân chủ.
b) Nội dung:
- Tháng 7/1936, Hội nghị BCH TW Đảng nhận định tình hình và thông qua Nghị quyết, đặt ra yêu cầu của CM Đông Dương: đòi quyền dân chủ, dân sinh và chuyển hướng chiến lược của CM Đông Dương.
+ Xác định kẻ thù trực tiếp: không phải thực dân Pháp nói chung mà là phản động thuộc địa và tay sai, không thi hành chính sách của mặt trận nhân dân Pháp.
+ Đề ra nhiệm vụ trước mắt: chống chiến tranh, phát xít, đòi tự do, dân chủ, dân sinh, cơm áo, hòa bình.
+ Khẳng định nhiệm vụ chiến lược của CM vẫn là đánh đổ ĐQ và PK nhưng ko phải là nhiệm vụ trực tiếp.
+ Khẩu hiệu đấu tranh: tạm gác khẩu hiệu "đánh đổ đế quốc Pháp, Đông Dương hoàn toàn độc lập, tịch thu ruộng đất của địa chủ cho dân cày", thay bằng khẩu hiệu "tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình" vì:
ð Trước tình hình thế giới lúc bấy giờ nhiệm vụ giải phóng dân tộc, tịch thu ruộng đất của địa chủ, chia cho dân cày nghèo không thể thực hiện được.
ð Với những chính sách của thực dân Pháp đã ban hành tạo điều kiện cho ta đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
ð Trong nước do chính sách bóc lột của thực dân làm cho đời sống của nhân dân rất khổ cực nên cơm áo, hòa bình... là những đòi hỏi bức thiết.
+ Chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương (3/1938 đổi tên là Mặt trận dân chủ Đông Dương).
+ Hình thức & phương pháp đấu tranh: đấu tranh hợp pháp nửa hợp pháp, công khai nửa công khai nhằm tuyên truyền tổ chức và giáo dục quần chúng, đồng thời đưa Đảng ra hoạt động hợp pháp, kết hợp đưa Đảng ra đấu tranh hợp pháp và nửa hợp pháp & bí mật hợp pháp để khi cần rút vào hoạt động bí mật, bảo toàn lực lượng.
+ Công tác xây dựng Đảng: coi trọng công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, sự phát triển Đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo.
c) Ý nghĩa:
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể trước mắt của CM, các mối quan hệ giữa liên minh công nông và mặt trận đoàn kết dân tộc rộng rãi, giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, giữa PT CM Đông Dương và PT CM ở Pháp và trên thế giới.
Đề ra các hình thức tổ chức và đấu tranh linh hoạt thích hợp nhằm hướng dẫn quần chúng đấu tranh giành quyền lợi hàng ngày, chuẩn bị cho những cuộc đấu tranh cao hơn vì độc lập và tự do.
Nghị quyết Hội nghị đánh dấu một bước trưởng thành của Đảng về chính trị và tư tưởng, thể hiện bản lĩnh, tinh thần độc lập, sáng tạo của Đảng, mở ra một cao trào cách mạng mới trong cả nước.
5, Vì sao nói phong trào dân chủ 1936 - 1939 là cuộc tổng diễn tập cho cách mạng tháng 8 - 1945?
Vì nó đã chuẩn bị về sự lãnh đạo của Đảng và chuẩn bị về lực lượng CM cho CM T8 - 1945.
Qua phong trào này, Đảng đã thực sự trưởng thành về mặt chính trị, tổ chức, uy tín, kinh nghiệm.
- Về mặt chính trị: xác định được nhiệm vụ chính trị của CM và mối quan hệ giữa nhiệm vụ chính trị với nhiệm vụ chiến lược, nhiệm vụ chính trị góp phần thực hiện nhiệm vụ chiến lược, xây dựng nhiệm vụ chính trị trên cơ sở nhiệm vụ chiến lược trên thực tế. Xác định được nhiệm vụ trước mắt và nhiệm vụ lâu dài.
- Về tổ chức: hệ thống tổ chức Đảng được kiện toàn, củng cố từ TW đến cơ sở, kịp thời bổ sung nhữn vị trí bị yếu, thiếu. Đội ngũ Đảng viên phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đảng chiếm được cảm tình của nhân dân & tích lũy được kinh nghiệm tổ chức lãnh đạo nhân dân.
- Uy tín của Đảng ngày càng được nâng cao và mở rộng trong nhân dân, nhân dân Đông Dương biết được DDCS Đông Dương hiểu và tin tưởng vào chủ trương của Đảng.
- Lực lượng CM đã được củng cố và kiện toàn, đã lôi kéo tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân trong mặt trận dân chủ.
+ Tinh thần đấu tranh của quần chúng nhân dân được nâng lên.
+ Quần chúng nhân dân đã bước đầu tích lũy được kinh nghiệm đấu tranh.
+ Quần chúng nhân dân đã hiểu, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.
+ Qua phong trào dân chủ đã phân hóa cao độ kẻ thù của CM đó là bọn phản động thuộc địa và tay sai đồng thời lôi kéo 1 số bộ phận viên chức, tri thức, công chức người Pháp.
- Đảng đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm và bài học quý báu:
+ Xác định được kẻ thù chủ yếu, trước mắt và lâu dài.
+ Mối quan hệ giữa mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài, mối quan hệ giữa nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ chiến lược.
+ Bài học về xây dựng lực lượng: xây dựng lực lượng CM đông đảo, hình thức tổ chức tập hợp lực lượng phù hợp. Xây dựng mặt trận thống nhất, rộng rãi và trên cơ sở liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng, tập hợp mọi tầng lớp, mọi giai cấp tham gia.
+ Bài học về phương pháp CM: thay đổi hình thức tổ chức và đấu tranh, tận dụng mọi khả năng công khai, hợp pháp, nửa công khai, nửa hợp pháp & nhằm phát huy sức mạnh và sức sáng tạo của quần chúng. Bên cạnh đó vẫn duy trì hình thức hoạt động bí mật đề phòng khi tình hình thay đổi có thể chuyển hướng kịp thời.
*Chuẩn bị lực lượng CM: được kiện toàn và nâng cao:
- Xây dựng mặt trận đoàn kết nhân dân: lôi kéo được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia. Tinh thần đấu tranh của quần chúng nhân dân được tăng lên 1 bước, quần chúng nhân dân bắt đầu tích lũy kinh nghiệm đấu tranh, tin tưởng và ủng hộ Đảng.
Lực lượng CM từng bước được tôi luyện và trưởng thành.
Hình thành được liên minh công-nông làm nòng cốt cho mặt trận.
*Phân hóa cao độ kẻ thù, tập trung đấu tranh vào bọn phản động và tay sai đầu tiên, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập trung lực lượng chống kẻ thù trước mắt là phản động, thuộc địa, tay sai. Lợi dụng CS toàn bộ của mặt trận nhân dân Pháp với CM Đông Dương.
=> Muốn CM thành công phải có lực lượng CM, phải có hình thức tổ chức, cách thức đấu tranh thích hợp.
6, Nghị quyết lần 8 tháng 5/1941. (Hoàn cảnh lịch sử? Nội dung? Ý nghĩa?)
a. Hoàn cảnh lịch sử
* Thế giới:
- Chiến tranh thế giới thứ hai đã bước sang năm thứ 3 và ngày càng gay go, quyết liệt.
- Ở châu Âu: sau khi chiếm hàng loạt các nước châu Âu, phát xít Đức ráo riết chuẩn bị xâm lược Liên Xô.
- Ở châu Á: Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc và tiến công xuống phía Nam, chuẩn bị chiến tranh châu Á - Thái Bình Dương.
=> Việc Đức tấn công LX làm cho thế giới hình thành 2 trận tuyến: 1 bên là phe pháp xít 1 bên là lực lượng hòa bình dân chủ do LX đứng đầu.=> Làm cho tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi về căn bản: từ chiến tranh đế quốc sang chiến tranh chính nghãi bảo vệ tổ quốc của LX & nhân dân tiến bộ trên thế giới.
=> Đảng dự báo nhất định pháp xít sẽ thất bại, trước tình hình đó đòi hỏi chúng ta phải khẩn trương xúc tiến chuẩn bị lực lượng chờ thời cơ khởi nghĩa.
* Trong nước:
- Tháng 9-1940, Nhật nhảy vào Đông Dương. Pháp đầu hàng và câu kết với Nhật, áp bức bóc lột nhân dân. Nhân dân các dân tộc ở Đông Dương phải chịu hai tầng áp bức của Pháp - Nhật. Mâu thuẫn giữa các dân tộc ở Đông Dương với Pháp - Nhật trở nên sâu sắc hơn bao giờ hết. Vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng. => Yêu cầu giải phóng dân tộc trở thành nhiệm vụ cấp bách hàng đầu.
- Nhân dân các dân tộc ở Đông Dương ngày càng cách mạng hóa. Nhiều cuộc đấu tranh đã nổ ra. Tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì và cuộc binh biến Đô Lương.
- 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng Cao Bằng, thí điểm xây dựng khối đoàn kết dân tộc để cứu nứơc, mở nhiều lớp huấn luyện cán bộ.
Phong trào cách mạng ở căn cứ Bắc Sơn - Vũ Nhai được duy trì và phát triển. Tháng 5-1941, Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành trung ương Đảng họp tại Pác Bó (Cao Bằng) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
b. Nội dung
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ tám (1941) gồm 3 nội dung chính.
- Một là: Hội nghị khẳng định tính chất của CM:
+Cuộc CM Đông Dương lúc này không phải là CM tư sản dân quyền; không phải là cuộc CM giải quyết đồng thời 2 nhiệm vụ: (chống đế quốc và chống phong kiến) mà là cuộc CM tập trung giải quyết một nhiệm vụ cần kíp trước mắt: chống đế quốc giành độc lập dân tộc. Nên cuộc CM Đông Dương lúc này là CM dân tộc giải phóng.
CM dân tộc dân chủ nhân dân - CM dân chủ tư sản kiểu mới (Pháp, Mỹ) do tư sản lãnh đạo xóa bỏ đặc quyền, đặc lợi của địa chủ phong kiến => TBCN.
- Diễn ra ở thuộc địa
=> Khẳng định nhiệm vụ cấp bách hàng đầu của CM Đông Dương lúc này là chống đế quốc, giành độc lập dân tộc.
"Trong lúc này, nếu như không giành được độc lập, tự do cho toàn thể QG, dân tộc thì chẳng những toàn thể QG, dân tộc phải chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của các bộ phận, giai cấp đến vạn năm cuãng không thể đòi lại được".
- Hai là: Hội nghị bàn về vấn đề dân tộc ở mỗi nước Đông Dương, có 2 luận điểm quan trọng như sau:
+ Hội nghị chủ trương sau khi giành độc lập, các dân tộc sống trên bán đảo Đông Dương muốn đứng chung trong một liên bang hay đứng riêng trong một QG thì tùy ý còn VN sẽ thành lập nước VN dân chủ cộng hòa.
+ Xuất phát từ điều kiện riêng mỗi nước, hội nghị chủ trương tách mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thành mặt trận riêng cho mỗi nước.
*Việt Nam độc lập đồng minh.
*Ailao độc lập đồng minh.
*Cao Miên độc lập đồng minh.
- Ba là: Hội nghị bàn về khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân lúc này. Đồng thời cũng dự kiến con đường khởi nghĩa vũ trang ở VN hiện nay đi từ khởi nghĩa từng phần, giành khởi nghĩa ở từng địa phương tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
=> Xuất phát từ tương quan lực lượng: Thời cơ xuất hiện ở các địa bàn hoàn toàn trùng khớp.
=> Xuất phát từ địa hình VN: Thích hợp với chiến tranh du kích.
=> Xuất phát từ chính sách chia để trị của thực dân Pháp.
c. Ý nghĩa
- Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương chỉ đạo chiến lược của Đảng đề ra từ hội nghị VI.
- Giải quyết xuất sắc vấn đề giải phóng dân tộc, đưa ra nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên làm nhiệm vụ hàng đầu của CM VN, giải quyết đúng đắn vấn đề của CM VN với CM Lào, Campuchia qua đó góp phần thức tỉnh ý thức dân tộc và tinh thần đấu tranh tự giải phóng, phát huy sức mạnh của mọi dân tộc Đông Dương.
- Hội nghị có ý nghĩa quyết định đối với thành công của CM tháng 8 ở VN & ghi nhận công lao đóng góp của NAQ trong buổi đầu về nước trực tiếp lãnh đạo CM.
- Nghị quyết tháng 5/1941 đã chuẩn bị mọi mặt cho sự chớp thời cơ giành chính quyền. Nếu Hội nghị tháng 11/1939 mở đầu và nêu những vấn đề cơ bản nhất của thay đổi đường lối; Hội nghị tháng 11/1940 là sự tiếp tục, khẳng định Hội nghị tháng 11/1939; thì Hội nghị Trung ương lần 8 là sự khẳng định đường lối của Đảng giai đoạn 1939 - 1945. Đến đây, lần đầu tiên lí luận về chủ trương chiến lược về một cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền đã được đề ra và hoàn chỉnh. Điều này đã tác động trực tiếp tới thành quả của cách mạng tháng Tám/ 1945.
7, Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" 12/3/1945. (Hoàn cảnh lịch sử? Nội dung? Ý nghĩa?)
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Đầu năm 1945, chiến tranh bước vào giai đoạn kết thúc, bọn phát xít liên tiếp thất bại trên nhiều mặt trận. Để tránh nguy cơ đối mặt cùng lúc với nhiều đối thủ, ngày 9/3/1945, phát xít Nhật lật đổ thực dân Pháp độc chiếm Đông Dương.
- Dự đoán trước tình hình Nhật sắp sửa lật Pháp ở Đông Dương, Tổng bí thư Trường Chinh triệu tập Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp mở rộng tại Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh), ngay trước lúc Nhật nổ súng.
- 9/3/ 1945, Nhật lật đổ Pháp.
- Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị "Nhật, Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta".
b. Nội dung:
- Nhận định cuộc chính biến Nhật lật đổ Pháp đã tạo ra cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc làm cho điều kiện cuộc khởi nghĩa trở nên chín muồi nhanh chóng:
+ Chính trị khủng hoảng, kẻ thù không rảnh tay đối phó với cách mạng;
+ Nạn đói ghê gớm làm cho quần chúng thêm oán ghét quân cướp nước;
+ Chiến tranh bước vào giai đoạn kết thúc.
- Xác định kẻ thù trước mắt và duy nhất của cách mạng lúc này là phát xít Nhật, vì vậy phải thay khẩu hiệu "Đánh đuổi phát xít Nhật-Pháp" bằng khẩu hiệu "Đánh đuổi phát xít Nhật" "thành lập chính quyền nhân dân".
- Khẳng định nhiệm vụ trước mắt của Đảng: lúc này là thời điểm tiền khởi nghĩa, nhiệm vụ của Đảng là phát động ngay phong trào kháng Nhật cứu nước & gấp rút chuẩn bị tiến tới lãnh đạo cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền 8/1945.
- Phát động quần chúng đấu tranh dưới mọi hình thức kể cả khởi nghĩa vũ trang cướp chính quyền, thay đổi hình thức hoạt động, hình thức đấu tranh cho phù hợp với thời kì tiền khởi nghĩa: bãi công, du kích, phá phách, biểu tình có vũ trang...
- Chỉ rõ tương quan lực lượng của ta và địch ở mọi nơi không giống nhau, CM có thể chín muồi ở những địa phương khác nhau nên nơi nào thấy so sánh lực lượng giữa ta và địch có lợi cho CM thì lãnh đạo quần chúng đứng lên khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận rồi tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
- Dự kiến thời cơ thuận lợi để tiến hành tổng khởi nghĩa:
+ Khi quân đồng minh vào Đông Dương, quân Nhật tiến ra chiến trường để ngăn cản sẽ để phía sau sơ hở;
+ Cũng có thể cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền cách mạng Nhật được thành lập;
+ Hoặc Nhật mất nước như Pháp năm 1940 và quân viễn chinh Nhật mất hết tinh thần.
Tuy nhiên, Đảng ta nêu cao tinh thần: phải dựa vào sức mình là chính, không trông chờ, ỷ lại.
c. Ý nghĩa:
- Bản chỉ thị ngày 12/3/1945 có giá trị như 1 chương trình hành động, 1 lời hiệu triệu, 1 ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta tiến hành cao trào kháng Nhật cứu nước, tạo điều kiện cho sự sáng tạo của các địa phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng.
- Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết, kịp thời của Đảng. Đó là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào chống Nhật cứu nước, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
8, Tại sao nói: Củng cố, giữ vững chính quyền sau cách mạng tháng 8 là nhiệm vụ trọng tâm của cách mạng?
Cơ sở lí luận:
Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về chính quyền nhà nước - mối quan hệ giữa giành và giữ chính quyền.
"Chính quyền là vấn đề cơ bản của tất cả cuộc CM":
+ Mục tiêu đầu tiên của mọi cuộc CM là giành chính quyền.
+ Nếu ko nhận thức được điều đó thì ko thể lãnh đạo được CM, ko tự giác thực hiện được CM, ko đưa CM tới thành công được.
+ Giành được chính quyền và giữ vững chính quyền thì người CM mới có thể thực hiện được mục tiêu chiến lược của CM.
- Việc giành chính quyền đã khó, nhưng giữ chính quyền còn khó hơn vì:
+ Sau khi mất chính quyền kẻ thù đã cấu kết với nhau điên cuồng khủng bố CM.
+ Chính quyền CM mới ra đời còn non yếu, khó khăn.
+ Sau khi giành thắng lợi, người CM thường chủ quan, ngạo mạn, mất cảnh giác, say trong chiến thắng, quên đi khó khăn, gian khổ lúc trước, sinh ra đấu đá, tranh giành địa vị + quyền lực.
+ Thời gian trong giành giữ chính quyền: Giành chính quyền nhờ 1 thời cơ còn giữ chính quyền là 1 khoảng thời gian dài.
Cơ sở thực tiễn:
+ Chính quyền CM vừa mới thành lập còn non nớt, thiếu thốn, lại phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách.
+ Chính quyền CM đang là đối tượng tấn công của rất nhiều kẻ thù, có hàng chục vạn quân địch (Pháp, Tưởng, Nhật, Anh) và hàng chục đảng phái phản động.
+ Việc giành chính quyền trong CM T8 - 1945 ở nước ta là tương đối thuận lợi nhờ điều kiện khách quan đem lại mà theo quan điểm của Đảng và chủ tịch HCM thì giành chính quyền càng dễ bao nhiêu thì giữ chính quyền càng khó bấy nhiêu.
+ CM nước ta vẫn là cuộc CM giải phóng dân tộc nên phải củng cố giữ vững chính quyền để lãnh đạo nhân dân kháng chiến.
+ Thực tiễn đòi hỏi Đảng ta phải hết sức nhạy bén, cảnh giác trong việc giữ chính quyền.
+ Củng cố, giữ vững chính quyền là điều kiện thuận lợi để thực hiện tiếp các nhiệm vụ khác của CM: đánh đuổi Pháp và thế lực phản động, cải thiện đời sống nhân dân,...
10, Nghị quyết số 15 BCHTW Đảng khóa 2 (1/1959)? (Hoàn cảnh lịch sử? Nội dung? Ý nghĩa?)
* Hoàn cảnh ls:
Thế giới: - CNXH trở thành 1 hệ thống ở khắp các châu lục Âu, Á, Mĩ La tinh-> là sự phát triển rực rỡ nhất của nhân loại, là thời kì thắng lợi rực rỡ của ptrao' gphong' dt.
- Các thế lực thù địch do Mỹ cầm đầu triển khai những âm mưu, thủ đoạn mới chống các PT gpdt trên tg
Trong nước: nước ta tạm thời chia cắt làm 2 miền vs 2 chế độ chính trị; nền kt lạc hậu, chậm ptr do chịu hậu quả của ctranh và các cuộc khai thác, bóc lột của td P và px Nhật.
*Nội dung:
Đường lối chung của CMVN: tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược CM: CMXHCN ở miền bắc và CMDTDCNd ở m.Nam, nhằm thực hiện một mục tiêu chung của cả nc là giải phóng mNam, thống nhất tổ quốc. về cách mạng miền nam, hội nghị 15-BCHTW Đảng , đại hội III của Đảng gồm các nội dung:
- xác định mâu thuẫn cơ bản trong xã hội mnam nước ta là mâu thuẫn giữa toàn thể nd ta vs đề quốc mỹ xâm lược và pk địa chủ, ts mại bản do Ngô đình diệm cầm đầu tay sai của đq Mỹ.
- Xác định nhiệm vụ CM:
Nhiệm vụ trc mắt là đánh đổ chính quyền, chế độ Ngụy quyền sài gòn, 1 kiểu thực dân mới, thành lập CP mới, CP liên hiệp dân tộc dân chủ và ko liên kết.
Nhiệm vụ lâu dài: tiến tới thống nhất đất nước về mặt nhà nước đề cả nước tiến lên CNXH.
Con đường giành thắng lợi CM m.Nam đó là khởi nghĩa vũ trang, ko có con đường nào khác.
+) Điều kiện của khởi nghĩa vũ trang:
- Do ngụy quyền SG đặt ra chính sách lê máy chém khắp miền Nam "tố cộng, diệt cộng" làm dân chúng rất bất bình.
- Đồng bào ta ở mnam đã giác ngộ CM và sẵn sàng tgia CM
- Trong qtrinh' tiến tới hiệp định gieownevo, chính quyền đã cài cắm nhiều cán bộ CM.
- Miền nam nước ta là một vùng nông thôn rộng lớn, ngụy quyền ko đủ sức rải quân ra đàn áp các ptrao' CM.
+) CM Mnam có thể chuyển thành chiến tranh CM vì:
- Đối phó vs Mỹ là tên đế quốc có tiềm lực về quân sự, kte, kĩ thuật, ko sớm từ bỏ âm mưu xâm lược nc ta mà tăng nguồn chi viện, tăng cường leo thang trong chiến tranh dẫn đến CM Mnam phải tăng cường lực lwongj vũ trang, bẻ gãy các cuộc leo thang của đq Mỹ.
- Có sự chi viện của hậu phương lớn mB và các nước XHCN an hem nên có thể xây dựng quân đội chính quy hiện đại.
- xây dựng mặt trận dân tộc giải phóng mnam VN đoàn kết nhân dân để chống đế quốc Mỹ xâm lược, chăm lo xây dựng Đảng bộ mnam thật sự vững mạnh để lãnh đạo ptra'o CM mNam. TW đảng lãnh đạo CM Mnam chủ yếu thông qua TW cục mNam và Đảng bộ địa phương.
Đường lối cách mạng do hội nghị lần thứ 15 BCHTW Đảng khóa 3 đề ra là căn cứ để Đảng lãnh đạo, chỉ đạo thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng miền Nam, hoàn thành cuộc CM DTDCND trong cả nc, thống nhất TQ, tạo đk đưa cả nước đi lên CNXH.
11, Nghị quyết 11 & 12 của BCH TW Đảng khóa III - 1965 bàn về cách mạng nước ta trong thời kì mới. (Hoàn cảnh lịch sử? Nội dung? Ý nghĩa?)
a. Hoàn cảnh lịch sử.
- Từ năm 1965, do bị thất bại trong chiến lược "Chiến tranh đặc biệt", thất bại trong việc dùng người Việt trị người Việt, đế quốc Mỹ ồ ạt đưa quân viễn chinh Mỹ & quân chư hầu vào miền Nam VN, chuyển sang chiến lược chiến tranh mới là chiến lược "chiến tranh cục bộ" nhằm cứu nguy cho ngụy quân, ngụy quyền Sài Gòn đang trên đà sụp đổ. Chúng thực hiện hai gọng kìm "Tìm diệt" quân giải phóng, đẩy lực lượng vũ trang của chúng ta ra xa để chiến tranh cách mạng tàn lụi dần; "Bình định" đưa dân chúng về các ấp chiến lược để kiểm soát, quản lý, kìm kẹp dân chúng. Đồng thời, Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân đối với miền Bắc nhằm phá hoại công cuộc xây dựng CNXH miền Bắc, ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc đối với miền Nam, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ, cứu nước của ta, buộc chúng ta kết thúc chiến tranh theo điều kiện có lợi cho Mỹ. Với âm mưu và thủ đoạn đó của đế quốc Mỹ, cuộc chiến tranh lan ra khắp cả nước, nhiều vấn đề đặt ra cho Đảng ta, cho cách mạng nước ta cần giải quyết.
- Hành động leo thang chiến tranh của đế quốc Mỹ đặt CM miền Nam trước thử thách nghiêm trọng. Trước tình hình khẩn trương của CM, Đảng ta họp hội nghị BCH TW lần thứ 11, 12 vào tháng 3 & 12/1965 để chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM có sự quyết đoán nhanh chóng & đúng đắn.
b. Nội dung
Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 11 (3-1965), lần thứ 12 (12-1965) họp, đề ra quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ. Đảng ta đãnh giá so sánh lực lượng và nhận định mặc dù đế quốc Mỹ đưa quân viễn chinh vào miền Nam song so sánh lực lượng giữa ta và địch không có sự khác nhau lớn. Từ đó Đảng rút ra:
- Tư tưởng chỉ đạo chiến lược: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công, liên tục tiến công, quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
- Phương châm chiến lược chung: đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh. Đồng thời, tùy hoàn cảnh mà cần phải có sự cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường.
- Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng hai miền Nam - Bắc, Trung ương chỉ rõ: Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Phải nắm vững mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc và giải phóng miền Nam.
- Phương châm đấu tranh:
+ Với CM miền Nam: tiếp tục kiên trì phương châm, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị nhưng đấu tranh quân sự ngày càng có vai trò quyết định trực tiếp, đồng thời triệt để thực hiện ba mũi giáp công, tiến công Mỹ trên cả ba vùng chiến lược, lấy nông thôn là hướng tiến công chính.
Mặc dù Mỹ đưa hàng chục vạn quân viễn chinh vào miền Nam VN nhưng so sánh lực lượng giữa ta & địch không có gì thay đổi vì:
CM miền Nam VN có sự phát triển về thế & lực đặc biệt là trong chống chiến tranh đặc biệt của đế quốc Mỹ thế trận chiến tranh nhân dân đã hình thành.
Mỹ đưa quân vào miền Nam hòng cứu vãn sự sụp đổ của chính quyền Sài Gòn.
Đưa quân vào miền Nam thì phải rải rác trên toàn miền Nam để đối phó với từng địa phương ở nước ta.
CM miền Nam giữ và phát triển thế tiến công để đánh bại chiến tranh cục bộ trong thời gian ngắn nhất.
+ Với CM miền Bắc: Đảng chủ trương chuyển hướng xây dựng kinh tế, đảm bảo tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, bảo vệ vững chắc miền Bắc CNXH, động viên sức người, sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng đánh bại địch nếu chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.
VD: Thắng lợi mùa khô 1966, 1967
=> Mỹ thừa nhận thất bại của chiến lược chiến tranh cục bộ, rút quân viễn chinh ra khỏi MN, ngồi vào bàn đàm phán Pari về việc chấm dứt chiến tranh ở VN.
* Mặc dù chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ gây ra nhưng sự nghiệp xây dựng CNXH vẫn có thể phát triển được vì miền Bắc vẫn trong tình trạng sx nhỏ, manh mún, phân tán.
* Miền Bắc vẫn là hậu phương lớn vẫn giữ vai trò quyết định đối với TL của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
* Miền Bắc tăng cường chi viện cho CM miền Nam, giúp đỡ CM Lào và Campuchia để đánh bại chiến tranh cục bộ trong thời gian nhanh nhất.
* Miền Bắc chuyển hướng phát triển kinh tế trong điều kiện chiến tranh phá hoại: tập trung sức phát triển nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp và các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, còn nhà máy, xí nghiệp, công trình duy trì sản xuất bằng cách bảo vệ và tăng cường phân tán.
- Đối với quốc tế: Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước XHCN anh em và nhân dân các nước trên toàn thế giới, kể cả nhân dân Mỹ.
c. Ý nghĩa:
Nghị quyết Hội nghị 11 và Hội nghị 12 thể hiện được tinh thần độc lập, chủ động, sáng tạo của Đảng trong việc vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác- Lênin và kinh nghiệm chống ngoại xâm của dân tộc vào hoàn cảnh đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh xâm lược. Nghị quyết đã đáp ứng yêu cầu cấp bách của cách mạng cả nước, tạo điều kiện đánh bại chiến tranh cục bộ của đế quốc Mỹ.
12, Nghị quyết DH V: xác định nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong chặng đường đầu tiên xây dựng chủ nghĩa xã hội (3/1982) (quan trọng nhất là xác định nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ đổi mới)? (Hoàn cảnh lịch sử? Nội dung? Ý nghĩa?).
Hoàn cảnh lịch sử:
Trong nước: do hậu quả chiến tranh và sai lầm, khuyết điểm của mô hình kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, dẫn đến:
sản xuất công nghiệp không đạt chỉ tiêu Đại hội IV đề ra
thương mại: nhập gấp 4-5 lần xuất, lưu thông, phân phối rối ren.
nạn đói, thất nghiệp, tệ nạn xã hội...
Quốc tế:
VN bị bao vây, cô lập bởi các lực lượng phản động (Mỹ xiết chặt cấm vận, lôi kéo các nước cắt viện trợ kinh tế cho VN)
Tàn quân Pôn pốt chống phá Cách mạng ...
Kinh tế - xã hội khủng hoảng trầm trọng.
b.Nội dung:
Đại hội phân tích thực trạng đất nước, chỉ ra những thành tựu & hạn chế trong mấy năm đầu xây dựng CNXH.
ð Đã nhanh chóng thống nhất nước nhà về mặt nhà nước.
+ Giành thắng lợi trong các cuộc chiến tranh biên giới.
+ Đời sống văn hóa của nhân dân được nâng cao.
* Hạn chế:
+ Sản xuất phát triển chậm trong khi dân số tăng nhanh.
+ Nền kinh tế phải dựa vào viện trợ nước ngoài chưa tạo ra được tích lũy.
+ Đất nước thiếu nghiêm trọng lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu.
+ Những mất cân đối trong nền kinh tế chậm được thu hẹp, thậm chí có phần gay gắt hơn.
* Nhiệm vụ của CM trong giai đoạn mới:
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội: vạch ra chiến lược kinh tế xã hội, kế hoạch phát triển, chủ trương, chính sách và biện pháp thực thi trong từng chặng đường.
sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
=> 2 nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau. Tuy nhiên, cần phải đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng thành công CNXH vì có xây dựng thành công CNXH thì chúng ta mới có thể bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN.
* Đảng khẳng định đường lối chung & đường lối phát triển kinh tế mà Đảng ta xác định tại Đại hội IV là đúng đắn, cần quán triệt, phát huy trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN, đồng thời cũng có 1 số điều chỉnh.
+ Điều chỉnh trong nhận thức: Điều chỉnh nhận thức về thời kỳ quá độ lên CNXH.
Quá độ lên CNXH là thời kỳ lâu dài, gian khổ & phải trải qua nhiều chặng đường. Nước ta mới đang ở chặng đường đầu tiên cho nên mọi chủ trương đường lối cũng phải hoạch định cho phù hợp với yêu cầu.
Đồng thời, chúng ta cũng dự kiến chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN sẽ kéo dài 10 năm.
+ Điều chỉnh về lý luận: Từ những điều chỉnh trong nhận thức Đảng ta đề ra 1 số biện pháp nhằm điều chỉnh cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư, điều chỉnh bước đi của CNH.
ð Biện pháp:
- Phải tập trung sức phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa NN 1 bước phát triển lên XHCN.
ð Lý do:
- Đang thiếu lương thực, thực phẩm => cần phát triển nông nghiệp.
- Tận dụng mọi tiềm năng sẵn có của đất nước như:
+ Ra sức phát triển mạnh mẽ công nghiệp hàng tiêu dùng: nguồn lao động dồi dào
nguồn nguyên liệu dồi dào sẵn có ; bản chất con người VN: chịu thương chịu khó
+ Sắp xếp lại ngành công nghiệp nặng, trước mắt tập trung cho những lĩnh vực quan trọng như: điện, năng lượng, hóa chất & những ngành có liên quan trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp như thủy lợi, phân bón, thuốc trừ sâu.
+ Kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng & công nghiệp nặng trong 1 cơ cấu kinh tế công nông nhưng hợp lý, phù hợp với yêu cầu & điều kiện của nước ta trong chặng đường đầu tiên nhằm tạo ra bước chuyển về kinh tế - xã hội, tạo tiền đề đẩy mạnh CNH XHCN trong những chặng đường tiếp theo.
+ Kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế để đảm bảo vừa xây dựng, vừa bảo vệ Tổ quốc.
* Tiếp đó ĐH V khẳng định nhiệm vụ phát triển kinh tế là nội dung chính của công cuộc phát triển XHCN ở nước ta trong chặng đường đầu tiên.
b.Ý nghĩa:
Thể hiện những bước tiến mới trong nhận thức về CM XHCN ở nước ta.
Khắc phục được phần nào khủng hoảng kinh tế và ổn định xã hội.
d. Hạn chế:
Chưa thấy được sự cần thiết phải duy trì nền kinh tế nhiều thành phần.
Chưa xác định được những quan điểm cụ thể về kết hợp kế hoạch hóa thị trường, công tác quản lý lưu thông, phân phối 1 chiều do Nhà nước quyết định.
Chưa có chính sách, giải pháp cụ thể và đồng bộ để giải phóng lực lượng sản xuất trong nông nghiệp.
13, Vì sao DH VI chủ trương đổi mới?
Đại hội họp từ ngày 15 đến ngày 18-12-1986 tại Hà Nội. Dự đại hội có 1.129 đại biểu thay mặt cho 1,9 triệu Đảng Viên cả nước và 32 đoàn đại biểu của các Đảng và các tổ chức quốc tế.
Đại hội diễn ra trong bối cảnh sai lầm của đợt tổng cải cách giá-lương-tiền cuối năm 1985 làm cho kinh tế nước ta càng trở lên khó khăn. Chúng ta không thực hiện được mục điều đề ra là ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân. Số người bị thiếu đói tăng, bội chi lớn, nền kinh tế nước ta rơi vào khủng hoảng trầm trọng.
Thực tế tình hình đặt ra một yêu cầu khách quan có tính sống còn đối với sự nghiệp cách mạng là phải xoay chuyển tình thế, tạo ra sự chuyển biến có ý nghĩa quyết định trên con đường đi lên và như vậy phải có đổi mới tư duy.
Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới:
-Báo cáo chính trị của đại hội VI đã xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những chặng đường còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt kinh tế xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong những chặng đường tiếp theo.
-Mục tiêu cụ thể về kinh tế- xã hội cho những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là:
+ Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy.
+Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất.
+Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+Tao ra chuyển biến tổ về mặt xã hội, việc làm, công bằng xã hội, chống tiêu cực, mở rộng dân chủ, giữ kỷ cương phép nước.
+Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh
Đại hội đã nêu ra năm phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế - xã hội và đề ra hệ thống các giải pháp để thực hiện mục tiêu: Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư, xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế. Coi nền kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ, đổi mới chế độ quản lý kinh tế, dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp, sang cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạnh toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, phát huy động lực của khoa học kỹ thuật, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Đại hội nhấn mạnh phải tập trung sức lực vào vuệc thực hiện được 3 mục tiêu:1. Lương thực - thực phẩm, 2. Hàng tiêu dùng, 3. Hàng xuất khẩu.
Nhiệm vụ của chính sách đối ngoại nhằm góp phần giữ vững hòa bình ở Đông Dương
14, Nội dung, đường lối đổi mới do DH VI khẳng định, mục tiêu, giải pháp.
Đường lối đổi mới:
Đối mới đất nước đi lên CNXH không phải là thay đổi mục tiêu của CNXH mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về CNXH, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, từ kinh tế và chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn háo. Đổi mới kinh tế phải gắn liền với đổi mới chính trị nhưng trong tâm là đổi mới kinh tế.
Nội dung đổi mới:
- Đổi mới về kinh tế:
+ Đổi mới cơ cấu sx: điều chỉnh cơ cấu sx hướng tập trung thực hiện 2 chương trình kinh tế lớn: lương thực, thực phẩ, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Thực hiện 3 chương trình này chính là cụ thể hóa nội dung CNH trong chặng đường đầu tiên.
+ Đổi mới cơ cấu thành phần kinh tế: chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều nghành nghề, nhiều quy mô, trình độ công nghệ.
+ Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: Đảng chủ trương xóa bỏ cơ chế hành chính tập trung quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
=> Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
=> Cải tạo quan hệ sản xuất, các thành phần kinh tế lạc hậu kìm hãm sự phát triển. Cải tạo đi đôi với sử dụng và thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
- Đổi mới hệ thống chính trị:
+ Trước hết Đảng phải đổi mới nhận thức tư duy vì: nhận thức của Đảng trong thời kì trước lạc hậu; tri thức mới xuất hiện, CM KHKT tác động tới các nước. Nội dung đổi mới: nội dung lãnh đạo; phương thức lãnh đạo; phong cách lãnh đạo; công tác cán bộ của Đảng, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tiễn để đề ra đường lối.
+ Nhà nước: phân biệt 2 chức năng quản lý NN: quản lý kinh tế xh vĩ mô, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
- Đổi mới về văn hóa - xã hội:
+ Về GD: chủ trương thực hiện phương châm nhà nước & nhân dân cùng làm văn hóa, GD, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài.
+ Về VH: xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Đổi mới về chính sách đối ngoại: đa phương hóa, đa dạng háo các mối quan hệ quốc tế trên tất cả các lĩnh vực: quan hệ song phương (1 quốc gia - 1 quốc gia), quan hệ đa phương (1 quốc gia - 1 tổ chức quốc tế).
* Ý nghĩa:
- Tìm ra nguyên nhân của khủng hoảng.
- Tìm ra cách khắc phục nguyên nhân, đề ra đường lối đổi mới toàn diện cho đất nước.
15, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
* Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH được thông qua trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần VII của Đảng (6/1991), dưới bối cảnh trên phạm vi thế giới diễn ra cuộc tấn công quyết liệt của các thế lực đế quốc và phản động vào các lực lượng hoà bình, độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội, nhằm tiến tới xoá bỏ chủ nghĩa xã hội bằng mọi thủ đoạn thâm độc. Bên cạnh đó, hệ thống CNXH ở Liên xô và Đông Âu đang rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng, tương quan lực lượng đang bất lợi cho phe CM
- Tình hình trong nước:
Sau 4 năm thực hiện đường lối đổi mới từ Đại hội VI, tình hình kinh tế - xã hội đã có chuyển biến nhưng chưa đáng kể và cũng chưa thoát được khỏi khủng hoảng.
* Nội dung cơ bản của cương lĩnh
Cương lĩnh xác định những đặc trưng cơ bản của chế độ CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng: có 6 đặc trưng lớn:
- Là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất là chủ yếu.
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Cương lĩnh xác định những phương hướng cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc:
Xây dựng NNXHCN, NN của dân, do dân, vì dân, lấy liên minh giai cấp công-nông làm nền tảng do ĐCS lãnh đạo.
Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo phương hướng hiện đại; phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất của CNXH, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội & cải thiện đời sống nhân dân.
Nền nông nghiệp toàn diện: nền nông nghiệp khép kín bao gồm cả sản xuất & chế biến.
Phù hợp với sự phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX mới với sự đa dạng về hình thức sở hữu và phù hợp với sự phát triển của LLSX.
Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động & hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
Tiến hành CMXHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá, làm cho thế giới quan Mác - Lênin & tư tưởng đạo đức HCM giữ vị trí chủ đạo trong điều kiện kinh tế, xã hội.
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố & thực hiện mục đích dân tộc thống nhất. Phấn đấy vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh, xh công bằng, văn minh. Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác & hữu nghị với tất cả các lực lượng đấu tranh vì hòa bình, dân tộc.
Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc là 2 nhiệm vụ chiến lược của CM Việt Nam trong khi đặt lên nhiệm vụ hàng đầu là phải luôn đề cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tổ quốc & các thành quả CM.
Chăm lo xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, ngang tầm nhiệm vụ lịch sử lãnh đạo CM ở VN.
Mục tiêu tổng quát:
Tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là phải xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của CNXH, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hoá, xã hội phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước XHCN phồn vinh. Quá độ lên CNXH là một quá trình gồm nhiều chặng đường, trong đó, mục tiêu chặng đường đâu là: thông qua đổi mới toàn diện, xã hội đạt tới trạng thái ổn định, vững chắc, tạo thế phát triển nhanh chóng ở chặng sau.
Về hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng:
- Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị VN trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền DCXHCN, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.
- Trong hệ thống chính trị, ĐCSVN là một bộ phận và tổ chức lãnh đạo hệ thống đó. ĐCS là đội tiên phong của giai cấp công nhân VN, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa M-L và tư tưởng HCM làm kim chủ nam và lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, định hướng, chiến lược và liên hệ mật thiết với nhân dân.
16, Nắm vững, giương cao, kết hợp ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Độc lập dân tộc là gì?
- Là quyền tự quyết định những vấn đề về ktế, ctrị, văn hóa - xã hội,... cả trong đối nội và đối ngoại của dân tộc đó.
- Là quyền bình đẳng với các dân tộc khác.
- Là quyền làm chủ đất nước của nhân dân.
- Quyền bảo tồn và phát huy văn hóa và bản sắc dân tộc, tài nguyên thiên nhiên - sức mạnh tinh thần và vật chất của dân tộc.
Mục đích: Cổ vũ, phát huy, tận dụng sức mạnh theo đúng nghĩa dân tộc chống giặc ngoại xâm.
Tận dụng:+ Sức người, sức của.+ Vật chất, tinh thần.
Chủ nghĩa xã hội là gì? Giương cao ngọn cờ CNXH nhằm mục đích gì?
- Là 1 hình thái ktế - xã hội cao hơn CNTB, con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công.
- CNXH thay thế CNTB là 1 quy luật tất yếu, vì những mâu thuẫn nội tại trong lòng CNTB.
- CNXH là con đường CM đưa CMVN tiến lên con đường CM vô sản.
- Khẳng định vai trò lãnh đạo CM của giai cấp công nhân VN mặc dù mới ra đời còn non nớt nhưng là lực lượng lãnh đạo CM thông qua đội tiên phong của nó là ĐCS.
- Khẳng định mục tiêu chiến lược của CM VN - giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Mục đích của việc giương cao ngọn cờ CNXH:
- Đảng ta khẳng định và quán triệt bản chất CM VN trong đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Đảng phát huy sức mạnh công nhân, nông dân và tầng lớp nhân dân lao động (chiếm đa số dân tộc) - sức mạnh về KH, ý chí.
- Là sự kết hợp giữa CMVN - CMTG, nhằm tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân tiến bộ và yêu chuộng hòa bình trên thế giới, trước hết là sự giúp đỡ của các nước XHCN anh em; gắn liền sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại.
- Kết hợp độc lập dân tộc & CNXH:
+ Là sự kết hợp giữa đấu tranh giành lợi ích dân tộc với đấu tranh đòi lợi ích của nhân dân lao động => khẩu hiệu trong CM dân tộc dân chủ nhân dân "Độc lập dân tộc và ngày nay người cày có ruộng", "Bảo vệ tổ quốc và xây dựng CNXH".
+ Là sự kết hợp giữa CM dân tộc dân chủ nhân dân với CM XHCN - đặt CM dân tộc dân chủ nhân dân đi theo quỹ đạo CM XHCN.
=> Sau khi hoàn thành CM dân tộc dân chủ nhân dân, đưa đất nước quá độ lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN.
+ Đoàn kết với phong trào CM thế giới.
+ Tranh thủ sự đồng tình giúp đỡ của phong trào CM thế giới với nhân dân ta.
+ CM VN phải làm nhiệm vụ quốc tế của mình góp phần thúc đẩy phong trào CM thế giới, có quan điểm chung về các vấn đề thế giới, có sự giúp đỡ của CM các nước.
Thuận lợi:
+ Lợi ích dân tộc và lợi ích nhân dân lao động gắn bó, thống nhất với nhau.
+ Nhân dân VN có tinh thần dân tộc => theo NAQ, đó là CN dân tộc VN.
+ Xu thế thời đại: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội.
Khó khăn:
+ Giai cấp công nhân non nớt, yếu ớt.
+ Tỉ lệ giai cấp công nhân trong Đảng có tỉ lệ thấp, chủ yếu là các giai cấp, tầng lớp khác => sinh ra tầng lớp tiểu tư sản (tả khuynh và hữu khuynh).
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro