anhhuongcuavikhihau
/ ảnh h−ởng của vi khí hậu nóng: * Biến đổi về sinh lý: Nhiệt độ da đặc biệt là da trán rất nhạy cảm đối với nhiệt độ không khí bên ngoài. Biến đổi về cảm giác của da trán nh− sau: 28 ữ 290C → cảm giác lạnh; 29 ữ 300C → cảm giác mát; 30 ữ 310C → cảm giác dể chịu; 31,5 ữ 32,50C → cảm giác nóng; 32,5 ữ 33,50C → cảm giác rất nóng;
> 33,50C
-27-
→ cảm giác cực nóng.
Th.S NguyÔn Thanh ViÖt Gi¸o tr×nh AN TOµN LAO §éNG
Thân nhiệt (ở d−ới l−ỡi) nếu thấy tăng thêm 0,3ữ10C là cơ thể có sự tích nhiệt. Thân nhiệt ở 38,50C đ−ợc coi là nhiệt báo động, có nguy hiểm, sinh chứng say nóng. * Chuyển hoá n−ớc: Cơ thể ng−ời hàng ngày có sự cân bằng giữa l−ợng n−ớc ăn uống vào và thải ra. L−ợng n−ớc cần cung cấp hàng ngày cho cơ thể khoảng 2,5ữ3lít và thải ra qua thận từ 1ữ1,5 lít, 0,2 lít qua phân, l−ợng còn lại theo mồ hôi và hơi thở để ra ngoài. Trong điều kiện làm việc nóng bức, cơ thể phải tiết mồ hôi để hạ nhiệt độ, l−ợng n−ớc có thể bị mất tới 5ữ7lít trong một ca làm việc và làm cho cơ thể giảm sút 0,4ữ4 kg thể trọng. Khi thoát mồ hôi cơ thể mất đi một l−ơng muối ăn khoảng 20 gam và một số muối khoáng gồm các ion K, Na, I, Fe, các vi tamin C, B1, B2 , PP... Do mất n−ớc nhiều nên tỷ trọng máu tăng lên, tim phải làm việc nhiều để thải l−ợng nhiệt thừa của cơ thể. Khi ra mồ hôi n−ớc bài tiết qua thận giảm chỉ còn lại 10ữ15 % so với lúc bình th−ờng làm cho chức năng hoạt động của thận bị ảnh h−ởng. Trong n−ớc tiểu xuất hiện ambumin và hồng cầu. Lúc này nếu uống nhiều n−ớc, dịch vị sẽ bị loãng ra nên mất cảm giác thèm ăn, ăn không ngon, khả năng diệt trùng của dịch vị giảm sút làm đ−ờng ruột dễ bị viêm nhiểm, chức năng thần kinh bị ảnh h−ởng làm giảm sự chú ý, giảm phản xạ dẫn tới dễ bị tai nạn lao động. Trong điều kiện vi khí hậu nóng, các bệnh th−ờng tăng lên gấp đôi so với lúc bình th−ờng. Rối loạn bệnh lý do vi khí hậu nóng th−ờng gặp là chứng say nóng và chứng co gật, làm cho con ng−ời bị chóng mặt, đau đầu, buồn nôn và đau thắt l−ng. Thân nhiệt có thể lên cao tới 39 ữ 400C, mạch nhanh, nhịp thở nhanh. Tr−ờng hợp nặng cơ thể bị choáng, mạch nhỏ, thở nông. b/ ảnh h−ởng của vi khí hậu lạnh: Lạnh làm cho cơ thể mất nhiệt nhiều, nhịp tim, nhịp thở giảm và tiêu thụ ôxy tăng. Lạnh làm các cơ co lại gây hiện t−ợng nổi da gà, các mạch máu co thắt sinh cảm giác tê cóng chân tay, vận động khó khăn. Trong điều kiện vi khí hậu lạnh th−ờng xuất hiện một số bệnh viêm dây thần kinh, viêm khớp, viêm phế quản, hen và một số bệnh mãn tính khác do máu l−u thông kém và sức đề kháng của cơ thể giảm. c/ ảnh h−ởng của bức xạ nhiệt: Trong các phân x−ởng gia công nóng, các dòng bức xạ chủ yếu do các tia hồng ngoại có b−ớc sóng đến 10 àm, khi hấp thụ tia này toả ra nhiệt. Bức xạ nhiệt phụ thuộc vào độ dài b−ớc sóng, c−ờng độ dòng bức xạ, thời gian chiếu xạ, diện tích bề mặt bị chiếu, vùng bị chiếu, gián đoạn hay liên tục, góc chiếu, luồng bức xạ và quần áo. Các tia hồng ngoại trong vùng ánh sáng thấy đ−ợc và các tia hồng ngoại có b−ớc sóng đến 1,5 àm có khả năng thấm sâu vào cơ thể, ít bị da hấp thụ. Vì vậy khi làm việc d−ới nắng có thể bị chứng say nắng do các tia hồng ngoại có thể xuyên qua hộp sọ nung nóng màng não và các tổ chức. Những tia có b−ớc sóng ngắn khoảng 3 àm gây bỏng da mạnh nhất. Ngoài ra tia hồng ngoại còn gây ra bệnh giảm thị lực, đục nhân mắt... Tia tử ngoại có 3 loại: Loại A có b−ớc sóng từ 400 ữ 315 nm. Loại B có b−ớc sóng từ 315 ữ 280 nm. Loại C có b−ớc sóng nhỏ hơn 280 nm. Tia tử ngoại loại A xuất hiện ở nhiệt độ cao hơn, th−ờng có trong tia lửa hàn, đèn dây tóc, đèn huỳnh quang. Tia tử ngoại B th−ờng xuất hiện trong đèn thuỷ ngân, lò hồ quang...Tia tử ngoại gây các bệnh về mắt nh− phá huỷ giác mạc, giảm thị lực, bỏng da, ung th− da...Tia Laser hiện nay đ−ợc dùng nhiều trong công nghiệp, trong nghiên cứu khoa học... cũng gây bỏng da, bỏng võng mạc...
-28-
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro