bai 5
BÀI 5: KỸ THUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
I. Những vấn đề cơ bản về cháy nổ
1. Khái niệm về cháy nổ.
a. Bản chất của sự cháy
a.1. Diễn biến quá trình cháy
- Quá trình cháy của vật rắn, lỏng, khí đều gồm có những giai đoạn sau :
§ Ôxy hoá.
§ Tự bốc cháy
§ Cháy
- Quá trình cháy của vật rắn, chất lỏng và khí có thể tóm tắt trong sơ đồ biểu diển sau :
- Tuỳ theo mức độ tích luỹ nhiệt trong quá trình ôxy hoá làm cho tốc độ phản ứng tăng lên chuyển sang giai đoạn tự bốc cháy và xuất hiện ngọn lửa.
- Phản ứng hoá học và hiện tượng vật lý trong quá trình cháy có thể gây ra nổ. Nó là sự biến đổi về mặt hoá học của các chất Sự biến đổi này xảy ra trong một thời gian rất ngắn với một tốc độ mạnh toả ra nhiều chất ở thể khí đã bị đốt nóng đến một nhiệt độ cao. Do đó sinh ra áp lực rất lớn đối với môi trường xung quanh dẫn đến hiện tượng nổ.
- Sự thay đổi nhiệt độ của vật chất cháy trong quá trình cháy diễn biến như ở đồ thị :
§ Trong giai đoạn đầu từ : nhiệt độ tăng chậm vì nhiệt lượng phải tiêu hao để đốt nóng và phân tích vật chất.
§ Từ nhiệt độ là nhiệt độ bắt đầu ôxy hoá thì nhiệt độ của vật chất cháy tăng vì ngoài nhiệt lượng từ ngoài truyền vào còn có nhiệt lượng toả ra do phản ứng ôxy hoá
Nếu lúc này ngừng cung cấp nhiệt lượng cho vật chất cháy và nhiệt lượng sinh ra do
phản ứng ôxy hoá không lớn hơn nhiệt lượng toả ra bên ngoài thì tốc độ ôxy hoá sẽ
giảm đi và không thể dẫn đến giai đoạn tự bốc cháy.
§ Ngược lại với trường hợp trên thì phản ứng ôxy hoá sẽ tăng nhanh chuyển đến nhiệt độ tự bốc cháy
§ Từ lúc này nhiệt độ sẽ tăng rất nhanh nhưng đến nhiệt độ thì ngọn lửa mới xuất hiện. Nhiệt độ này xấp xỉ bằng nhiệt độ cháy
a.2. Quá trình phát sinh cháy
- Nhiệt độ tự bốc cháy của các chất cháy thì rất khác nhau : một số chất cao hơn
một số chất khác thì thấp hơn nhiệt độ bình thường.
- Theo nhiệt độ tự bốc cháy, tất cả các chất cháy chia làm hai nhóm :
§ Các chất có nhiệt độ tự bốc cháy cao hơn nhiệt độ ở môi trường xung quanh chúng các chất này có thể tự bóc cháy do kết quả đốt nóng từ bên ngoài.
§ Các chất có thể tự bốc cháy không cần đốt nóng vì môi trường xung quanh đã đốt nóng chúng đến nhiệt độ tự bốc cháy ( những chất này gọi là chất tự cháy ).
- Sự khác nhau ở sự tự bốc cháy và sự tự cháy
§ Sự tự bốc cháy có liên hệ với quá trình phát sinh cháy của các chất có nhiệt độ tự bốc cháy cao hơn nhiệt độ môi trường xung quanh.
§ Sự tự cháy có liên hệ với quá trình phát sinh cháy của các chất có nhiệt độ tự bốc cháy thấp hơn nhiệt độ môi trường xung quanh.
- Quá trình phát sinh ra cháy do kết quả đốt nóng một phần nhỏ chất cháy bởi nguồn lửa gọi là sự bốc cháy. Thực chất lý học của quá trình bốc cháy không khác gì quá trình tự bốc cháy vì rằng sự tăng nhanh phản ứng ôxy hoá của chúng cũng như nhau. Sự khác nhau cơ bản giữa chúng là :
§ Quá trình bốc cháy bị hạn chế bởi một phần thể tích chất cháy.
§ Còn quá trình tự bốc cháy xảy ra trên toàn thể tích của nó.
- Ta có sơ đồ biểu diễn quá trình phát sinh cháy :
- Ta thấy ngoài sự phụ thuộc vào nhiệt độ của các chất cháy đối với nhiệt độ tự bốc cháy của chúng trong quá trình phát sinh cháy của tất cả các hiện tượng đều có quá trình chung là sự tự đốt nóng, bắt đầu từ nhiệt độ tự bốc cháy và kết thúc bằng nhiệt độ cháy.
- Do đó quá trình nhiệt của sự phát sinh cháy trong tự nhiên chỉ là một và gọi là sự tự bốc cháy còn sự tự cháy và bốc cháy là những trường hợp riêng của quá trình chung đó.
2. Điều kiện và hình thức cháy
a. Điều kiện cháy
- Để cho quá trình cháy xuất hiện và phát triển cần có chất cháy, chất ôxy hoá và mồi gây
cháy.
§ Chất cháy : hầu như tất cả các chất cháy thể rắn, thể lỏng, thể khí đều là các hợp chất hữu cơ gồm các thành phần chính là cacbon, hiđrô, ôxy. Thành phần các chất và tỉ lệ của chúng trong hợp chất có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình cháy.
§ Chất ôxy hoá : chất ôxy hoá có thể là không khí, ôxy nguyên chất v,v … Chất cháy và ôxy hợp thành hỗn hợp cháy. Để cho hỗn hợp bốc cháy được thì phải đốt nóng hỗn hợp đến nhiệt độ bốc cháy.
§ Mồi gây cháy : Mồi gây cháy có thể là ngọn lửa trần, tia lửa điện, tia lửa sinh ra do ma sát va đập, những hạt than cháy đỏ. Chúng là những mồi lửa phát quang. Ngoài ra còn có những loại mồi gây cháy không phát quang hay còn gọi là mồi ẩn. Mồi gây cháy ẩn có thể là nhiệt toả ra do các quá trình hoá học, sinh hoá, nén đoạn nhiệt, ma sát hoặc do tiếp xúc với bề mặt nóng của thiết bị.
b. Hình thức cháy
- Căn cứ vào các sản phẩm tạo ra khí cháy có thể phân thành cháy hoàn toàn và cháy không hoàn toàn.
§ Cháy hoàn toàn : diễn ra khi có đủ lượng không khí, các sản phẩm tạo ra không có khả năng tiếp tục cháy.
§ Cháy không hoàn toàn : diễn ra khi thiếu không khí, các sản phẩm tạo ra như CO
axêtôn v,v … có tính độc và có khả năng tiếp tục cháy và nổ.
II. Nguyên nhân các đám cháy và biện pháp phòng ngừa
1. Nguyên nhân các đám cháy
- Để phát sinh đám cháy là phải có chất cháy, chất ôxy hoá và mồi gây cháy.
- Trong sản xuất và sinh hoạt luôn có các chất cháy, ôxy trong không khí và mồi gây cháy.
tuy nhiên khả năng cháy chỉ có thể xảy ra trong những điều kiện thích hợp
- Ta gọi các điểu kiện khi đó khả năng phát sinh cháy bị loại trừ là các điều kiện an toàn
chống cháy, tức là khi đó :
§ Thiếu một trong các điều kiện cần thiết cho sự cháy.
§ Tỉ lệ của chất cháy và ôxy trong hỗn hợp không nằm trong các giới hạn cháy
§ Mồi gây cháy không đủ công suất và thời gian tác động của nó kông đủ để làm hỗn hợp bốc cháy.
- Vi phạm những điều kiện an toàn sẽ phát sinh những nguyên nhân đám cháy. Tuy vậy các
nguyên nhân đám cháy lại rất nhiều so với các điều kiện an toàn. Nói chung có rất nhiều
nguyên nhân gây ra đám cháy. Sau đây là nguyên nhân các đám cháy thường xảy ra :
a. Không thận trọng khi dùng lửa
§ Bố trí các quá trình sản xuất có lửa như hàn điện, nung, sấy, hấp vật liệu xây dựng, gia công chế biến gỗ v,v ...
§ Dùng lửa để kiểm tra sự dò rỉ hơi khí cháy hoặc xem xét các chất lỏng cháy ở trong các thiết bị, đường ống, bình chứa.
§ Bỏ không theo dõi bếp đun ga, dầu v,v …nấu nướng với ngọn lửa quá to làm bốc tạt lửa ra cháy những vật chung quanh, hoặc ủ lò, ủ trấu, than củi không cẩn thận.
§ Hong, sấy vật liệu, đồ dùng, quần áo, giấy tờ trên các bếp than, bếp điện.
§ Ném vứt tàn đốm, tàn diêm, thuốc lá cháy dở vào nơi có vật liệu cháy như rơm, rác mùn cưa v,v … hoặc ở nơi cấm lửa.
§ Đốt củi, nương, rẫy làm cháy rừng.
§ Do đốt pháo, trẻ em nghịch lửa.
b. Sử dụng, dự trữ, bảo quản nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu không đúng.
¨ Các chất khí, lỏng cháy, các chất rắn có khả năng tự cháy trong không khí ( phốtpho
trắng ) không chứa đựng trong bình kín.
¨ Xếp đặt lẫn lộn hoặc quá gần nhau giữa các chất có khả năng gây phản ứng hoá học
toả nhiệt khi tiếp xúc.
¨ Bố trí, xếp đặt các bình chứa khí ở gần những nơi có nhiệt độ cao hoặc phơi ngoài
nắng to có thể gây nổ, cháy.
¨ Vôi sống để ở nơi ẩm ướt, hắt, dột bị nóng lên đến nhiệt độ cao gây cháy các vật tiếp
xúc.
c. Cháy xảy ra do điện
- Cháy do điện gây ra chiếm tỉ lệ khá cao trong sản xuất và sinh hoạt. Các trường hợp cháy
do điện phổ biến là :
§ Qúa tải do sử dụng thiết bị điện không đúng với điện áp quy định, chọn tiết diện dây dẫn, cầu chì không đúng với công suất phụ tải, ngắn mạch do chập điện. Khi quá tải thiết bị bị đốt nóng làm bốc cháy hỗn hợp cháy bên trong, cháy chất cách điện, vỏ bị nóng quá làm cháy bụi bám vào hoặc cháy vật tiếp xúc.
§ Do tiếp xúc không tốt ở mối nối dây, ổ cắm, cầu dao … phát sinh tia lửa điện gây cháy nổ trong môi trường cháy nổ.
§ Lãng quên khi sử dụng các dụng cụ điện sinh hoạt như bếp điện, bàn là, que đun nước v,v …
d. Cháy do ma sát, va đập
- Cắt, tiện, phay bào, mài dũa, đục đẽo …, do ma sát va đập biến cơ năng thành nhiệt năng.
Dùng que sắt cậy nắp thùng xăng gây phát sinh tia lửa làm xăng bốc cháy.
e. Cháy do tĩnh điện
- Tĩnh điện có thể phát sinh do đai chuyền ma sát lên bánh quay, khi vận chuyển các chất
lỏng không dẫn điện trong các thùng đường ống bằng kim loại bị cách ly với đất, vận
chuyển các hỗn hợp bụi không khí trong đường ống v,v …
f. Cháy do sét đánh
- Sét đánh vào các công trình, nhà cửa không được bảo vệ chống sét làm bốc cháy nếu
như nhà làm bằng vật liệu cháy v,v …
g. Cháy phát sinh do lưu giữ, bảo quản các chất khả năng tự cháy không đúng quy định
- Dựa vào nguyên nhân toả nhiệt, các chất tự cháy được chia ra làm ba nhóm :
Ø Các chất tự cháy trong không khí. Các chất thuộc nhóm này là các chất có nguồn gốc thực vật, dầu mỡ động vật v,v …
Ø Các chất gây cháy do tiếp xúc với nước như kim loại kiềm, canxi v,v … Khi đó sẽ tạo ra những khí cháy.
Ø Các chất hoá học tự cháy khi trộn với nhau. Trong đó có các chất ôxy hoá dưới dạng khí, lỏng và rắn v,v …
h. Cháy do tàn lửa, đốm lửa
- Tàn lửa, đốm lửa bắn vào từ các trạm năng lượng lưu động, các phương tiện giao thông
và từ các đám cháy lân cận.
2. Các biện pháp phòng cháy
- Phòng cháy là hệ thống các biện pháp tổ chức và kỹ thuật nhằm ngăn ngừa không cho
đám cháy xảy ra ; hạn chế đám cháy lan rộng ; thực hiện dập tắt đám cháy có hiệu quả
tạo điểu kiện bảo đảm thoát người và tài sản được an toàn
a. Biện pháp ngăn ngừa không cho đám cháy xảy ra
a.1. Biện pháp về tổ chức
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động cán bộ, công nhân viên chức và toàn dân chấp hành
nghiêm chỉnh pháp lệnh phòng cháy chữa cháy của nhà nước, điều lệ nội quy an toàn
phòng cháy bằng các hình thức như huấn luyện, chiếu phim v,v …
a.2. Biện pháp kỹ thuật
- Áp dụng đúng đắn các tiêu chuẩn, quy phạm về phòng cháy khi thiết kế, xây dựng, nhà cửa công trình lắp đặt các quá trình công nghệ, thiết bị máy móc, các hệ thống cung cấp năng lượng, các hệ thống thiết bị vệ sinh, hệ thống vận chuyển, kho tàng v,v …
a.3. Biện pháp an toàn vận hành
- Sử dụng, bảo quản thiết bị máy móc, nhà cửa, công trình, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
trong sản xuất và sinh hoạt không để phát sinh cháy.
a.4. Các biện pháp nghiêm cấm
- Cấm dùng lửa, đánh diêm, hút thuốc ở những nơi cấm lửa hoặc gần chất cháy. Cấm hàn
điện, hàn hơi ở các phòng cấm lửa. Cấm tích luỹ nhiều nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
sản phẩm và các chất dễ bắt cháy.
b. Biện pháp hạn chế đám cháy lan rộng
- Biện pháp này chủ yếu là thuộc về thiết kế quy hoạch, kiến trúc, kết cấu trong xây dựng
phân vùng xây dựng, bố trí phân nhóm nhà cửa, công trình đúng đắn theo mức nguy hiểm
cháy trong khu vực nhà máy, xí nghiệp, khu dân cư phù hợp với điều kiện địa hình và khí
tượng thuỷ văn.
c. Biện pháp thoát người và cứu tài sản an toàn
- Bố trí đúng đắn các lỗ cửa, đường thoát người ; làm cầu thang thoát người bên ngoài ; bố
trí đúng đắn các thiết bị máy móc trong gian sản xuất ; có các biện pháp hạn chế ảnh
hưởng của đám cháy đến quá trình thoát người như hành lang, cầu thang tạo điều kiện
thoát người dễ dàng.
d. Biện pháp tạo điều kiện dập tắt đám cháy có hiệu quả
- Bảo đảm hệ thống báo cháy nhanh và chính xác, hệ thống báo cháy tự động hoặc hệ thống
báo cháy có người điều khiển bằng âm thanh, có hệ thống thông tin liên lạc nhanh.
- Tổ chức các lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp và nghĩa vụ thành thạo nghiệp vụ và luôn
luôn sẵn sàng ứng phó kịp thời.
- Thường xuyên bảo đảm có đầy đủ các phương tiện và dụng cụ chữa cháy, các nguồn nước
dự trữ tự nhiên hoặc các bể chứa.
- Bảo đảm đường xá đủ rộng để cho xe chữa cháy có thể đến gần đám cháy, đến các nguồn
nước.
III. Các giải pháp phòng cháy trong thiết kế kiến trúc và quy hoạch xây dựng
1. Tính bắt cháy và tính chịu lửa của vật liệu, kết cấu xây dựng
a. Tính bắt cháy của vật liệu và kết cấu xây dựng
- Tất cả các vật liệu và kết cấu xây dựng theo mức độ bắt cháy được chia làm ba nhóm :
a.1. Vật liệu không cháylà vật liệu không bốc lửa, không biến thành than dưới tác dụng của
ngọn lửa hoặc nhiệt độ cao. Vật liệu không cháy là tất cả các chất vô cơ thiên nhiên và
nhân tạo và kim loại.
a.2. Vật liệu khó cháylà vật liệu khó bốc lửa, khó biến thành than dưới tác dụng của ngọn
lửa và chỉ cháy khi tiếp xúc với ngọn lửa và không cháy khi cách ly với nguồn lửa.
a.3.Vật liệu cháylà vật liệu bốc cháy dưới tác dụng của ngọn lửa hay nhiệt độ cao. Sau khi
cách ly nguồn lửa vẫn tiếp tục cháy. Vật liệu cháy là tất cả các chất hữu cơ.
b. Tính chịu lửa của các kết cấu xây dựng
- Tính chịu lửa của các kết cấu xây dựng là khả năng giữ được độ bền và khả năng che chở
của chúng trong đám cháy.
- Mất khả năng chịu lực khi cháy tức là khi kết cấu bị sụp đổ hoặc khi chúng bị biến dạng
đến mức có thể gây nguy hiểm khi tiếp tục sử dụng.
- Mất khả năng che chở của kết cấu khi cháy, tức là khi kết cấu xuất hiện một trong các dấu
hiệu sau
§ Nhiệt độ trung bình trên bề mặt phía đối diện tăng có thể gây bắt cháy các chất ở phòng bên cạnh
§ Tạo ra khe nứt trên kết cấu qua đó các sản phẩm cháy có thể lọt qua.
- Giới hạn chịu lửa là thời gian qua đó kết cấu mất khả năng chịu lực. Giới hạn chịu lửa của
các kết cấu xây dựng xác định bằng thực nghiệm hoặc tính toán.
2. Các giải pháp phòng cháy trong thiết kế kiến trúc quy hoạch xây dựng
a. Giải pháp mặt bằng, mặt cắt kiến trúc.
- Để boả đảm các yêu cầu an toàn phòng cháy chữa cháy, khi thiết kế các giải pháp mặt
bằng, mặt cắt và các chi tiết kiến trúc của ngôi nhà cần dựa theo những nguyên tắc sau :
a.1. Trong giải pháp mặt bằng mỗi tầng của ngôi nhà phải phân chia ra làm các đoạn chống
cháy được ngăn cách bằng tường ngăn cháy hoặc khoang ngăn cháy để hạn chế lan
bảo đảm các điều kiện dập tắt đám cháy có hiệu quả và đảm bảo thoát người an
toàn.
a.2. Phân chia các đoạn chống cháy thành các phân đoạn chống cháy để ngăn ngừa nguyên
nhân phát sinh cháy và nổ, để loại trừ các khả năng hỗn hợp cháy nổ nguy hiểm lan toả
sang các phòng bên cạnh và bảo vệ người khỏi hậu quả khi nổ xảy ra. Trong các
nhà sản xuất, nguyên tắc phân chia các đoạn chống cháy ra thành các phân đoạn
chống cháy là căn cứ vào hạng sản xuất.
- Những biện pháp bố cục như trên cho các nhà sản xuất cũng được áp dụng cho các
nhà ở và nhà công cộng
b. Giải pháp mặt cắt
- Để hạn chế đám cháy phát triển theo chiều cao từ tầng dưới lên tầng trên, giữa các
tầng nhà phải ngăn cách bằng sàn ngăn cháy.
3. Giải pháp tạo điều kiện thoát người an toàn
a. Đặc điểm của sự thoát người
- Đặc điểm của sự thoát người bắt buộc là khi đám cháy phát sinh ngay từ thời kỳ đầu
đã có những yếu tố nguy hiểm đe doạ đến sức khoẻ và tín mạng con người. Mặt khác
khi thoát người, đặc biệt trong các nhà đông người sẽ xảy ra tình trạng hốt hoảng
hỗn loạn, xô đẩy nhau để ra lối thoát, đường thoát làm cho tốc độ thoát bị chậm lại
thậm chí bị tắc nghẽn.
- Do đó điều kiện cơ bản để bảo đảm thoát người an toàn là phải tạo điều kiện sao cho thời gian người thoát ra khỏi các phòng riêng và ra khỏi hẳn ngôi nhà là ngắn nhất.
b. Khái niệm về lối thoát người và đường thoát người
- Vì rằng khi thoát người bắt buộc không phải mỗi cửa, mỗi lối ra, mỗi cầu thang có
có thể bảo đảm thoát người trong một thời gian ngắn và an toàn.
b.1. Lối thoát người là những cửa nào có những điều kiện sau
§ Cửa từ phòng tầng một trực tiếp ra ngoài nhà hoặc qua tiền sảnh ra ngoài nhà.
§ Cửa từ các phòng từ bất cứ tầng nào đến buồng thang có lối ra ngoài trực tiếp hay qua tiền sảnh ra ngoài nhà.
§ Cửa từ các phòng đến lối đi qua hoặc hành lang có lối ra ngoài hay vào buồng thang đi ra ngoài.
§ Cửa đi từ các phòng vào phòng bên cạnh ở cùng tầng không chứa các ngành sản xuất theo tính cháy nguy hiểm và có lối ra ngoài trực tiếp.
b.2. Đường thoát người
- Là đường dẫn đến các lối thoát và bảo đảm sự di chuyển an toàn trong một thời gian
nhất định. Đường thoát người phổ biến nhất là các lối đi qua, hành lang, tiền sảnh
và buồn thang.
c. Các thời kỳ thoát người
« Thời kỳ thứ nhất là sự di chuyển của người từ điểm xa nhất đến lối thoát ra khỏi phòng như : phòng khán giả, câu lạc bộ v,v …
« Thời kỳ thứ hai là sự di chuyển của người từ lối thoát khỏi phòng đến lối thoát ra ngoài theo lối đi qua, hành lang, chỗ giải lao đến cầu thang và theo cầu thang qua tiền sảnh ra ngoài.
« Thời kỳ thứ ba là sự di chuyển của người từ lối thoát ra khỏi nhà tản đi thành các luồng ở trong khu dân cư hoặc ở trong nhà máy.
d. Các yêu cầu bảo đảm thoát người an toàn
- Các yêu cầu bảo đảm thoát người an toàn có thể dựa theo hai nguyên tắc sau :
§ Quy định thời gian thoát người cho phép.
§ Quy định kích thước của các lối thoát và đường thoát.
- Nguyên tắc đầu áp dụng cho nhà công cộng có sức chứa lớn còn nguyên tắc hai áp
dụng cho nhà ở và nhà sản xuất xây dựng với quy mô lớn.
- Chiều rộng tổng cộng của các lối thoát ra ngoài hoặc của vế thang hoặc của lối đi
trên đường thoát người trong nhà sản xuất, nhà ở, nhà công cộng phải xác định theo
số người ở tầng đông nhất và được quy định :
§ Đối với nhà từ 1-2 tầng thì tính 1m cho 125 người.
§ Đối với nhà 3 tầng thì tính 1m cho 100 người.
§ Đối với các phòng khán giả thì 0,55m cho 100 người.
§ Nhà phụ trợ của công trình công nghiệp khoảng cách từ cửa đi của phòng xa nhất đến lối thoát gần nhất tuỳ thuộc vào bậc chịu lửa của công trình.
§ Nhà công cộng khoảng cách từ cửa đi của bất cư phòng nào đến lối thoát gần nhất tuỳ thuộc vào bậc chịu lửa của chúng.
§ Nhà ở khoảng cách cũng phụ thuộc vào bậc chịu lửa của chúng.
- Trong mỗi ngôi nhà phải có ít nhất hai lối thoát ra khỏi nhà.
- Ngoài việc đảm bảo về số lượng và kích thước của lối thoát, đường thoát trong
giải pháp cấu tạo kiến trúc phải chú ý tránh gây trở ngại cho quá trình thoát
người.
§ Cửa đi trên đường thoát người phải mở ra phía ngoài, không bố trí cửa đẩy
cửa treo, cửa quay.
§ Không cho phép làm cầu thang xoắn ốc, độ dốc lớn v,v …
§ Ở các lối đi lại, hành lang không được có độ dốc lớn v,v …
§ Phải có sơ đồ, dấu hiệu chỉ dẫn đường thoát người, trên đường thoát phải có hệ thống chiếu sáng an toàn.
§ Khi xác định tính bắt cháy và tính chịu lửa của kết cấu ở trên lối thoát và đường thoát mà phải căn cứ vào thời gian thoát lẫn thời gian chữa cháy.
IV. Các chất chữa cháy và dụng cụ chữa cháy
1. Các chất dập tắt lửa
- Các chất chữa cháy là các chất khi đưa vào chỗ cháy sẽ làm đình chỉ sữ cháy do làm mất
điều kiện cần cho sự cháy.
- Yêu cầu các chất chũa cháy phải có tỷ lệ cao, không có hại cho sức khoẻ và các vật cần
chữa cháy rẽ tiền, dễ kiếm và dễ sử dụng.
- Khi lựa chọn các chất chữa cháy phải căn cứ vào hiệu quả dập tắt của chúng, sự hợp lý
về kinh tế và phương pháp chữa cháy.
a. Chữa cháy bằng nước
a.1. Đặc điểm chữa cháy bằng nước
- Có thể dùng nước để chữa cháy cho các phần lớn các chất chá : chất rắn hay chất lỏng có
tỷ trọng lớn hơn 1 hoặc chất lỏng dễ hoà tan với nước.
- Khi tưới nước vào chỗ cháy, nước sẽ bao phủ bề mặt cháy hấp thụ nhiệt, hạ thấp nhiệt độ
chất cháy đến mức không cháy được nữa. Nước bị nóng sẽ bốc hơi làm giảm lượng khí và
hơi cháy trong vùng cháy, làm loãng ôxy trong không khí, làm cách ly không khí với chất
cháy, hạn chế quá trình ôxy hoá, do đó làm đình chỉ sự cháy.
- Cần chú ý rằng.
§ Khi nhiệt độ đám cháy đã cao quá thì không được dùng nước để dập tắt.
§ Không dùng nước chữa cháy các chất lỏng dễ cháy mà không hoà tan với nước như xăng, dầu hoả v,v …
a.2. Nhược điểm chữa cháy bằng nước
- Nước là chất dẫn điện nên chữa cháy ở các nhà, công trình có điện rất nguy hiểm, không
dùng để chữa cháy các thiết bị điện
- Nước tác dụng với K, Na sẽ tạo ra sức nóng lớn và phân hoá khi cháy nên có thể làm cho
đám cháy lan rộng thêm.
- Nước tác dụng với acid đậm đặc sinh ra nổ.
- Khi chữa cháy bằng nước có thể làm hư hỏng vật cần chữa cháy như : thư viện v,v …
b. Chữa cháy bằng bọt
b.1. Bọt hoá học
- Thường được tạo thành từ chất bọt gồm từ các loại muối khô : , v,v …
- Bọt hoá học dùng để chữa cháy dầu mỏ và các sản phẩm dầu. Không được dùng bọt hoá
học để chữa cháy :
§ Nhũng nơi có điện vì bọt dẫn điện có thể bị điện giật
§ Các kim loại K, Na vì nó tác dụng với nước làm thoát khí hiđrô
§ Các điện tử nóng chảy.
§ Cồn và axêtôn vì các chất này hút nước rất mạnh khi cháy sẽ toả ra một lượng nhiệt lớn bọt rơi vào sẽ bị phá huỷ.
b.2. Bọt không khí
- Là một hỗn hợp cơ học không khí, nước và chất tạo bọt được chế tạo thành các chất lỏng
màu nâu sẫm.
- Bọt không khí cơ học dùng để chữa cháy dầu mỏ và các sản phẩm dầu. Loại bọt này không có tính ăn mòn hoá học cho nên có vào da cũng không nguy hiểm.
2.Dụng cụ chữa cháy
- Hiện nay ở nước ta dùng rất nhiều loại hình bình bọt chữa cháy của các nước và của ta chế
tạo Tuy kết cấu khác nhau, nhưng nguyên tắc tạo bọt và cách sử dụng giống nhau. Dưới
đây sẽ nêu một loại điển hình.
« Bình chữa cháy tetaccloruacacbon
- Bình chữa cháy loại này có thể tích nhỏ, chủ yếu dùng để chữa cháy trên ôtô, động
cơ đốt trong và thiết bị điện.
- Cấu tạo có nhiều kiểu, thông thường nó là một bình thép chứa khoảng 2,5 lít
bên trong có một bình nhỏ chứa
- Khả năng dập tắt đám cháy của là tạo ra trên bề mặt chất cháy một loại hơi
nặng hơn không khí 5,5 lần. Nó không nuôi dưỡng sự cháy, không dẫn điện, làm cản
ôxy tiếp xúc với chất cháy do đó làm tắt chất cháy.
- Khi cần dùng đập tay vào chốt đập, mũi nhọn của chốt đập chọc thủng tấm đệm và
khí trong bình nhỏ bay ra. Dưới áp lực của khí , dung dịch phun ra
ngoài theo vòi phun thành một tia. Bình có 1 màng bảo hiểm để đề phòng nổ.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro