Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

duong loi10

aCâu 1: So sánh Luận cương chính trị ca Đảng( 10/1930) và Cương lĩnh chính tr( 2/1930).

Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là một tất yếu của lịch sử, là một bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Để xác lập đường lối, chiến lược, sách lược cơ bảncủa cách mạng Việt Nam và tôn chỉ mục đích, nguyên tắc tổ chức và hoạt độngcủa Đảng cộng sản Việt Nam, cương lĩnh chính trị đã được vạch ra. Tại hội nghị thành lập Đảng từ ngày 3/2/1930 đến ngày 7/2/1930 ở Hương Cảng – Trung Quốc, các đại biểu đã nhất trí thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược văn tắt và Chương trình tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta-Cương lĩnh Hồ Chí Minh. Tiếp theo đó, vào tháng 10.1930 cũng tại Hương Cảng-Trung Quốc Ban chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất đã thông qua Luận cương chính trị do đồng chí TrầnPhú soạn thảo.

Cương lĩnh chính trị và luận cương chính trị là những văn kiện thể hiện đường lối cách mạng của Đảng ta. Vậy giữa hai văn kiện này có những điểm gì giống và khác nhau ?. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu vấn đề này.

Hai văn kiện trên được xây dựng trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, xác định rõ phương hướng chiến lược, nhiệm vụ cụ thể và cơ bản, lực lượng cách mạng, phương pháp cách mạng, đoàn kết quốc tế và vai trò lãnh đạo của Đảng. Trong mỗi khía cạnh trên đều thể hiện rõ sự giống và khác nhau giữa hai văn kiện.

Luận cương chính trị (10/1930) và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (3/2/1930) có những điểm giống nhau sau:

- Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả 2 văn kiện đều xác định được tích chất của cách mạng Việt Nam là: Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản, đây là 2 nhiệm vụ cách mạng nối tiếp nhau không có bức tường ngăn cách. Phương hướng chiến lược đã phản ánh xu thế của thời đại và nguyện vọng đông đảo của nhân dân Việt Nam.

- Về nhiệm vụ cách mạng, đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc.

- Về lực lượng cách mạng, chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng nòng cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta.

- Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công - nông.

- Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.

- Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản. “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. Như Hồ Chí Minh đã từng nói: “Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam”.

Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng vô sản chiụ ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917.

Bên cạnh những điểm giống nhau, hai cương lĩnh trên có một số điểm khác sau:

Cương lĩnh chính trị xây dựng đường lối của cách mạng Việt Nam còn Luận cương rộng hơn (Đông Dương).

- Về xác định mẫu thuẫn: Đối với cương lĩnh thì CL đã xác định mâu thuẫn cơ bản chủ yếu nhất của xã hội VN lúc bấy giờ chính là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với ĐQ. Bởi vậy cương lĩnh đã đưa ra nhiệm vụ cụ thể một cách đúng đắn cho cuộc CMTSDQ hay sau gọi là CMDTDCND bao gồm cả hai nội dung: dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến. Giai đoạn 1 là làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để nhằm đánh đổ ĐQ và PK để giành lại ruộng đất cho nhân dân, giành lại độc lập tự do cho tổ quốc. Giai đoạn 2 là đi tới XHCS mà giai đoạn thấp nhất của nó là XHCN, để đi tới XHCN phải trải qua CNXH. Vì vậy con đường đi của CMVN là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, do đó, nổi bật lên trong hai nội dung là nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc. Ngay từ đầu Đảng ta đã vạch ra đường lối chiến lược hết sức đúng đắn. Như vậy là do Đảng đã xuất phát từ thực tế XHVN: VN rơi vào tay Pháp, là thuộc địa của Pháp, nhân dân VN là người dân mất nước, không có quyền làm chủ, bị bóc lột và nô dịch nặng nề, không những vậy PK lại cấu kết với ĐQ, chúng dung mọi thủ đoạn vơ vét hết tài sản của nhân dân ta khiến cho dân ta vô cùng lầm than, bởi vậy phải đánh đổ ĐQ để giành lại độc lập.

                Nếu như Cương lĩnh xác định mâu thuẫn cơ bản chủ yếu một cách cụ thể thì luận cương lại xác định mâu thuẫn một cách chung chung cho rằng “mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ, phong kiến, tư sản và đế quốc chủ nghĩa”. Từ việc xác định mâu thuẫn một cách chung chung như vậy nên luận cương đã đặt nhiệm vụ chống lại phong kiến lên hàng đầu, chú trọng cách mạng ruộng đất.

_Về việc đánh giá lực lượng cách mạng ngoài Công – Nông thì Cương lĩnh khẳng định ngoài 2 lực lượng cách mạng Công – Nông ra thì còn nhiều các giai tầng khác cũng có vai trò cách mạng quan trọng như tiểu tư sản, tri thức, trung nông, thanh niên, phú nông, trung, tiểu địa chủ. Cương lĩnh chỉ rõ “Phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, tri thức, trung nông, thanh niên để lôi kéo họ về phe vô sản giai cấp, đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ chưa rõ mặt phản CM thì tranh thủ hoặc trung lập họ”. Đây là sự vận dụng sang tạo về cách tâph hợp lực lượng của Đảng ta của lãnh tụ NAQ, cách tập hợp lực lượng này hơn hẳn cách tập hợp lực lượng CM của các bậc tiền bối đi trước như Hoàng Hoa Thám với phong trào nông dân Yên Thế (1894-1913)  chỉ tập hợp giai cấp nông dân ở một số địa phương nhất định, Phan Bội Châu với phong trào Đông Du (1906 – 1908) tập hợp lực lượng chủ yếu là thanh niên. Cách tập hợp lực lượng của NAQ thể hiện chiến lược liên minh dân tộc, lien minh giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống ĐQ xâm lược và tay sai. Còn đối với Luận cương thì Luận cương vẫn còn những thiếu sót đó là luận cương phủ nhận vai trò CM của giai cấp tư sản dân tộc và giai cấp tiểu tư sản, trung, tiểu địa chủ,… không thấy được sự phân hoá giai cấp mà lại coi tất cả đều là đối tượng của CM, Luận cương xác định “Tư sản thương.

nghiệp thì đứng về phía đế quốc chống CM; TS công nghiệp thì theo quốc gia cải lương, khi CM lên cao thì theo ĐQ; còn tiểu TS công nghiệp thì do dự, tiểu tư sản thương gia thì không tán thành CM, tiểu tư sản trí thức chỉ có thể hăng hái tham gia chống ĐQ trong thời kì đầu, chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như người bán rong, thợ thủ công nhở, trí thức thất nghiệp mới đi theo CM”. Do đó mà Luận cương đã không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc, lien minh giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống ĐQ và tay sai.

                - Luận cương và Cương lĩnh còn chưa thống nhất trong việc xác định về mối liên hệ giữa 3 nước Đông Dương. Đối với Cương lĩnh thì Cương lĩnh đã đặt vấn đề dân tộc trong khuôn khổ của nước VN và cụ thể hoá khái niệm dân tộc trong từng nước Đông Dương, do đó Cương lĩnh đã đặt tên Đảng là ĐCSVN còn Luận cương thì lại đặt vấn đề dân tộc trong khuôn khổ của cả 3 nước Đông Dương, do đó đã đổi tên ĐCSVN sang ĐCS Đông Dương, bởi vì nếu đặt là ĐCSVN thì sẽ không bao gồm được 2 nước Lào và Cao Miên.

                Sở dĩ tồn tại những mặt chưa thống nhất giữa luận cương và cương lĩnh là do một số nguyên nhân cụ thể đó là do luận cương đã chưa chỉ ra và nắm vững về đặc điểm của dân tộc, đặc điểm giai cấp và đặc điểm của XH là xã hội thuộc địa nửa phong kiến.

                - Về khách quan thì lúc này Đảng ta chịu ảnh hưởng trực tiếp của khuynh hướng “tả” của QTCS mà khuynh hướng “tả” được thể hiện cụ thể là: Quá chú trọng đấu tranh giai cấp, nặng nề cách mạng ruộng đất, CM khu vực. Bởi vậy cho nên Luận cương đã khẳng định rằng CM Đông Dương là CM thổ địa và phản đế, Công – Nông là động lực chính của CM và không lien minh với các giai cấp khác. Về chủ quan thì do nhận thức máy móc giáo điều về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và giai cấp trong CM thuộc địa, vận dụng một cách giáo điều CN Mác – LêNin mà không chú ý đến tình hình thực tế của đất nước.

Tóm lại, Luận cương đã thể hiện là một văn kiện tiếp thu được những quan điểm chủ yếu của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt, xác định được nhiệm vụ nòng cốt của cách mạng. Tuy nhiên, Luận cương cũng có những mặt hạn chế nhất định:

- Sử dụng một cách dập khuân máy móc chủ nghĩa Mác-Lênin vào cách mạng Việt Nam, còn quá nhấn mạnh đấu tranh giai cấp. Còn Cương lĩnh chính trị tuy còn sơ lược vắn tắt nhưng nó đã vạch ra phương hướng cơ bản của cách mạng nước ta, phát triển từ cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cương lĩnh thể hiện sự vận dụng đúng đắn sáng tạo, nhạy bén chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản, giữa tư tưởng của chủ nghĩa cộng sản và thực tiễn cách mạng Việt Nam, nó phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử .

Hai cương lĩnh trên cùng với sự thống nhất về tổ chức có ý nghĩa hết sức to lớn cùng với sự ra đời của Đảng ta, là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc ta.Chúng là nền tảng cho những văn kiện nhằm xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ thống lý luận, tư tưởng.

-           

 Câu 4: Chủ trương đấu tranh từ năm 1939 đến năm 1945

a, Hoàn cảnh lịch sử:

-Tình hình thế giới:

 + Ngày 1/9/1939: Đức bất ngờ tấn công BaLan hai ngày sau 3/9/1939 Anh ,Pháp tuyên chiến với Đức, Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ

+Tháng 6/1940 Đức tấn công Pháp và bọn phản động thuộc địa Pháp đầu hàng làm tay sai cho Đức.

+Ngày 22/6/1941: Đức tấn công Liên Xô. Chiến tranh thế giới 2 chuyển sang 1 cục diện mới  trên thế giới hình thành 2 trận tuyến mới 1 bên là các lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu, 1 bên là CN phát xít do Đức, Ý, Nhật cầm đầu.

-Tình hình trong nước:

+  Sau khi chiến tranh TG 2 nổ ra thì mục tiêu đòi quyền dân chủ, dân sinh 1936 – 1939 ko còn phù hợp với tình hình mới nên Đảng ta đã chấm dứt mục tiêu đấu tranh đòi dân chủ, dân sinh, chuyển hướng chỉ đạo sang 1 thời kỳ mới

+ Sau khi CT2 nổ ra đế quốc Pháp đã lao vào cuộc chiến bọn thực dân Pháp ở Đông Dương ra sức thi hành chính sách thời chiến vơ vét của cải, bắt lính, bắt phu phục vụ cho cuộc chiến.

+Năm 1940 lợi dụng Pháp thua Đức phát xít Nhật đã tiến sát tới biên giới Việt Trung. Ngày 22/ 9/1940 Nhật tấn công Pháp ở Lạng Sơn quân Pháp chống cự yếu ớt và đầu hàng sau đó phát xít Nhật đã đổ bộ vào Hải Phòng. . Ngày 23/9/1940 tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật lúc này đã đặt nước ta với 2 tầng áp bức và nhân dân ta rơi vào tình trạng 1 cổ 2 tròng. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc phát xit Pháp – Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

                b, Phân tích nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

Kể từ khi Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã họp Hội nghị lần thứ sáu (tháng ll-1939) tại bà điểm-hóc môn-gia định(do đc nguễn văn cừ ttổng bí thư của đảng chủ trì.hội nghị đã giải quyết vấn đề chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cm trong tình hình mới. war thế giới tác động mạnh đến đông dương. Đ D tồn tại nhìu mâu thuẫn cần giải quyết.

Hội nghị lần thứ bảy (tháng ll-1940) tại đình bảng-từ sơn-bắc ninh(do đ/c trường chinh chủ trì) hội nghị diễn ra trong hoàn cảnh như sau:

+Nhật vào đông dương(6/1940) +khởi nghĩa bắc kì vừa nổ ra chặn đánh quân nhật trên đường chúng tràn vào.+xem xét nhận định có khởi nghĩa nam kỳ hay ko

và Hội nghị lần thứ tám (tháng 5-1941).  Diễn ra ở pác bó-hà quảng-cao bằng do đ/c nguyễn ái quốc chủ trì. Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới lần thứ hai và căn cứ vào tình hình cụ thể ở trong nước, Ban Chấp hành Trung ương đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:

Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

Ban Chấp hành Trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp - Nhật. Bởi "trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được. Để tập trung cho nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng lúc này, Ban Chấp hành Trung ương quyết định tạm gác lại khẩu hiệu "Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày; thay bằng khẩu hiệu "Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo", "Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức"...

Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cm nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.

Để tập hợp lực lượng cách mạng đông đảo trong cả nước, Ban Chấp hành Trung ương quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương; đổi tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc (Công nhân cứu quốc, Nông dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc, Phụ lão cứu quốc, Thiếu niên cứu quốc) để vận động, thu hút mọi người dân yêu nước, không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.

Ba là Quyết định xúc tiến khởi nghĩa vũ trang

Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi, cần phải ra sức phát triển lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng. Ban Chấp hành Trung ương chỉ rõ việc "chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của Đảng ta và dân ta trong giai đoạn hiện tại"l. Trung ương quyết định duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn và chủ trương thành lập những đội du kích hoạt động phân tán, dùng hình thức vũ trang vừa chiến đấu chống địch, bảo vệ nhân dân, vừa phát triển cơ sở cách mạng, tiến tới thành lập khu căn cứ, lấy vùng Bắc Sơn, Vũ Nhai làm trung tâm.

Ban Chấp hành Trung ương xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: "Phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù... với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng có thể giành sự thắng lợi mà

Mở đường cho 1 cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.

Ban Chấp hành Trung ương còn đặc biệt chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ, cán bộ lãnh đạo, cán bộ công vận, nông vận, binh vận, quân sự và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.

C_ý ngiã của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt Minh xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sựng tiếp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân. Sau Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương (tháng 5-1941), Nguyễn Ái Quốc gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước đoàn kết thống nhất đánh đuổi Pháp - Nhật. Người nhấn mạnh: "Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng.

Thực hiện Nghị quyết của Đảng và lời kêu gọi của Nguyễn Ái Quốc, các cấp bộ đảng và Mặt trận Việt Minh đã tích cực xây dựng các tổ chức cứu quốc của quần chúng, đẩy nhanh việc phát triển lực lượng chính trị và phong trào đấu tranh của quần chúng. Ngày 25-10-1941 Mặt trận Việt Minh tuyên bố ra đời. Mặt trận Việt Minh đã công bố 10 chính sách vừa ích nước vừa lợi dân, nên được nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng. Từ đầu nguồn cách mạng Pác Bó, Việt Minh đã lan tỏa khắp nông thôn, thành thị, có hệ thống từ Trung ương đến cơ sở. Một số tổ chức chính trị yêu nước ra đời và đã tham gia làm thành viên của Mặt trận Việt Minh như Đảng Dân chủ Việt Nam (tháng 6-1944). Lực lượng chính trị quần chúng ngày càng đông đảo và được rèn luyện trong đấu tranh chống Pháp - Nhật theo khẩu hiệu của Mặt trận Việt Minh.

 

Câu 5: đl k/c chống thực dân pháp xâm lược

Hoàn cảnh lịch sử

11/1946 quân pháp mửo cuộc tấn công chiếm đóng TP Hải phòng và thị xã ls, đổ bộ lên đà nẵng gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở hà nội.  23/9/1945 quân pháp nổ sung đánh chiếm Nam Bộ. Quân pháp tiến hành tàn sát thảm khốc đồng bào ở hà nội vào 12/1946

Ngày 18/12/1946 pháp gửi tối hậu thư yêu cầu ta phải giải tán lực lượng bảo vệ thủ đô và trao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng. Trc tình hình đó Đ và Bác Hồ đã phát động toàn quốc kháng chiến chống thực dân pháp để bảo nền độc lập chủ quyền của dân tộc.

Vào cuộc kháng chiến lực  lượng tương quan giữa ta và địch chênh lệch tuy nhiên ta đã chuẩn bị mọi mặt cần thiết nên về lâu dài nên ta có thể đánh thanứg quana xl

 Quá trình hình thành và nd đường lối

           Đường  lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được  hoàn chỉnh  và thể  hiện tập trung  trong  3 văn  kiện  lớn  được  soạn  thảo và  công  bố sát  trước  và  sau  ngày  cuộc kháng  chiến  toàn  quốc  bùng  nổ.  Đó là  văn  kiện  Toàn quốc  kháng chiến của  Trung ương  Đảng  (12/12/1946),  Lời  kêu gọi  toàn quốc  kháng chiến của  Hồ  Chí  Minh (19/12/1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh.

Nội dung đường lối:

-Mục  đích kháng chiến:  Kế  tục  và  phát  triển  sự  nghiệp Cách  mạng  tháng Tám, “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.

-Tính chất  kháng chiến:  “Cuộc  kháng chiến của dân tộc  ta  là một  cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất  toàn dân,  toàn diện,  lâu dài”. “Là cuộc  chiến tranh tiến  bộ  vì  tự  do, độc lập, dân chủ và hòa bình”. Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.

-Chính sách kháng chiến:  “Liên  hiệp với  dân  tộc  Pháp,  chống  phản  động thực dân Pháp. Đoàn kết với Miên,  Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa  bình.  Đoàn  kết  chặt  chẽ  toàn  dân.  Thực  hiện  toàn  dân  kháng  chiến… Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”.

-Chương trình và nhiệm  vụ  kháng chiến: “Đoàn  kết  toàn  dân,  thực  hiện quân, chính, dân nhất trí… Động  viên nhân  lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn  dân  kháng  chiến,  toàn  diện  kháng  chiến,  trường  kỳ  kháng  chiến. Giành  quyền  độc  lập,  bảo tòan  lãnh  thổ,  thống  nhất  Trung,  Nam,  Bắc. Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc…”.

-Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực  hiện  kháng  chiến  toàn  dân,  toàn  diện,  lâu  dài,  dựa  vào sức  mình  là chính.

-Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái,  dân  tộc,  bất  kỳ người  già,  người  trẻ. Hễ là  người  V.n  phải  đứng  lên đánh  thực  dân  Pháp”,  thực  hiện  mỗi  người  dân  là  một  chiến  sĩ,  mỗi  làng xóm là một pháo đài  Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó:

 _Về  chính trị:  thực  hiện  đoàn  kết  toàn  dân,  tăng  cường  xây  dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể  nhân dân; đoàn kết với Miên,  Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình

_Về  quân sự:  Thực  hiện  vũ  trang  toàn  dân,  xây  dựng  lực  lượng  vũ trang  nhân  dân,  tiêu  diệt  địch  giải  phóng  nhân  dân  và  đất  đai,  thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… Vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo

thêm cán bộ.

_Về  kinh tế:  Tiêu  thổ  kháng  chiến,  xây  dựng  kinh tế  tự  cung  tự  túc, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và  công  nghiệp quốc phòng.

_Về văn  hóa:  Xóa  bỏ văn  hóa  thực  dân,  phong kiến,  xây  dựng  nền văn  hóa  dân  chủ  mới  theo 3 nguyên  tắc:  dân  tộc,  khoa  học  và  đại  chúng.

+Về  ngoại  giao:  Thực  hiện  thêm  bạn  bớt  thù,  biểu  dương  thực  lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản  động thực dân Pháp”, sẵn

sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.

+Kháng chiến lâu dài: là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của  Pháp,  để có thời  gian  phát  huy  yếu  tố “thiên  thời,  địa  lợi,  nhân

hòa”  của  ta,  chuyển  hóa  tương  quan  lực  lượng  từ  chỗ  ta  yếu  hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.

+Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt” vì ta bị bao vây  4 phía,  chưa  được  nước  nào giúp  đỡ  nên  phải  tự  lực  cánh

sinh.  Khi  nào có điều  kiện  ta  sẽ  tranh  thủ  sự giúp đỡ  của  các  nước song lúc đó cũng không được ỷ lại.

+Triển vọng kháng chiến:  Mặc  dù  lâu  dài,  gian  khổ,  khó khăn  song nhất định thắng lợi.

+Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến tranh cách  mạng của chủ  nghĩa  Mác – Lênin, vừa phù  hợp với thực tế đất nước lúc bấy giờ. Đường  lối kháng chiến  của Đảng được công bố sớm có tác dụng đưa  cuộc  kháng  chiến  nhanh  chóng  đi  vào  ổn  định  và  phát  triển  đúng  hướng,  từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.

+Thực hiện đường lối kháng chiến của Đảng, từ năm 1947 – 1950, Đảng đã tập trung chỉ đạo cuộc chiến đấu  giam chân địch trong các đô thị, củng cố các vùng tự do lớn, đánh bại cuộc hành quân lớn của địch lên Việt Bắc; lãnh đạo đẩy mạnh xây dựng  hậu  phương,  tìm  cách  chống  phá  thủ    đoạn  “lấy  chiến tranh nuôi  chiến  tranh, dùng người Việt đánh người Việt” của thực dân Pháp. Thắng lợi của chiến dịch Biên

 

+  Giới cuối năm 1950 đã giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của địch, quân ta  giành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ. Đến  đầu  năm  1951,  tình  hình  thế  giới  và  cách  mạng  Đông  Dương  có nhiều chuyển biến mới. Nước ta đã được các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ  ngoại  giao. Cuộc kháng chiến của nhân dân 3 nước Đông Dương đã giành  được  những thắng lợi quan trọng. Song lợi dụng tình thế khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương. Điều kiện lịch sử đó đặt ra yêu cầu bổ sunh và hoàn chỉnh đường lối cách mạng, đưa cuộc chiến tranh đến thắng lợi.

           Đáp ứng yêu cầu đó, tháng 2/1951, Đảng cộng sản Đông Dương họp Đại hội đại biểu lần thứ hai tại Tuyên Quang. Đại hội nhất trí tán thành Báo cáo chính trị của Ban  chấp hành  Trung ương  do Hồ  Chí  Minh  trình  bày  và  ra  nghị  quyết  tách  Đảng cộng sản Đông Dương thành 3 đảng cách mạng để lãnh đạo cuộc kháng chiến của 3 dân tộc đi tới thắng  lợi.  Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai  lấy tên là Đảng lao động Việt Nam. Báo cáo Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới chủ  nghĩa xã hội  do Tổng  bí  thư  Trường  Chinh  trình  bày  đã  kế  thừa  và  phát  triển đường lối cách mạng trong các cương lĩnh chính trị trước đây của Đảng thành đường

lối cách  mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Đường lối đó được phản ánh trong  Chính  cương của Đảng Lao động Việt Nam. Nội dung cơ bản là:

+Tính chất xã hội: “xã hội Việt Nam  hiện nay gồm có 3 tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến. Ba tính chất đó đang đấu tranh  lẫn  nhau. Nhưng  mâu  thuẫn chủ  yếu lúc  này  là  mâu thuẫn  giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa. Mâu thuẫn đó đang được giải quyết  trong  quá  trình  kháng  chiến  của  dân  tộc  Việt  Nam  chống  thực  dân Pháp và bọn can thiệp”.

+Đối  tượng cách mạng:  cách  mạng  Việt  Nam  có 2 đối  tượng:  Đối  tượng chính  hiện  nay  là  chủ  nghĩa  đế  quốc  xâm  lược,  cụ  thể lúc  này  là  đế  quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ. Đối  tượng phụ hiện  nay  là phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động.

+Nhiệm  vụ  cách mạng:  “Nhiệm  vụ cơ  bản hiện  nay  của  cách  mạng  Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật  sự  cho dân  tộc,  xóa  bỏ  những  di  tích  phong  kiến  và  nửa  phong  kiến,  làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ  nghĩa  xã  hội.  Ba  nhiệm  vụ đó khăng khít  với  nhau.  Song  nhiệm  vụ chính trước mắt là hòan thành giải phóng dân tộc. Cho nên lúc này phải tập trung lực lượng vào việc kháng chiến để quyết thắng quân xâm lược”.

+Động lực của cách mạng: gồm “công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu  tư  sản  trí  thức  và  tư  sản  dân  tộc;  ngoài  ra  là  những  thân  sĩ  (địa  chủ) yêu  nước  và  tiến  bộ.  Những  giai  cấp,  tầng  lớp và  phần  tử đó họp thành nhân dân. Nền tảng của nhân dân là công, nông và lao động trí thức”.

 

Đặc điểm cách mạng: “Giải quyết những nhiệm vụ cơ bản nói trên do nhân

dân lao động làm động lực, công nông và lao động trí thức làm nền tảng và

giai  cấp công  nhân  lãnh  đạo,  cách  mạng Việt  Nam  hiện  nay  là  một  cuộc cách  mạng  dân  tộc  dân  chủ  nhân  dân.  Cách  mạng  đó không  phải  là  cách mạng dân chủ tư sản lối cũ cũng không phải là cách mạng xã hội chủ nghĩa mà là một thứ cách mạng dân chủ tư sản lối mới tiến triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa”.

-Triển vọng của cách mạng:  “cách  mạng  dân  tộc  dân  chủ  nhân  dân  Việt Nam nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới chủ nghĩa xã hội”.

-Con đường đi  lên chủ  nghĩa xã hội: “Đó là  một  con  đường  đấu  tranh  lâu dài,  đại  thể  trải  qua  3 giai  đoạn:  Giai  đoạn thứ  nhất,  nhiệm  vụ  chủ  yếu  là  hoàn thành giải phóng dân tộc; giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ  những  di  tích  phong  kiến  và  nửa  phong  kiến,  thực  hiện  triệt  để người

cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; giai   đoạn  thứ  ba,  nhiệm  vụ  chủ  yếu  là  xây  dựng  cơ  sở  cho chủ  nghĩa  xã  hội, tiến  lên thực  hiện chủ  nghĩa  xã  hội. Ba  giai đoạn ấy  không tách  rời  nhau, mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau”.

-Giai  cấp lãnh đạo và mục  tiêu của Đảng: “Người  lãnh  đạo cách  mạng  là giai cấp công nhân”. “Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động Việt Nam. Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp công  nhân,  nhân dân  lao động  và tất cả các dân tộc đa số, thiểu số ở Việt Nam”.

-Chính sách của Đảng:  Có  15 chính  sách  lớn  nhằm  phát  triển  chế độ  dân chủ  nhân  dân,  gây  mầm  mống cho chủ  nghĩa  xã  hội  và  đẩy  mạnh  kháng chiến đến thắng lợi2.

-Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hòa bình và dân chủ, phải tranh thủ

sự giúp đỡ  của  các  nước  xã  hội  chủ  nghĩa  và  nhân  dân  thế  giới,  của  Trung  Quốc, Liên Xô, thực hiện đoàn kết Việt – Trung – Xô và đoàn kết Việt – Miên – Lào.

Đường  lối,  chính  sách  của  Đại  hội  đã  được  bổ  sung,  phát  triển  qua  các  hội nghị Trung ương tiếp theo. Tại  hội  nghị  lần  thứ  nhất  (3/1951),  Đảng  đã  phân  tích  tình hình  quốc  tế  và trong nước, nhấn mạnh chủ trương phải tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo chiến tranh, “củng cố và gia cường quân đội chủ lực, củng cố bộ đội địa phương và dân quân du kích”; “gia cường việc lãnh đạo kinh tế tài chính”, “thực hiện việc khuyến khích, giúp đỡ tư sản dân tộc kinh doanh và góp vốn của tư nhân để phát triển công thương nghiệp”, “tích cực tham gia phong trào bảo vệ hòa bình thế giới”, “củng cố

Đảng về tư tưởng, chính trị và tổ chức”.

Nghị  quyết  hội  nghị Trung  ương  lần  thứ  hai  (họp từ  ngày  27/9 –  5/10/1951)  đã nêu lên chủ trương đẩy  mạnh cuộc kháng chiến trên cơ sở thực hiện tốt 3 nhiệ m vụ lớn là “ra sức tiêu diệt sinh lực của địch, tiến tới giành ưu thế quân sự”; “ra sức phá âm mưu thâm độc của địch: lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người  Việt”,  đẩy  mạnh  kháng  chiến  ở  vùng  bị  tạm  chiếm;  “củng cố  và phát triển sức kháng chiến của toàn quốc, toàn dân, củng cố và phát triển đoàn kết”.

Tại hội nghị Trung ương lần thứ 4 (1/1953), vấn đề cách mạng ruộng đất được Đảng tập trung nghiên cứu, kiểm điểm và đề ra chủ trương thực hiện triệt để giảm tô, chuẩn bị tiến tới cải cách ruộng đất. Hội nghị cho rằng: muốn kháng chiến hoàn toàn thắng lợi, dân chủ nhân dân thật thà thực hiện, thì phải thiết thực nâng cao quyền lợi kinh tế và chính trị của nông dân, phải chia ruộng đất cho nông dân.

Đến  hội  nghị Trung ương lần  thứ 5(11/1953),  Đảng  quyết  định  phát  động quần chúng triệt để giảm tô và tiến hành cải cách ruộng đất trong kháng chiến. “Cải cách ruộng đất  để đảm  bảo cho kháng chiến thắng lợi”.  “Cải  cách  ruộng đất  là chính sách chung của  cả nước  nhưng phải  làm  từng bước  tùy  điều  kiện mà nơi  thì làm trước nơi thì làm sau”. “Cải cách ruộng đất là một cuộc cách mạng nông dân, một cuộc giai cấp đấu tranh ở nông thôn, rất rộng lớn, gay go và phức tạp. Cho nên chuẩn bị  phải  thật  đầy  đủ,  kế  hoạch phải  thật  rõ ràng,  lãnh đạo phải  thật  chặt chẽ…”.

Đường lối hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội của Đảng được thực hiện trên thực tế trong giai đoạn 1951 -1954

 

 

Câu 6: đường lối k/c chống mĩ cứu nước. Thống nhất tổ quốc năm 1954/1975

1: Đường lối giai đoạn 1954/1964

a/ Bối cảnh lịch sử của cm VN sau tháng 7/1954

Sau hiệp định giơnevơ cmvn có những thuận lợi và khó khăn như sau

Thuận lợi:

+ xhcn tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế,khoa học_kĩ thuật,quân sự. Nhất là của liên xô.

+pt gpdt tiếp tục phát triển ở châu á,châu phi và khu vực mĩ latinh. Phong tràohòa bình dân chủ lên cao ở các nước tư bản.

+MB được gp làm căn cứ địa chung cho cả nước

+thế và lực của cm đã lứon hưon sau 9 năm k/c

+có ý chí độc lập thống nhất của nhân dân từ bắc chí nam

Khó khăn:

+Mỹ có tiềm lực ktế hung mạnh. Âm mưu làm bá chủ thế giới với chiến lược toàn cầu phản cách mạng.

+t/g đang bc vào thời kì war lạnh,chạy đua vũ trang giữa 2 phe xhcn và tbcn

+xhiện bất đồng trong qhệ xhcn.Nhat là lxô và TQ

+đất nc bị chia làm 2 miền.ktế của MB vẫn nghèo nàn,lạc hậu. MN trở thành thuộc địa kiểu mới của mỹ

+1 đảng lãnh đạo 2 cuộc cm # nhau ở 2 miền đất nc có chế độ chính trị # nhau

b/Quá trình hình thành,nd và ý nghĩa của đường lối

y/c đặt ra cho đảng ta là sau t7/1954 phải vạch ra đc đlối đúng đắn phù hợp với tình hình của mỗi miền,tình hình cả nc và xu thế chung của thời đại

   9/1954, bộ chính trị ra nghị quyết về tình hình mới, nv mới và chính sách mới của đảng.

Nghị quyết đã chỉ ra đặc điểm chủ yếu của tình hình trong lúc cmvn bc vào gđ là

        +từ war chuyển sang hòa bình

       +nc nhà tạm chia làm 2 miền

       +nông thôn chuyển vào thành thị.

      +từ phân tán chuyển đến tập trung.

Tại hội nghị thứ7(3/1955)và thứ 8(8/1955) Đảng đã chỉ ra rằng mún chống đế quốc M dành độc lập thì phải ra sức củng cố MB. Đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nd MN

    HN lần thứ 13(12/1957). Đl tiến hành 2 chiến lược cm đc xđ như sau

+củng cố Mb-đưa MB tiến lên cnxh. Tiếp tục đấu tranh để thực hiện thống nhấtnhà nc trên cơ sở độc lập và dân chủ = pp hòa bình

   HN lần 15(1/1959) Đảng đã nhận định:” Hiện nay cmvn do đảng ta lđ bao gồm 2 nv chiến lược: cmxh chủ nghĩa ở MB và cm dtộc dân chủ ở MN.2 nv chiến lược tuy có t/c # nhau nhưng qhệ hữu cơ với nhau.

Nv cơ bản của cmvn ở MN làGp MN khỏ ách thống trị cảu ĐQ và phong kiến,thực hiện độc lập dtộc, người cày có ruộng. Hoàn thành cm dtdc ở MN.

Nghị quyết của Hộ nghị lần thứ 15 đã thể hiện rõ tính sang tạo. Thể hiện bản lĩnh độc lập tự chủ của Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của cm

 Đh thứ 3 của Đ họp tại thủ đô hà nội từ ngày 5-10/9/1960

ĐH đã hoàn chỉnh đl chiến lược chung của cm VN trong GĐ mới. Cụ thể là:

NV chung: Tăng cường đoàn kết toàn dân,kiên quyết đấu tranh giữ vững hào bình. Đẩy mạnh cm xhcn ở MB đồng thời đẩy mạnh CMdtdc ở MN. Thực hiện thống nhất nc nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, Xd 1 nc vn hòa bình,thống nhất độc lập,dc và giàu mạnh.

+Nv chiến lược: Tiến hành cmxhcn ở MB và gp MN khỏ ách thống trị. Hoàn thành đocọ lập dân chủ trong cả nước

+Mục tiêu chiến lược:2 nvụ chiến lược ở 2 miền nam-bắc nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả 2 nc giữa nhân dân ta vứoi M. thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất Tổ quốc.

+Mối quan hệ của CM 2 miền: Do cũng thực hiện 1 mục tiêu chung nên 2 nv chiến lược ấy có qhệ mật thiết & thúc đẩy lẫn nhau

+vtrò_nv của cm mỗi miền đối với cm cả nc:

MB cso nv xây dựng tiềm lực avf bảo vệ căn cứ địa của cả nc. Hậu thuẫn cho cm MN. Chuẩn bị cho cả nc đi lên xhcn về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cm VN.

Cmdtdc ở MN giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp GPMN.

+con đường thống nhất đât nc. Đ ta kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo hiệp định giơnevơ vì nó là con đường tránh đc sự hao tổn xương máu cho dt tavà phù hợp với xu hướng chung của thế giới. Nhưng chúng ta vẫn luôn đề cao cảnh giác và sẵn sang đối phó vứoi mọi tình thế

+triển vọng của cnvn: đây là quá trình đấu tranh gain khổ và phức tạp,lâu dài chống mỹ và bè lũ tay sai. Thắng lợi cuối cũng thuộc về nd ta, nam_bắc nhất định sum họp 1 nhà.

+ý nghĩa của đường lối.

Thể hiện tư tưởng chiến lược của đảng. Giương cao ngọn cờ độc lập dt và chủ nghĩa xh.phù hợp với 2 miền nam-bắc.vừ phù hợp vứoi tình hình trong nc và thế giới nên đã huy động đc sức mạnh cảu hậu phương và tiền tuyến,sức mạnh cả nc &và sức mạnh 3 dòng thác cm/ thế giới. tranh thủ đc sự đồng tình của Lxô và TQ.

    Đặt bối cảnh VN và quốc tế luk bấy giờ thì đl của cm vn đã thể hiện tinh thần sang tạo,độc lập,tự chủ.

Đl chiến lựoc chung cho cả nc và đl cm ở mỗi miền là cơ sở để Đ chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành đc nhữung thành tưự to lớn trong xd xhcn ở MB và đấu tranh chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc mỹ và tay sai ở Mn.

ĐƯỜNG LỐI TRONG GĐ 1965-1975.

Bối cảnh ls

Đầu năm 1965 để cứu vãn nguy cơ sụp dodỏ của chế độ Sài gòn và tự phá sản của chiến lược chiến tranh đặc biệt. Đế quốc mỹ đã đưa quân các nc chư hầu vào MN tiến hành chiến trang cục bộ với quy mô lứon dodòng thời dung hải quân và ko quân tiến ahnhf cuộc chiến tranh phá hoại đối với MB.trc tình hình đó. Đ ta quyết định phát động  cuộc kháng chiến chống mĩ cứu nc trên phạm vi toàn quốc.

+thuận lợi.

Cm thế giới đnag ở thế tiến công. ở Mb kế haọch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt mục tiêu về kinh tế văn hóa. Sựu chi viện cho MN đã đc đẩy mạnh theo cả đường bộ & đuờng biển.

     ở Mn từ năm 1963, cuộc đấu tranh của quân dân ta đã có bc phát triển mới. 3 công cụ của chiến tranh đặc biệt(ngụy quân, ngụy quyền,ấp chiến lược và  đô thị) đều bị quân dân ta tiến công lien tục. đến đầu năm 1965 chiến tranh đặc biệt của Đq M đc triển khai tới mức cao nhatá đã bị phá sản.

khó khăn: Sự bất công giữa LX và TQ càng trở lên gay gắt và ko có lợi cho cmvn. Việc ĐQ M mở cuộc chiến trabg cục bộ ào ạt đưa quân đội viễn chinh M và các nc chư hầu vào trực tiếp xâm lược MN đã làm cho tương quan lực lượng trở lên bất lợi.

 Tình hình đó đặt ra cho Đ ta trong việc xđịnh quyết tâm và đề ra đl k/c chống M, cưu nc nhằm đánhthắng giặc mỹ Xâm lược gp MN, thống nhất Tổ quốc.

b/ quá trình hình thành đl

HN W đảng lần thứ 9 (11/1963) ngoài việc xđịnh đúng đắn quan điểm quốc tế, hướng hđ đối ngoại vào việc kết hợp sưc mạnh dtộc với sức mạnh thời đại để đánh mỹ và thắng mỷ

Trc hđ gây “ chiến tranh cục bộ” ở MN, tiến hành chiến tảnh páh hoại ra MB của Đq mỹ . HNW lần thứu 11(3/1965) và lần thứ 12(12/1965) đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối k/c vhóng mỹ cứu nc

 +về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: TW Đảng cho rằng cuộc War cụ bộ  mà M đang tiến hành ửo MN là 1 cuộc War xâm lược thực dân kỉu mới buộc phải thực thi trong thế thua,thất bại và bị động nen nó chứa đựng mâu thuẫn về chiến lược. Từ sự phân tích và nhận định đó. TW đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống M cứu nc / toàn quốc. Coi đó là nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân tộc.

+Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu” Quyết tâm đánh thắng giặc M xâm lược”.” Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc M trong bất kỳ tình huống nào để bảo vệ Mb. Gp Mn. Hoàn thành cmdtdc trong cả nc tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nc nhà”.

+ Phương châm chỉ đạo chiến lược: Đẩy mạnh chiến tranh nhân dân chống war cục bộ và phát động war nd chống war phá hoại của M ở MB. Tập trung ll của cả 2 miền để mở những cuộc tiến công lớn tranh thủ thời gian dành thắng lợi.

+ Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở MN: “ tiếp tục duy trì phương châm đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng 3 mũi giáp công “. Đánh địch / cả 3 vùng chiến lược.

+tư tưởng chỉ đạo đối với Mb: Chuyển hướng xd kinh tế, Đảm bảo xd MB vững mạnh về kinh tế & quốc phòng trong đkcó war. Tiến hành cuộc war nd chống war phá hoại của ĐQ M. Tích cực chuẩn bị đề phòngđể đánh bại địch trong trường hợp chúng mở cuộc chiến tranh cục bộ trong cả nc.

+Nvụ & mqh cuộc chiến đấu giữa 2 miền: trong cuộc war chốg mĩ. MN là tiền tuyến lớn. MB alf hậu phương lớn. Bảo vệ MB là nv của cả nc. Đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của M ở MB và tăng cường ll MB về mọi mặtnhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho MN. CÀng đánh càng mạnh. Khẩu hiệu chung của nd cả nc lúc này là” Tấtảc để đánh thắng giặc M xâm lược”.

+Ý nghĩa của đl: đl k/c chống Mỹ của Đ đc đề ra tại HN W lần 11 và 12 có ý nghĩa hết sức quan trọng:

    Thể hiện quyết tâm đánh giặc Mỹ,tinh thần cm tiến công,tinh thần độc lập tự chủ,sự kiên trì gp MN.thống nhất Tổ quốc

    Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và cnxh. Tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cm trong hoàn cảnh cả nc có chiến tranh ở mức độ 3 nhau.phù hợp với h/c của đất nc ta và quốc tế.

     Đó là đl war nd,toàn dân,toàn diện lâu dài dựa vào sứcmình alf chính đc phát triển trong hoàn cảnh mới.tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức mạnh đánh thắng giạc mỹ xl

Câu 7: công nghiệp hóa-hiện đại hóa thời kỳ đổi mới

Đại  hội  VI  của Đảng phê  phán  sai  lầm  trong nhận  thức  và chủ

trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960 – 1985:

đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 6 của Đ(12/1986) với tinh thần” nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật” đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH thời kỳ 1960/1985 mà trực tiếp từ 10 năm đó là 1975-1985 đó là:

*Chúng  ta  đã phạm  sai  lầm  trong  việc  xác  định  mục  tiêu  và  bước  đi  về xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý

kinh  tế,  v.v…  Do tư  tưởng  chỉ đạo chủ  quan,  nóng  vội,  muốn  bỏ  qua những  bước  đi  cần  thiết  nên  chúng ta  đã  chủ trương  đẩy  mạnh công nghiệp hóa  trong khi  chưa có đủ  các  tiền  đề  cần  thiết,  mặt  khác  chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

* Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư, thường chỉ xuất phát từ lòng mong  muốn đi nhanh, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp với nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý, thiên về  xây dựng công  nghiệp nặng và  những công  trình quy  mô lớn, không  tập trung  sức  giải  quyết  về căn  bản  vấn  đề         lương  thực,  thực phẩm, hàng tiêu dùng và hang xuất khẩu. Kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp.

* Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của Đại hội lần thứ V, như: vẫn chưa  thật  sự  coi  nông  nghiệp là  mặt  trận  hàng  đầu,  công  nghiệp. nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.

Quá trình  đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại

hội X:

+ Đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung chính  của  công  nghiệp hóa  xã  hội  chủ  nghĩa  trong  những  năm  còn  lại  của  chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ là thực hiện cho bằng được 3 chương trình  mục tiêu: lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.

 + Hội  nghị Trung  ương  7 khóa  VII  (1/1994)  có bước  đột  phá  mới  trong  nhận

thức  về công  nghiệp hóa. Bước đột phá  này thể  hiện trước  hết ở  nhận thức  về khái niệm  công  nghiệp hóa,  hiện  đại  hóa.  “Công nghiệp hóa,  hiệnđại  hóa là quá trình  chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức  lao động với  công nghệ,  phương tiện và  phương pháp tiên tiến,  hiện  đại, dựa trên sự  phát  triển công nghiệp và tiến bộ  khoa học  –  công nghệ,  tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.

+Đại hội VIII của Đảng (6/1996) nhìn nhận lại đất nước sau 10 năm đổi mới đã

có nhận định quan trọng: nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công  nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa,  hiện  đại  hóa  đất  nước.  Đại  hội  tiếp tục  khẳng  định  quan  niệm  về  công  nghiệp hóa, hiện đại hóa nêu ra ở hội nghị Trung ương 7 khóa VII.Đại  hội  nêu ra 6 quan điểm  về công  nghiệp hóa,  hiện đại  hóa  và định hướng những nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm còn lại của thập kỷ 90. Các quan điểm và định hướng này đến nay về cơ bản vẫn đúng và có giá trị chỉ đạo thực tiễn.

+ Đến  Đại  hội  IX  (4/2001)  và  Đại  hội  X  (4/2006),  Đảng  tiếp tục  bổ  sung  và nhấn mạnh một số quan điểm mới về công nghiệp hóa:

*Con đường công nghiệp hóa: ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với  các  nước  đi  trước.  Đây  là  yêu  cầu cấp thiết  của  nước  ta  nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.

*Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa  ở nước ta: phải phát triển nhanh và  có hiệu  quả  các  sản  phẩm,  các  ngành,  các  lĩnh  vực  có lợi  thế,  đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

*Công  nghiệp hóa,  hiện  đại  hóa  đất  nước  phải  bảo đảm  xây  dựng  nền

kinh tế độc  lập tự  chủ,  chủ động  hội  nhập  kinh tế  quốc  tế,  tức  là  phải  tiến hành công nghiệp hóa trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại.

*Đẩy  nhanh  công  nghiệp hóa,  hiện  đại  hóa  nông  nghiệp nông  thôn, hướng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng, sản phẩm nông nghiệp.

a.Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

Mục tiêu cơ bản của công  nghiệp hóa, hiện  đại hóa là cải biến  nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống  vật  chất  và  tinh  thần  cao,  quốc  phòng  –  an  ninh  vững  chắc,  dân  giàu,  nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

b/quan điểm CNH_HĐh

+Một  là,  công nghiệp hóa gắn với  hiện đại  hóa và công nghiệp hóa,  hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.

+Hai  là,  công nghiệp hóa,  hiện đại  hóa gắn với  phát  triển kinh tế  thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

+Ba là,  lấy  phát  huy  nguồn lực  con  người  là yếu  tố cơ  bản cho  sự  phát  triển nhanh, bền vững.

+ Bốn là, khoa học và công  nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

+Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với

thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đan dạng sinh học.

c/nội dung định hướng CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.

     ND:Đại  hội  X  của  Đảng  chỉ  rõ:  ‘Chúng ta tranh thủ các  cơ  hội  thuận lợi  do bối

cảnh quốc  tế  tạo ra và  tiềm  năng,  lợi  thế  của nước  ta để  rút  ngắn quá trình công nghiệp hóa,  hiện đại  hóa đất  nước  theo  định hướng xã  hội  chủ  nghĩa gắn với  phát triển kinh tế  tri  thức.  Phải  coi  trọng kinh tế  tri  thức  là yếu  tố  quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa’.

Định hướng

-Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân.

*Một là, về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

quan tâm đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn là vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa.Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp.

*2 là: Hai là, về quy hoạch phát triển nông thôn.

*3 là: Ba là, về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn.

Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ:

*1 là, đối với công nghiệp và xây dựng

          Khuyến  khích  phát  triển  công  nghiệp công  nghệ  cao,  công  nghiệp chế  tác, công  nghiệp phần mềm  và  công nghiệp bổ  trợ  có lợi  thế  cạnh  tranh,  tạo nhiều  sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động; phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu  kinh  tế,  nâng  cao hiệu  quả  của  các  khu  công  nghiệp,  khu chế  xuất.

*2 là: Hai là, đối với dịch vụ.

Tạo bước phát triển vượt bậc của các ngành dịch vụ, nhất là những ngành có

chất lượng cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh,

Phát triển kinh tế vùng:

Một là, có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong nước cùng phát triển nhanh hơn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý của  mỗi vùng và liên vùng, đồng thời tạo ra sự liên kết giữa các vùng nhằm đem lại hiệu quả cao,

2 là: Hai  là,  xây  dựng  3 vùng  kinh  tế  trọng  điểm  ở  miền  Bắc,  miền  Trung,  miền Nam  thành  những  trung  tâm  công  nghiệp  lớn  có công nghệ cao để  các  vùng  này đóng góp ngày càng lớn cho sự phát triển chung của cả nước.

Phát triển kinh tế biển :

Xây  dựng  và  thực  hiện  chiến lược  phát  triển  kinh  tế  biển  toàn  diện,  có trọng

tâm, trọng điểm. Hoàn chỉnh quy hoạch và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải biển, khai thác và chế biến dầu khí, khai thác và chế biến hải sản, phát triển du lịch. biển,  đảo.  Đẩy  mạnh phát  triển  ngành công  nghiệp đóng  tàu  biển,  đồng  thời  hình

thành một số hành lang kinh tế ven biển.

Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ.

Phát  triển  nguồn  nhân  lực,  đảm  bảo đến  năm  2010 có nguồn  nhân  lực với  cơ  cấu  đồng  bộ  và  chất  lượng  cao,  tỷ  lệ lao động  trong  khu  vực nông nghiệp còn dưới 50% lực lượng lao động xã hội

           Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt của cách  mạng khoa  học và công  nghệ. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa

           Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo để  thực  sự  phát  huy  vai  trò quốc  sách.

            Đổi  mới  cơ  bản  cơ  chế  quản  lý  khoa  học  và  công  nghệ,  đặc  biệt  là  cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù sáng tạo và khả năng rủi ro của hoạt  động khoa học và công nghệ.

Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên:

               Tăng  cường  quản  lý tài  nguyên  quốc  gia,  Từng  bước  hiện  đại  hóa  công  tác  nghiên cứu,  dự báo khí  tượng,  thủy văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.

               Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hóa với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.

               Mở  rộng hợp tác  quốc  tế  về  bảo vệ môi  trường  và  quản  lý tài  nguyên thiên nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.

                                         Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân:

Sau  hơn 20 năm đổi  mới, đất nước đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong đó có những thành tựu nổi bật của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

     Một là, cơ sở vật chất – kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc  lập tự chủ của  nền kinh tế được nâng cao. Ngành  công  nghiệp sản  xuất  tư  liệu  sản  xuất  như  luyện  kim,  cơ  khí,  vật  liệu  xây dựng,  hóa  chất  cơ  bản,  khai  thác  và  hóa  dầu  đã  và  đang  có những  bước  phát  triển mạnh mẽ.

            Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đạt được những kết quả quan trọng, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, tỷ trọng nông,  lâm  nghiệp và  thủy  sản  giảm.

          Cơ cấu kinh tế vùng đã có sự điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của  từng  vùng.

        Ba là, những thành  tựu của công  nghiệp hóa, hiện đại  hóa đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân từ năm 2000 – 2005 đạt trên 7,51%/năm, các  năm 2006 – 2007 đạt 8%/năm. Thu  nhập đầu  người  bình  quân  hàng  năm  tăng lên đáng kể.

Hạn chế và nguyên nhân:

           Tốc độ tăng trưởng kinh tế  vẫn thấp so với khả năng  và thấp hơn  nhiều nước trong khu  vực thời kỳ đầu công  nghiệp hóa

             Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao; tài nguyên, đất  đai  và  các  nguồn  vốn  của  nhà  nước  còn  bị  lãng  phí.

Cơ  cấu  kinh  tế  chuyển  dịch  còn  chậm.  Trong  công nghiệp các  ngành

sản phẩm có hàm lượng tri thức cao còn ít. Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện đại.

Cơ  cấu  thành  phần  kinh  tế  phát  triển  chưa  tương  xứng  với  tiềm  năng, chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và khả năng phát triển của các thành phần kinh tế.

            Cơ cấu đầu tư chưa  hợp lý. Công tác quy hoạch chất  lượng thấp, quản lý kém, chưa phù hợp với cơ chế thị trường. mặc dù đã cố gắng dầu tư nhưng kế cấu  hạ tầng kinh tế  - xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu phát  triển kinh tế - xã hội.

 

nguyên nhân.

          Nhiều  chính  sách  và  giải  pháp chưa  đủ  mạnh  để huy  động  và  sử  dụng được tốt nhất các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.  Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả. Công tác tổ chức, cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu.

           Ngoài  các  nguyên  nhân  chung  nói  trên  còn  có các  nguyên  nhân  cụ  thể,  trực tiếp như:  công  tác  quy  hoạch  chất  lượng  kém,  nhiều  bất  hợp lý  dẫn  đến  quy  hoạch ‘treo’ khá phổ biến gây lãng phí nghiêm trọng; cơ cấu đầu tư bất hợp lý làm cho đầu tư kém hiệu quả, công tác quản lý yếu kém.

 

Câu 8:Quá trình nhận thức kinh tế thị trường

 

Trước thời kì đổi mới:

a/ Cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp

_thứ nhất: Nhà nước quản lí nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới.tất cả các phương hướng sx, nguồn vật tư ,$ vốn,định giá sp,nhân sự, $ lương…Đều do các cấp có thẩm quyền quyết định.nn giao chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn vật tư cho doanh nghiệp.Daonh nghiệp nộp sp chon n. Lỗ thì nn bù, lãi thì nn thu.

_thứ 2: các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hđ sx kinh doanh cảu các doanh nghiệp nhưg lại ko chịu trách nhiệm j về vậtc hatá và pháp lí đối với các quyết định của mình.

Thứ 3: quan hệ hang háo $ tệ bị koi nhẹ, chỉ là hình thức,quan hệ hiện vật là chủ yếu. nn quản lí thong qua chế độ cấp phát giao nộp. Vì vậy rất nhìu hang háo quan trọng như sức lđ, phát minh sang chế, tư liệu sx quan trọng ko đc coi là hang hóa về mặt pháp lí.

Thứ 4: bộ máy quản lí cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động, vừa sinh ra đội ngũ kém năng lực. phong cách cửa quyền quan liêu , nhưng lại đc hưởng quyền lợi cao hơn người lđ.

       Như vậy trc đổi mới do chưa thừa nhận sx hang hóa và kinh tế thị trường nên ko thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nền kinh tế nhìu thành phần trong thời kỳ quá độ, lấy k.tế quốc doanh và tập thể là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa bỏ sở hửu tư nhân và kte cá thể tư nhân, do đó nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.

b/nhu cầu đổi mới

 ĐH VI quyết định bố trí lại cơ cấu kinh tế đi đôi với đổi mới cơ chế quản lí kinh tế. mở ra nền kinh tế thị trường định hướng CNXH.

*tư duy của Đ từ DDH6 đến ĐH8

Thứ nhất: kinh tế thị trường ko phải là áci riêng có của cntb mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại. Kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình thành trong xã hội phong kiến và phát triển cao trong chủ nghĩa tư bản.

+KTTT là nền nền kt vận động trong cơ chế thị trường(nền kt hang hóa ở trình độ cao) mà ở đó các quan hệ kt đều thực hiện trên thị trường thong qua trao đổi mua bán

+Kttt và kthh có điểm chung là đều sx để trao đổi mua bán, đều chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế.

+kthh và kttt có điểm # nhau là: về quy mô kthh có quy mô nhỏ hơn còn nhìu hạn chế. Khi đó kttt có quy mô lớn hơn, mang tính chất thống trị toàn xh. Về llsx:kttt đạt trình độ phát triển cao do ứng dụng KH_CN hiện đại.

Hai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Kinh tế  thị trường  tồn tại  và phát  triển  ở  nhiều  phương  thức  sản  xuất  khác  nhau.  Kinh tế  thị trường  vừa  có thểliên  hệ  với  chế độ tư  hữu  vừa  có thể  liên  hệ  với  chế độ  công  hữu  và  phục  vụ  cho  chúng.  Vì  vậy,  kinh  tế  thị trường không  đối  lập với  chủ  nghĩa  xã  hội,  nó tồn  tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và cả trong chủ nghĩa xã hội. Xây dựng và phát triển kinh tế thị trường không phải là phát triển tư bản chủ nghĩa hoặc đi theo con đường tư bản chủ  nghĩa và tất nhiên, xây dựng kinh tế xã  hội chủ nghĩa cũng không dẫn đến phủ định kinh tế thị trường.  Đại  hội VII của Đảng (6/1991) trong khi  khẳng định chủ trương tiếp tục  xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát huy thế mạnh của các thành phần kinh  tế  vừa  cạnh  tranh  vừa  hợp tác,  bổ  sung  cho nhau  trong  nền  kinh  tế  quốc  dân thống nhất, đã đưa ra kết luận quan trọng rằng sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ  nghĩa  xã  hội,  nó tồn  tại  khách  quan  và  cần  thiết  cho kinh tế  hàng  hóa  nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là “cơ chế thị trường có sự quản  lý  của  nhà  nước”  bằng  pháp luật,  kế  hoạch,  chính  sách  và  các  công  cụ  khác.

Trong  cơ  chế  kinh  tế đó,  các  đơn  vị  kinh  tế  có  quyền  tự  chủ  sản  xuất  kinh  doanh, quan hệ bình đẳng, cạnh tranh hợp pháp, hợp tác và liên doanh tự nguyện, thị trường có vai  trò trực  tiếp hướng  dẫn  các  đơn  vị  kinh  tế  lựa  chọn  lĩnh  vực  hoạt  động  và phương án tổ chức sản  xuất, kinh doanh có hiệu quả, nhà nước quản  lý nền kinh tế để định  hướng dẫn dắt các thành phần kinh tế, đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội.

Tiếp tục đường lối trên, Đại hội VIII (6/1996) đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Ba là, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta:

Kttt tồn tại khách quan do đó có thể và cần thiết sử dụng kttt để XD CNXH ở nc ta bởi vì:

+mục tiêu chủ yếu của kttt là lwoij nhuận( động lực thúc đẩy kt)

+quan hệ trong kttt là quan hệ cung cầu +phạm trù kinh tế trung tâm là giá cả

+môi trường hoạt động là cạnh tranh   +ll điều tiết là khách hang và công nghệ

Kttt có những đặc điểm sau

-Các  chủ  thể  kinh  tế có tính  độc  lập,  có quyền  tự  chủ  trong  sản  xuất, kinh doanh, lỗ - lãi tự chịu.

-Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo.

-Nền kinh tế có tính  mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.

-Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước

b/ tư duy của đảng về kttt từ đh9 đến đh 10

Về mục đích phát triển:  Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội  chủ  nghĩa  ở nước  ta  nhằm  thực  hiện  “dân  giàu,  nước  mạnh,  xã  hội  công  bằng,

dân  chủ,  văn  minh;  giải  phóng  mạnh  mẽ  lực  lượng  sản  xuất  và  không  ngừng  nâng cao đời  sống  nhân  dân;  đẩy  mạnh  xóa  đói  giả m  nghèo,  khuyến  khích  mọi  người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn”.

-Về phương hướng phát triển: phát triển các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày

càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân phát  huy  tối  đa  nội  lực  để  phát  triển  nhanh  nền kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ  yếu để nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho sự phát triển  vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

-Về định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội  ngay trong từng bước đi  và từng chính sách phát triển; tăng trưởng  kinh tế  gắn

kết  chặt  chẽ và  đồng  bộ  với  phát  triển  xã  hội,  văn  hóa,  giáo dục  và  đào tạo,  giải  quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.

Về  quản lý:  Phát  huy  vai  trò làm  chủ  xã  hội  của  nhân  dân,  bảo đảm  vai

trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng. Vai trò quản lý điều tiết nền kinh tế của nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng là sự thể hiện rõ rệt định hướng xã hội chủ nghĩa và cũng là sự khác biệt cơ bản giữa kinh  tế  thị trường  tư  bản  chủ  nghĩa  với  kinh  tế  thị trường  định  hướng  xã  hội  chủ nghĩa. Sự quản lý, điều tiết của nhà nước xã hội chủ nghĩa bằng pháp luật đảm bảo mục  đích  của  nền  kinh  tế,  sự  vận  động của  chế  độ  sở  hữu,  phân  phối  theo định

hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, đảm bảo quyền lợi chính đáng của mọi con người.

 

kết quả

Một là, sau hơn 20 năm đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch tập trung quan  liêu – bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Hai là,chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được hình thành: từ sở hữu toàn dân và tập thể, từ kinh tế quốc doanh và hợp tác xã là chủ yếu đã chuyển sang nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế đan xen, hỗn  hợp trong  đó sở  hữu  toàn  dân  những tư  liệu  sản  xuất  chủ  yếu  và  kinh  tế  nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

Ba là, các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất

trong cả nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới. Cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã và đang đi vào cuộc sống thay cho cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Các  doanh  nghiệp,  doanh  nhân  được  tự  chủ  sản  xuất,  kinh  doanh,  cạnh  tranh  lành mạnh. Quản  lý  nhà nước  về kinh tế được đổi  mới từ can thiệp trực tiếp bằng  mệnh lệnh  hành  chính  vào hoạt  động  sản  xuất,  kinh  doanh  sang  quản  lý  bằng  pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các công cụ điều tiết vĩ  mô khác.

Bốn là, việc  gắn phát triển kinh tế  với  giải quyết các  vấn đề  xã  hội,  xóa đói, giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực. Sau hơn  20 năm  đổi  mới,  thể  chế  kinh  tế  thị trường  định hướng  xã  hội  chủ nghĩa  đã  hình  thành  và  từng  bước  hoàn  thiện,  thay  cho thể  chế  kế  hoạch  hóa  tập trung quan liêu, bao cấp. Thể chế kinh tế mới đã đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả  tích cực,  thúc  đẩy  tăng  trưởng kinh  tế  nhanh  và  bền  vững,  khắc  phục  được

khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết dẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.

Hạn chế

-Quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã  hội chủ nghĩa còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và  hội  nhập kinh  tế  quốc  tế.

_Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiệp nhà nước chưa giải quyết tốt, gây khó khăn cho sự phát triển  và  làm thất thoát tài sản nhà  nước nhất là khi cổ phần  hóa.

-Cơ  cấu  tổ chúc,  cơ  chế  vận  hành  của  bộ máy  nhà  nước  còn  nhiều  bất cập,  hiệu  quả,  hiệu  lực quản  lý  còn  thấp.  Cải  cách  hành  chính  chậm, chưa đạt yêu cầu mục tiêu đề ra. Tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu vẫn nghiêm trọng.

-Cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội đổi mới chậm, chất  lượng dịch  vụ  y tế, giáo dục, đào tạo còn thấp.  Khoảng cách  giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư và các vùng ngày càng lớn. Hệ thống an sinh  xã  hội  còn  sơ  khai.  Nhiều  vấn  đề  bức  xúc  trong  xã  hội  và  bảo vệ môi trường chưa được giải quyết tốt.

nguyên nhân

Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề hoàn toàn mới, chưa có tiền lệ trong lịch sử. Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều hạn chế do công tác lý luận chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn. Năng lực thể chế hóa và quản lý, tổ chức thực hiện Nhà nước còn chậm nhất là trong việc giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc. Vai trò tham gia hoạch định chính sách thực hiện và giám sát của các cơ quan dân cử, mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể hành chính, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp còn yếu.

 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #ngocanh1010