Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Bài 9: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT DÂN SỰ, LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

Bài 9: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT DÂN SỰ, LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

 

A. LUẬT DÂN SỰ

 

I/ Khái niệm luật dân sự, đối tượng và phương pháp điều chỉnh.

1-                 Khái niệm: Luật dân sự là tổng hợp các quy phạm pháp luật, điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa tiền tệ  và một số quan hệ nhân thân  trên cơ sở bình đẳng, độc lập, quyền tự định đoạt của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ đó.

2-               Đối tượng điều chỉnh: Luật dân sự điều chỉnh những nhóm quan hệ sau đây:

+Quan hệ tài sản: Là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản dưới dạng một tư liệu sản xuất, một tư liệu tiêu dùng hoặc dịch vụ tạo ra một tài sản nhất định. Tài sản trong luật dân sự VN được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm: Tài sản, quyền về tài sản và nghĩa vụ về tài sản. Do vậy, quan hệ tài sản do luật dân sự VN điều chỉnh rất phong phú và đa dạng.

+Quan hệ nhân thân: là quan hệ giữa người với người không mang tính kinh tế, không tính được thành tiền, nó phát sinh do một giá trị tinh thần gắn liền với một người hoặc một tổ chức và không chuyển dịch được.

Ví dụ: Quyền được đứng tên trên các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình mà người đó là tác giả; Quyền về nhãn hiệu hàng hóa của một doanh nghiệp.

Quan hệ nhân thân được chia thành 2 loại:

§      Quan hệ nhân thân không liên quan đến tài sản là những quan hệ gắn liền với tên gọi, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân hoặc của một tổ chức nhất định (các giá trị này không làm phát sinh ở chủ thể lợi ích vật chất).

§      Quan hệ nhân thân có liên quan đến tài sản là những quan hệ là cơ sở làm phát sinh quan hệ tài sản.

Ví dụ: Quyền tác giả, quyền phát minh sáng chế. Ở đây quan hệ nhân thân là cơ sở khẳng định người sáng tạo ra tác phẩm, phát minh sáng chế… là tác giả của tác phẩm. Đây là quyền nhân thân không thể tách rời, chuyển dịch của người sáng tạo. Nhưng đồng thời với việc được thừa nhận là tác giả của tác phẩm, người đó được trả tiền tác giả Như vậy lợi ích vật chất ở đây xuất phát từ một quan hệ nhân thân có trước.

3-               Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự: Là những biện pháp, cách thức mà nhà nước tác động lên các quan hệ tài sản, các quan hệ nhân thân làm cho các quan hệ này phát sinh, thay đổi haychấm dứt.

Phương pháp điều chỉnh của lụât dân sự có đặc điểm:

§      Bảo đảm sự bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự.

§      Bảo đảm quyền tự định đoạt của các chủ thể trong việc tham gia vào các quan hệ tài sản do các chủ thể tự quyết định.

§      Xuất phát từ sự bình đẳng của các chủ thể, quyền tự  định đoạt của các chủ thể trong việc tham gia vào các quan hệ đó nên đặc trưng của các tranh chấp dân sự là hòa giải hoặc tự thỏa thuận của các bên. Nếu không thỏa thuận được họăc không hòa giải được thì xét xử theo thủ tục tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của tòa án.

4-                 Chủ thể của luật dân sự: là cá nhân ( công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch), pháp nhân, Nhà nước, hộ gia đình, tổ hợp tác theo quy định của luật dân sự.

@ Đối với cá nhân, để trở thành chủ thể quan hệ pháp luật dân sự, cá nhân phải có năng lực chủ thể (năng lực pháp luật, năng lực hành vi)

Theo luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của cá nhân được qui định như sau:

§      Năng lực hành vi dân sự của người thành niên (người từ đủ 18 tuổi trở lên và có sự phát triển bình thường về trí tuệ) có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

§      Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên:

+ Người chưa đủ 6 tuổi thì không có năng lực hành vi dân sự. Mọi giao dịch dân sự của người chưa đủ 6 tuổi đều phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

+ Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuối có tài sản riêng đủ để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập và thực hiện giao dịch dân sự.

§      Mất năng lực hành vi dân sự: Người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình, thì theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mọi giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự đều do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

§      Hạn chế năng lực hành vi dân sự: Người nghiện ma túy hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình, thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan tổ chúc hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Mọi giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.

5.                  Quyền nhân thân:

Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật dân sự là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ những trường hợp được pháp luật qui định: Bao gồm:

ü  Quyền đối với họ tên;

ü  Quyền thay đổi họ tên;

ü  Quyền xác định dân tộc;

ü  Quyền được khai sinh;

ü  Quyền được khai tử;

ü  Quyền của cá nhân đối với hình ảnh;

ü  Quyền được bảo đảm an toàn vbe62 tính mạng, sức khoẻ, thân thể;

ü  Quyền hiến bộ phận cơ thể;

ü  Quyền hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi chết;

ü  Quyền nhận bộ phận cơ thể người;

ü  Quyền xác định lại giới tính;

ü  Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín; Quyền bí mật đời tư;

ü  Quyền kết hôn;

ü   Quyền bình đẳng của vợ chồng;

ü   Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình;

ü  Quyền ly hôn;

ü  Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi;

ü   Quyền đối với quốc tịch;

ü  Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở;

ü  Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo;

ü   Quyền tự do đi lại,tự do cư trú;

ü   Quyền lao động;

ü  Quyền tự do kinh doanh;

ü  Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo.

6.                  Tài sản: Bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản

Các loại tài sản:

Ø  Bất động sản;

Ø  Động sản;

Ø  Hoa lợi;

Ø  Lợi tức;

Ø  Vật chính và vật phụ;

Ø  Vật chia được và vật không chia được;

Ø  vật tiêu hao và vật không tiêu hao;

Ø  Vật cùng loại và vật đặc định;

Ø  Vật đồng bộ.

Ø  Quyền tài sản:Là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ.

II/ Một số chế định  quan trọng của luật dân sự.

1-Chế định quyền sở hữu.

@Khái niệm:

Sở hữu là một phạm trù kinh tế hình thành và tồn tại khách quan, phản ánh những quan hệ giữa các cá nhân, các giai cấp, tập đoàn về việc chiếm giữ những của cải vật chất trong xã hội mà trước hết là các tư liệu sản xuất. Như vậy, Sở hữu là một quan hệ xã hội được biểu hiện ở việc nắm giữ của cải vật chất thông qua quan hệ của sở hữu chủ một vật đối với người khác.

Quyền sở hữu là một phạm trù pháp lý gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ về sở hữu trong xã hội

Theo nghĩa khách quan, quyền sở hữu được hiểu là hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước đặt ra nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản.

Theo nghĩa chủ  quan thì quyền sở hữu là cách xử sự của chủ sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng,và định đoạt tài sản trong phạm vi luật định. Những quyền chủ quan này xuất hiện dựa trên cơ sở do sự qui định của các quy phạm pháp luật khách quan.

@Nội dung quyền sở hữu: Bao gồm 3 quyền năng:

§      Quyền chiếm hữu: Là quyền kiểm soát và chiếm giữ vật trên thực tế. Quyền năng này được thể hiện ở chỗ: Vật thực tế do ai kiểm soát, chiếm giữ, làm chủ và chi phối vật. Quyền chiếm hữu này có thể là hợp pháp hay bất hợp pháp.

Chiếm hữu hợp pháp: là chiếm hữu dựa trên cơ sở pháp luật.(vd: được chủ sở hữu giao vật trên cơ sở của một hợp đồng hợp pháp; có được tài sản do thuê; được giao tài sản để thực hiện công việc chuyên môn…)

Chiếm hữu bất hợp pháp: là chiếm hữu không dựa trên cơ sở của pháp luật. Được chia thành 2 loại: Chiếm hữu bất hợp pháp ngay tình, Chiếm hữu bất hợp pháp không ngay tình.

§      Quyền sử dụng: Là quyền khai thác những lợi ích vật chất của tài sản trong phạm vi pháp luật cho phép.

§      Quyền định đoạt: Là quyền năng của chủ sở hữu để quyết định số phận của vật.

@Các hình thức sở hữu:

§      Sở hữu nhà nước: Là sở hữu đối với những tài sản mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu.(điều 17 hiến pháp, điều 200 BLDS năm 2005)

§      Sở hữu tập thể.(điều 208 BLDS - 2005 )

§      Sở hữu tư nhân. (điều 211 BLDS - 2005)

§       Sở hữu chung.(điều 214 BLDS - 2005)

§      Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.(227 BLDS - 2005)

§      Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.(điều 230 BLDS - 2005)

2- Chế định Hợp đồng dân sự:

2.1  Khái niệm: Trong những giao lưu dân sự thường nhật trong cuộc sống của con người, việc chuyển giao quyền tài sản giữa người này với người khác đóng một vai trò quan trọng. Những việc chuyển giao quyền tài sản đó không phải tự nhiên hình thành mà phải thông qua những thỏa thuận giữa các bên. Sự thể hiện và thống nhất ý chí đó được gọi là “Hợp đồng”

Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.

2.2 Các loại hợp đồng dân sự: Dựa vào đặc điểm và nội dung của hợp đồng dân sự, có thể chia ra các loại hợp đồng sau:

§      Hợp đồng song vụ: là hợp đồng mà trong đó các bên đều có quyền và nghĩa vụ.Quyền của bên này tương ứng với nghĩa vụ của bên kia. VD: HĐ mua, bán, thuê tài sản.

§      Hợp đồng đơn vụ: Là HĐ mà trong dó một bên mang quyền và một bên mang nghĩa vụ. VD:HĐ vay, mượn.

§      Hợp đồng có đền bù: Các bên trong hợp đồng đều nhận được lợi ích vật chất từ bên kia. VD: HĐ cho thuê tài sản.

§      Hợp đồng không có đền bù: Là HĐ mà trong đó một bên nhận được từ bên kia một số lợi ích vật chất nhất định. Ngược lại một bên không nhận được một lợi ích vật chất nào.VD: cho mượn, gửi, giữ không có thù lao.

§      Hợp đồng hỗn hợp: Là hợp đồng mà trong đó các bên tham gia ký kết hợp đồng mà trong nội dung của hợp đồng đó có nhiều quan hệ của hợp đồng khác. VD: Hợp đồng thầu khoán xây dựng. Trong hợp đồng này có 2 quan hệ hợp đồng: mua bán nguyên vật liệu, bên đặt hàng phải trả cho bên nhận đặt hàng giá trị của vật liệu. Ngoài ra còn phải trả cho bên kia một khoản thù lao nhất định (HĐ khoán việc).

@ Các hợp đồng dân sự thông dụng:

vHợp đồng mua bán tài sản;

vHợp đồng mua bán nhà;

vHợp đồng trao đổi tài sản;

vHợp đồng tặng cho tài sản;

vHợp đồng vay tài sản;

vHợp đồng thuê tài sản;(Hợp đồng thuê nhà; HĐ thuê khoán tài sản)

vHợp đồng mượn tài sản

vHợp đồng dịch vụ;

vHợp đồng vận chuyển;

vHợp đồng gia công;

vHợp đồng gửi giữ tài sản;

vHợp đồng bảo hiểm;

vHợp đồng uỷ quyền

@ Hình thức ký kết hợp đồng dân sự.

§      Hình thức bằng lời nói: Các điều khoản của HĐ được giao kết bằng lời nói. Sau khi các bên đã thống nhất với nhau về nội dung của hợp đồng , các bên sẽ bắt đầu thực hiện HĐ.

§      Hình thức viết; Khi ký kết hợp đồng, các bên thỏa thuận và thống nhất về nội dung chi tiết của hợp đồng, sau đó lập văn bản viết tay hoặc đánh máy. Các bên cần phải ký tên mình hoặc đại diện hợp pháp ký tên vào văn bản đã lập.

§      Hình thức văn bản có chứng thực; đối với những HĐ mà pháp luật quy định phải có chứng thực của cơ quan công chứng Nhà nước như hợp đồng mua bán nhà ở, buộc các bên phải đến cơ quan công chứng để chứng thực, hoặc phải có xác nhận của UBND địa phương.

3. Chế định thừa kế:

3.1 Khái niệm thừa kế: Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người chết cho những người còn sống.

3.2 Khái niệm quyền thừa kế:

Ø  KN1: Là một loại quan hệ pháp luật dân sự, trong đó các chủ thể tham gia là những người được hưởng di sản của người chết theo một trình tự nhất định, xác định nội dung quyền nhận, khước từ hưởng di sản thừa kế của những người thừa kế.

Ø  KN2: Quyền thừa kế là một chế định pháp luật dân sự, tổng hợp các quy phạm pháp luật về thừa kế, quy định việc bảo vệ và điều chỉnh trình tự chuyển tài sản và quyền tài sản của người chết cho những người khác còn sống.

Ø  KN3:Quyền thừa kế là quyền của chủ thể thừa kế.

3.3. Người để lại di sản thừa kế : Việc thừa kế chỉ được thực hiện khi người có tài sản chết.

-  Người đề lại di sản thừa kế là người mà sau khi chết có tài sản để lại cho người khác theo trình tự thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

-   Người để lại di sản thừa kế chỉ có thể là cá nhân, là người thành niên hoặc chưa thành niên có tài sản riêng..

- Di sản thừa kế theo điều  634 BLDS – 2005 gồm Tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

3.4. Người thừa kế: Là người được người chết để lại cho di sản theo di chúc hoặc theo qui định của pháp luật.

- Người thừa kế là cá nhân phải là nười còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết. (điều 635 BLDS – 2005). Người thừa kế là cá nhân  có thể nhận di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

- Người thừa kế là cơ quan, tổ chức, pháp nhân chỉ được nhận di sản thừa kế theo di chúc và phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

- Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản thừa kế, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác; Việc từ chối phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế và trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày mở thừa kế.

3.5 Người không được quyền hưởng di sản:

            a. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

            b. Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

            c. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính  mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người đó có quyền được hưởng;

            d. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc tòan bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Lưu ý: Những người nêu trên vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết hành vi của người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

3.6. Các loại thừa kế:

3.6.1 Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển di sản thừa kế  của người chết cho những người còn sống theo sư định đoạt của người đó khi còn sống.

Ø  Người lập di chúc: Người đã thành niên (trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình); Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

Ø  Quyền của người lập di chúc:

-         Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

-         Phân định phần di sản cho người thừa kế;

-         Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

-         Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

-         Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

-         Thay thế, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ di chúc.

Ø  Các hình thức của di chúc: Di chúc bằng văn bản; di chúc miệng

Ø  Di chúc bằng văn bản:

-         Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. nếu di chúc nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký  hoặc điểm chỉ và theo qui định tại điều 653 BLDS – 2005.

-         Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Có thể nhờ người khác viết nhưng phải có ít nhất 2 người làm chứng; người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng; Những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

-         Di chúc bằng văn bản có công chứng:

-         Di chúc bằng văn bản có chứng thực:

Ø  Di chúc miệng. Trong trường hợp tính mạng một người bị  cái chết đe doạ do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng; Người di chúc miệng thể hiện ý chí của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ; trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng, chứng thực; sau 3 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

Ø  Những người không được làm chứng cho việc lập di chúc:

-         Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

-         Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

-         Người chưa đủ 18 tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.

Ø    Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

Trong trường hợp không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng di sản ít hơn 2/3 suất của người  thừa kế theo luật, thì những người dưới đây được hưởng ít nhất bằng 2/3 suất thừa kế theo luật trừ khi họ từ chối nhận di sản thừa kế hoặc họ không có quyền hưởng di sản thừa kế:

-         Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

-         Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

3.6.2 Thừa kế theo pháp luật: Là việc để lại tài sản của người chết cho những người thừa kế không phải theo di chúc, mà theo các qui định của pháp luật về thừa kế.

Ø  Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

-         Không có di chúc;

-         Di chúc không hợp pháp;

-         Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

-         Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản;

-         Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

-         Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

-         Phần di sản có liên quan đến ngườ thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Ø  Người thừa kế theo pháp luật: Được qui định theo thứ tự và nguyên tắc sau:

-         Người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau;

-         Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

-         Thứ tự hàng thừa kế như sau:

vHàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người  chết.

vHàng thừa kế thứ hai: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

vHàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

ØThừa kế thế vị: Trong trường hợp con của người để lại di sản thừa kế chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với người để lại di sản thừa kế thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ chắt được hưởng nếu còn sống.

ØViệc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

ØTrong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Toà án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

ØNgười đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

ØCon riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau.

 

 

B. LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

1. Khái niệm ngành luật Tố tụng dân sự: Luật Tố tụng dân sự là ngành luật hình thức, quy định cách thức, trình tự, thủ tục để Tòa án và các chủ thể thực hiện các hành vi tố tụng nhằm giải quyết các tranh chấp dân sự, các yêu cầu dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nhà nước, cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.

1.1  Đối tượng và phương pháp điều chỉnh  

1.1.1 Đối tượng điều chỉnh: Các mối quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của ngành luật Tố tụng dân sự được chia làm ba nhóm:

- Nhóm quan hệ tố tụng phát sinh giữa Tòa án nhân dân với các cơ quan tiến hành tố tụng khác

- Nhóm quan hệ tố tụng phát sinh giữa Tòa án nhân dân với các bên đương sự

- Nhóm quan hệ phát sinh giữa Tòa án nhân dân, đương sự, cơ quan tiến hành tố tụng khác với các chủ thể khác tham gia vào quá trình giải quyết các vụ việc dân sự.

Luật Tố tụng dân sự tùy thuộc vào mục đích tham gia của các chủ thể vào quá trình giải quyết các vụ việc dân sự để quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể cho từng chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự.

1.1.2   Phương pháp điều chỉnh: Luật Tố tụng dân sự sử dụng hai phương pháp điều chỉnh: Phương pháp mệnh lệnh và phương pháp bình đẳng định đoạt.

Trong đó phương pháp mệnh lệnh chỉ áp dụng điều chỉnh các mối quan hệ tố tụng mà một bên chủ thể là Tòa án nhân dân và trong mối quan hệ đó Tòa án nhân dân nhân danh quyền lực nhà nước có quyền đưa ra các yêu cầu mang tính chất mệnh lệnh đối với các chủ thể tham gia tố tụng nhằm bảo đảm cho việc giải quyết các vụ việc dân sự theo đúng quy định của pháp luật.

Phương pháp bình đẳng định đoạt chỉ áp dụng trong quan hệ tố tụng mà chủ thể đều là các bên đương sự, bảo đảm cho họ hoàn toàn bình đẳng trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình để Tòa án có cơ sở giải quyết vụ việc dân sự một cách khách quan và đúng pháp luật. Tòa án nhân dân có trách nhiệm bảo đảm cho các đương sự được bình đẳng trong quá trình tố tụng giải quyết các vụ việc dân sự.

1.2  Khái niệm trình tự tố tụng giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án nhân dân

Trình tự tố tụng là quá trình Tòa án tiến hành giải quyết các vụ việc dân sự, được xác định bắt đầu từ thời điểm thụ lý vụ việc dân sự cho đến khi kết thúc bằng việc tuyên các bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành.

Trình tự tố tụng giải quyết vụ việc dân sự được phân biệt khác nhau giữa vụ án dân sự và việc dân sự.

- Trình tự giải quyết vụ án dân sự bao gồm: Khởi kiện thụ lý; Chuẩn bị xét xử sơ thẩm; Xét xử sơ thẩm; Xét xử phúc thẩm; Thi hành án; Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

- Trình tự giải quyết việc dân sự bao gồm: Gửi đơn, thụ lý; Chuẩn bị phiên họp sơ thẩm; Phiên họp phúc thẩm; Thi hành án; Thủ tục giám đốc thẩm.

  

2. Khái quát về các quan hệ Tố tụng dân sự

Quan hệ pháp luật tố tụng dân sự là những quan hệ xã hội do Luật Tố tụng dân sự điều chỉnh. Đó là những quan hệ xã hội giữa Tòa án với các chủ thể trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự

             Đặc điểm của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự

- Tòa án là chủ thể bắt buộc trong quan hệ pháp luật tố tụng dân sự

Tòa án là cơ quan do Nhà nước thành lập có chức năng giải quyết các vụ việc dân sự, do đó trong các quan hệ tố tụng Tòa án là chủ thể bắt buộc phải có để giải quyết các yêu cầu của đương sự, người yêu cầu.

- Trong quan hệ pháp luật tố tụng dân sự không có sự bình đẳng giữa Tòa án với các chủ thể khác

 Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, giải quyết các vụ việc dân sự có các quyền, nghĩa vụ mang tính quyền lực nhà nước trong việc áp dụng pháp luật. Các quyết định của Tòa án nhân dân đã có giá trị thi hành các chủ thể liên quan phải tuân thủ, nếu không sẽ bị cưỡng chế.

 Đương sự và người yêu cầu, theo quy định của luật, họ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết những quyền lợi của họ bị xâm phạm hoặc đề nghị Tòa án công nhận hay không công nhận một sự kiện pháp lý nhất định. Giữa Tòa án và đương sự, người yêu cầu có các quyền, nghĩa vụ khác nhau, không bình đẳng xuất phát từ địa vị pháp lý và tư cách chủ thể.

- Quan hệ pháp luật tố tụng dân sự chỉ xuất hiện trong quá trình tố tụng thể hiện dưới những hình thức tố tụng nhất định

  Quan hệ pháp luật tố tụng phát sinh khi có các chủ thể có quyền tiến hành khởi kiện, kháng cáo, kháng nghị và các chủ thể khác yêu cầu. Tương ứng với từng thủ tục, ở từng giai đoạn khác nhau, các hoạt động tố tụng là khác nhau về trình tự, phương pháp tiến hành, chủ thể tham gia và pháp luật điều chỉnh.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #hưng