anh tuấn
CÂU 1: TRÌNH BÀY BẢN CHẤT CỦA CÁC KIỂU NHÀ NƯỚC TRONG LỊCH SỬ. CHO VÍ DỤ MINH HỌA.
Trả lời.
Kiểu Nhà nước là tổng thể các đặc điểm cơ bản của Nhà nước thể hiện bản chất giai cấp, những điều kiện tồn tại và phát triển của Nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội.
Mỗi hình thái kinh tế xã hội tương ứng với một phương thức sản xuất nhất định. Tương ứng với mỗi kiểu quan hệ sản xuất là một tổng thể đặc thù các quan hệ tư tưởng – chính trị và một kiểu thiết chế chính trị pháp lý nhất định.
Dựa vào bản chất, chức năng nhiệm vụ của các kiểu nhà nước trong lịch sử có thể chia ra: Kiểu Nhà nước bóc lột và kiểu Nhà nước không bóc lột.
*)Kiểu Nhà nước bóc lột.
- Kiểu Nhà nước chiếm hữu nô lệ ( Nhà nước chủ nô)
Nhà nước chủ nô có cơ sở kinh tế là quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ cả về tư liệu sản xuất và người lao động là người nô lệ.
Cơ sở xã hôi của nhà nước chủ nô có hai giai cấp chính: Giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ. Ngoài ra còn có các tầng lớp khác như: nông dân, thợ thủ công...
Về bản chất: Nhà nước chủ nô mang tính giai cấp. Nhà nước là công cụ để giai cấp chủ nô thực hiện nền chuyên chính của giai cấp mình nhằm duy trì trạng thái bất bình đẳng của giai cấp trong xã hội và để đàn áp, bóc lột cùng với những người lao động khác.
Nhà Nước chủ nô thực hiện hai chức năng:
+ Về đối nội: Củng cố và bảo vệ sở hữu của chủ nô đối với tư liệu sản xuất và nô lệ, đàn áp bằng quân sự đối với sự phản kháng của nô lệ và các tầng lớp bị bóc lột khác.
+ Về đối ngoại: Nhà nước chủ nô tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược, phong kiến chống xâm lược.
*) Kiểu Nhà nước phong kiến.
Cơ sở kinh tế là chế độ sở hữu của địa chủ phong kiến đối với ruộng đất cũng như đối với tư liệu sản xuất và sở hữu cá thể của nông dân.
Cơ sở xã hội: Gồm hai giai cấp chính là địa chủ và nông dân, ngoài ra còn có các tầng lớp tăng lữ, thợ thủ công, thương nhân.
Về bản chất:Nhà nước phong kiến là công cụ chuyên chính của giai cấp phong kiến là phương tiện để duy trì địa vị kinh tế,thực hiện sự thống trị đối với toàn xã hội.
+ Về đối nội: Nhà nước phong kiến bảo vệ và phát triển chế độ tư hữu phong kiến, duy trì bóc lột đàn áp sự chống đối của nông dân.
+ Về đối ngoại: tiến hành chiến tranh xâm lược, phòng thủ đất nước.
*) Kiểu Nhà nước tư sản.
Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sự boc lột giá trị thặng dư.
Cơ sở xã hội của nhà nước Tư sản bao gồm hai giai cấp chính là giai cấp Tư sản và giai cấp vô sản. Ngoài ra còn các giai cấp tầng lớp khấc như nông dân, thợ thủ công, tri thức, tiểu thương.
Về bản chất; Nhà nước tư sản là công cụ thực hiện chuyên chính tư sản.
Nhà Nước tư sản thực hiện hai chức năng sau:
+ Về đối nội: Nhà nước tư sản bảo vệ chế độ tư hữu tư sản, đàn áp về chính trị,tư tưởng đối với giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
+ Về đối ngoại nhà nước tư sản bành trướng về kinh tế, chính trị và văn hóa, gây chiến tranh xâm lược.
Tóm lại: các kiểu Nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản đều có những đặc điểm riêng nhưng chúng đều là những kiểu Nhà nước bóc lột được xây dựng trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, duy trì sự thống trị của giai cấp bóc lột đối với đông đảo quần chúng nhân dân lao động.
Ví dụ: Kiểu Nhà nước phong kiến giai cấp địa chủ tịch thu ruộng đất của nông dân, đặt ra hàng trăm các loại thuế như: Thuế chợ, thuế đò, thuế muối, thuế thân...làm cho đời sống nhân dân vô cùng khổ cực.
*) Kiểu Nhà Nước xã hội chủ nghĩa.
-Là nhà nước chuyên chính của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và tầng lớp trí thức xã hội chủ nghĩa, phản ánh lợi ích của mọi tầng lớp nhân dân và của cả dân tộc. Đó là kiểu nhà nước của dân, do dân, vì dân.
-Nhà nước xã hội chủ nghĩa thực hiện hai chức năng đối nội và đối ngoại.
+ Về đối nội: Nhà nước xã hội chủ nghĩa tổ chức và quản lý kinh tế văn hóa giáo dục, khoa học công nghệ, bảo vệ trật tự pháp luật, quyền lợi hợp pháp của công dân, trấn áp sự phản kháng của giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và amm mưu phá hoại công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa.
+ về đối ngoại: Mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước theo nguyên tắc bình đẳng, đôi bên cùng có lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau, ủng hộ phong trào hòa bình thế giới...
Ví dụ: Nhà nước Việt Nam là nhà nước xã hội chủ nghĩa do dảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ.
CÂU 2: NÊU CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC. LÀM RÕ ĐẶC ĐIỂM NHÀ NƯỚC KHÔNG CÓ SỰ KHÁC BIỆT TUYỆT ĐỐI VỀ MẶT XÃ HỘI GIỮA NGƯỜI QUẢN LÝ VÀ NGƯỜI BỊ QUẢN LÝ.
Trả lời:
Quản lý Nhà nước bao gồm các đặc điểm sau:
-Quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao
- Quản lý Nhà nước có mục tiêu chiến lược, chương trình để thực hiện mục tiêu.
- Quản lý Nhà nước có tính chủ động sáng tạo và linh hoạt.
- Quản lý Nhà nước không có sự cách biệt tuyệt đối về mặt xã hội giữa người quản lý và người bị quản lý.
- Quản lý Nhà nước đảm bảo tính liên tục và ổn định trong tổ chức và hoạt động.
- Quản lý là hoạt động có cơ sở vật chất to lớn bảo đảm cho việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước.
*) Nội dung của đặc điểm: Quản lý Nhà nước không có sự cách biệt tuyệt đối về mặt xã hội giữa người quản lý và người bị quản lý.
- Xuất phát từ bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của daann, do dân và vì dân nên trong quản lý nhà nước thì cũng thể hiện đặc điểm này.
- Muốn quản lý có hiệu quả thì cán bộ quản lý phải đi sâu, đi sát với dân, có tác phong quần chúng, liên hệ chặt chẽ với quần chúng, biết vận động quần chúng, thu hút quần chúng tham gia vào công việc quản lý của Nhà nước và xã hội.
- Đồng thời gương mẫu trong việc chấp hành chính sách, pháp luật, giữ gìn kỷ cương phép nước.
- Sự phân biệt tuyệt đối giữa người quản lý với người bị quản lý sẽ dẫn đến bệnh quan liêu, xa rời quần chúng, hách dịch, ức hiếp quần chúng vi phạm nghiêm trọng quyền làm chủ của nhân dân.
CÂU 3: THẾ NÀO LÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC? ĐẶC TRƯNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC?
Trả lời:
Quản lý Nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa
· Các đặc trưng cơ bản của quản lý nhà nước:
- Sự tác động có tổ chức và điều chỉnh:
Tổ chức được hình thành từ nhu cầu của công việc. Tổ chức là sự thiết lập các mối quan hệ giữa con người và tập thể con người để thực hiện một quá trình xã hội. chức năng tổ chức là quan trọng nhất trong hoạt động quản lý. Không có tổ chức thì không thể quản lý được. Muốn quản lý tôt, Nhà nước phải tổ chức như thể nào để hàng triệu con người của đất nước vào vị trí thích hợp để có thể phát huy năng lực của mỗi người.
chỉnh là sự quy định của nhà nước thể hiện bằng pháp luật và các quyết định quản lý quản lý về nguyên tắc, tiêu chuẩn biện pháp...nhằm tạo ra sự phù hợp giữa chủ thể và khách thể quản lý, tạo sự cân bằng, cân đối các mặt hoạt động của quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người.
- Sự tác động mang tính quyền lực nhà nước.
Là sự tác động bằng pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế. Pháp luật đòi hỏi phải được chấp hành nghiêm chỉnh, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
Ví dụ:
CÂU 4: PHÂN TÍCH BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội củ nghĩa việt nam do cơ sở kinh tế và chế độ chính trị quy định. Tuy cơ sở kinh tế còn non yếu, nhưng nhà nước ta được xây dựng trên cơ sở nền tảng của học thuyết Mác lên nin và tư tưởng hồ Chí Minh. Đó là nhà nước kiểu mới, có bản chất khác hẳn vowirbanr chất của nhà nước của giai cấp bóc lột. Đoa là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
Nhà nước XHCN Vietj Nam là Nhà nước kiểu mới biểu hiện ở Những tính chất sau:
*. Tính nhân dân.
- Là bản chất bao trùm nhất, chi phối mọi lĩnh vực từ tổ chức đến hoạt động thực tiễn của Nhà nước Việt Nam hiện nay. Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. bản chất Nhà nước của dân, do dân và vì dân được cụ thể bằng những đặc trưng sau:
+ Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước. Nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng tiến hành đấu tranh cách mạng trải qua bao khó khăn gian khổ, đánh đuổi xâm lược làm nên cách mạng tháng 8 năm 1945 lập nên Nhà nước của mình.
+ Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua quốc hội và hội động nhân dân các cấp là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chụi trách nhiệm trước nhân dân... thông qua các hình thức kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan này.
+ Nhà nước CHXHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt dộng trên nguyên tắc bình đẳng trong các mối quan hệ giữa nhà nước và công dân: quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân do nhân dân nên mối quan hệ gữa bộ máy nhà nước và nhân dân là mối quan hệ biện chứng. Về phần mình Nhà nước cũng tôn trọng các quyền tự do dân chủ của công dân, ghi nhận bảo đảm cho các quyền đó được thực hiện đầy đủ.
+ Tính dân chủ rộng rãi của Nhà nước ta còn thể hiện trong lĩnh vực kinh tế: dân chủ hóa đời sống kinh tê – Xã hhooij không chỉ là nhu cầu bức thiết của thời đại. Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
*. Tính giai cấp.
-Nhà nước việt Nam mang bản chất giai cấp.
- Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mac- leenin và tư tưởng Hồ Chí Minh là lực lượng lạnh đạo Nhà nước và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật.
-Trong giai đoạn hiện nay, đặc điểm này cũng là một trong những đặc điểm thể hiện sự khác biệt về bản chất của Nhà nước ta so với một số nước mà đảng cộng sản đã mất vai trò lãnh đạo.
*. Tính dân tộc.
Đây là vấn đề có tính lịch sử, truyền thống lâu dài, là nguồn gốc sức mạnh của Nhà nước.
Ngày nay tính dân tộc lại được tăng cường và nâng cao nhờ khả năng kết hợp thông nhất giữa tính giai cấp, tính nhân dân, tính dân tộc và tính thời dại.
Điều 5 hiến pháp Việt Nam năm 1992 khẳng định: “Nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, kỳ thi dân tộc. Các dân tộc có quyền phát huy nền văn hóa truyền thống của dân tộc.
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.
CÂU 5: CHỨNG MINH SỰ RA ĐỜI CỦA NHÀ NƯỚC LÀ TẤT YẾU KHÁCH QUAN? CHO VÍ DỤ.
Trả lời:
Sự ra đời của Nhà nước là một tất yếu khách quan bởi vì:
Nhà nước không phải là một phạm trù lịch sử có sự phát sinh, phát triển và diệt vong. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội phát triển đến một mức độ nhất định và diệt vong khi điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
Xã hội loài người có một thời gian dài không có nhà nước đó là thời kỳ công xã nguyên thủy.
Nhà nước chỉ ra đời khi nền sản xuất văn minh phát triển đến một mức độ nhất định đó là sự tan rã của chế độ công xã nguyên thủy và sự xuất hiện của nhà nước trên 3 cơ sở sau:
-Về tiền đề kinh tế: Cuối chế độ công xã nguyên thủy xảy ra 3 lần phân công lao động: chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp, buôn bán phát triển và thương nghiệp phát triển.
-Tiền đề xã hội: Chế độ tư hữu ra đời đến sự phân chia thành giai cấp. Cụ thể là một số người trong thi tộc lợi dụng uy tín để chiếm đoạt tài sản dư thừa của tập thể thành tài sản riêng. Mặt khác hoạt động kinh tế theo hướng phân công lao động không nhất thiết phải hoạt động theo cộng đồng như trước đây nữa. Chính điều đó một số kẻ giàu làm giàu bằng cách bóc lột lao động những người nghèo khổ. Và những người nghèo khổ tập hợp nhau lại để đấu tranh. Lợi ích của hai bộ phận này đối lập nhau. Mâu thuẫn giai cấp ngày càng quyết liệt và không thể điều hòa được. Chính điều đó đòi hỏi phải có một tổ chức mới nhằm thực hiện sự thống trị giai cấp nhằm điều hòa giai cấp, dập tắt xung đột giai cấp. Đó chính là Nhà nước. Vì thế sự ra đười của Nhà nước là một tất yếu khách quan.
ÆNhư vậy trong xã hội thị tộc không có nhà nước nhưng chính trong lòng của nó đã nảy sinh tiền đề cho nhà nước ra đời.
Ví dụ: Trong thời đại công xã nguyên thủy chưa có Nhà nước nhưng cuối chế độ công xã nguyên thủy kinh tế có sự thay đổi, xã hội phát triển và phát triển đến một mức độ nhất định đã xuất hiện Nhà nước và Nhà nước đầu tiên là Nhà nước Chiếm hữu nô lệ và khi xã hội càng phát triển đến một mức độ nhất định thì các nhà nước tiến bộ hơn sẽ thay thế các Nhà nước cũ. Nhà nước phong kiên sthay thế nhà nước chủ nô, Nhà nước Tư sản thay thế Nhà nước phong kiến và Nhà nước Tư sản bị Nhà nước Xã hội chủ nghĩa thay thế, sự tahy thế của Nhà nước này bằng một kiểu Nhà nước mới tiến bộ hơn là một tất yếu khách quan.
CÂU 6: PHÂN BIỆT NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC. CHO VÍ DỤ
Trả lời:
Nhà nước quản lý
-Nhà nước quản lý là chủ thể duy nhất để quản lý xã hội. Nhà nước quản lý toàn dân, tức là quản lý mọi đối tượng kể cả người Việt nam và người nước ngoài sinh sống ở Việt Nam.
-Nhà nước quản lý xã hội là sự quản lý toàn diện về mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như: Kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục,y tế...
- Nhà nước quản lý theo chiều ngang về tất cả các lĩnh vực trong xã hội bằng pháp luật.
-Nhà nước không chỉ có bộ máy chính phủ mà là một bộ máy nhà nước bao gồm: Lập pháp, hành pháp, tư pahps và một hệ thống công cụ cưỡng chế. Vì vậy quốc hôi, hội đồng nhân dân, tòa án,... cũng làm chức năng quản lý Nhà nước đối với xã hôi.
-Nhà nước là tổ chức quyền lực của nhân dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Do đó Nhà nước phải thực hiện quyền lực của mình, quản lý mọi hoạt động của xã hội bằng pháp luật theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
Ví dụ: Nhà nước quản lý ở tầm vĩ mô tất cả các mặt của đời sống xã hội như: Chính trị ,kinh tế, văn hóa, ....
*) Quản lý Nhà nước
-Quản lý Nhà nước mang tính chất thực hiện quyền lực Nhà nước.
- Quản lý nhà nước là một bộ phận trong hệ thống bộ máy Nhà nước quản lý. Quản lý Nhà nước chỉ quản lý từng bộ phận, từng lĩnh vực của đời sống xã hội như quản lý về lĩnh vực giáo dục, quản lý về y tế....
- Nhà nước quản lý có khái niệm rộng hơn quản lý nhà nước vì nó bao gồm sự quản lý của tất cả các cơ quan Nhà nước đối với xã hội.
Ví dụ: Quản lý Nhà nước về lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục.....
CÂU 7: TRÌNH BÀY CHỨC NĂNG ĐỐI NỘI CỦA NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM. LẤY VÍ DỤ MINH HOẠ?
Trả lời:
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là một nhà nước kiểu mới có bản chất khác hẳn với bản chất của các nhà nước của giai cấp bóc lột đó là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhà nước thực hiện 2 chức năng đối nội và đối ngoại trong đó chức năng đối nội có vai trò quan trọng:
Chức năng đối nội của Nhà nước CHXHCN VN gồm 3 chức năng chính sau:
1- Chức năng kinh tế:
- Trước yêu cầu của cơ chế kinh tế mới – cơ chế kinh tế thị trường nhiều thành phần, chức năng kinh tế của Nhà nước ta nhằm vào sự giải quyết các nhiệm vụ quan trọng sau đây:
+ Tạo lập hành lang pháp lý, đảm bảo sự ổn định để phát triển kinh tế của đất nước, khắc phục các hậu quả do khủng hoảng của cơ chế kinh tế cũ và kiên quyết chuyển toàn bộ nền kinh tế quốc dân sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN.
+ Xây dựng và đảm bảo các điều kiện chính chị, xã hội, pháp luật, tổ chức cần thiết cho sự bình đẳng và khả năng phát triển có hiệu quả của tất cả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
+ Củng cố và phát triển các hình thức sở hữu, áp dụng các tiến bộ khoa học và sản xuất.
+ Tạo điều kiện cần thiết để các đơn vị kinh tế vươn tới thị trường ngoài nước và tham gia tích cực có hiệu quả vào sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh tế.
+ Xây dựng và thông qua, tổ chức thực hiện một chính sách tiền tệ hợp lý, đảm bảo giá trị đồng tiền quốc gia.
+ Xây dựng và thực hiện chính sách đầu tư hợp lý.
+ Áp dụng các biện pháp để bảo vệ sản xuất trong nước.
VD: Nhà nước ban hành Luật Doanh nghiệp để bảo vệ quyền lợi và tạo điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp phát triển, tạo thị trường mở rộng kinh doanh, xuất khẩu và giao lưu buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới.
2 - Chức năng xã hội:
- Nhà nước xem giáo dục là quốc sách hang đầu, phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưõng nhân tài.
- Nhà nước xác định khoa học công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng, thực hiện chính sách khoa học công nghệ quốc gia.
- Nhà nước đầu tư phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân.
- Nhà nước quan tâm đến vấn đề lao động, việc làm.
- Nhà nước chăm lo đén người về hưu, người già yếu, cô đơn.
- Nhà nước chủ động tìm các biện pháp để giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh như: trẻ em lang thang, các tệ nạn xã hội …
Chức năng xã hội của Nhà nước là một chức năng tổng hợp, bao hàm những nội dung phong phú và liên tục có sự biến động theo sự vận động và phát triển của xã hội trong cơ chế thị trường. Chức năng xã hội của Nhà nước ta thể hiện bản chất nhân đạo phù hợp với truyền thống đạo đức và văn hoá của dân tộc ta. Thực hiện tốt chức năng xã hội là một trong những đòi hỏi bức thiết của lý tưởng xây dựng một xã hội nhân bản, vì sự phát triển mỗi con người.
VD: Nhà nước coi giáo dục là một quốc sách lâu dài, đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, tạo điều kiện cho người có năng lực có cơ hội phát triển và cống hiến.
3- Chức năng đảm bảo sự ổn định an ninh chính trị, bảo vệ quyền tự do, dân chủ của công dân, đảm bảo trật tự an toàn xã hội
- Nhà nước áp dụng các biện pháp đảm bảo sự ổn định về an ninh chính trị, kiên quyết chống lại mọi ý đồ, mọi hành vi nhằm gây mất ổn định chính trị, cản trở sự nghiệp đổi mới đất nước.
- Bảo vệ trật tự, an ninh, an toàn xã hội, không ngừng tăng cường pháp chế.
- Bảo vệ và đảm bảo các quyền tự do, dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân.
VD: Quy định bằng pháp luật quyền cơ bản và nghĩa vụ công dân, thực hiện cơ chế được pháp luật quy định một cách hữu hiệu đê đảm bảo tự do, quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân.
CÂU 8 : PHÂN TÍCH BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC? CHO VD?
Trả lời :
Bản chất của Nhà nước cũng như bản chất của các hiện tượng xã hội khác là mục tiêu sâu xa nhất của Nhà nước thể hiện mục đích mong muốn cuối cùng của Nhà nước.
Đi từ sự phân tích nguồn gốc Nhà nước, các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác – Lê nin khẳng định: Nhà nước xét về bản chất, trước hết là bộ máy trấn áp đặc biệt của giai câp này đối với giai cấp khác, là bộ máy để duy trì sự thống trị giai cấp. Nghĩa là, Nhà nước mang tính giai cấp sâu sắc. Biểu hiện tính giai cấp của Nhà nước.
- Giai cấp thống trị sử dụng Nhà nước như một công cụ sắc bén để duy trì, bảo vệ chế độ sở hữu và quyền lợi của giai cấp mình, đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác, trở thnàh giai cấp thống trị về mặt chính trị.
- Tổ chức và thực hiện quyền lực chính trị, hợp tác hoá ý chí của giai cấp mình thành ý chí Nhà nước, buộc giai cấp khác phải tuân theo trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
- Ngoài tư cách là bộ máy nhằm duy trì sự thống trị của giai cấp này với giai cấp khác, Nhà nước còn tổ chức quyền lực công, là phương thức đảm bảo lợi ích chung của xã hội.
- Việc xác định bản chất của Nhà nước phải được xem xét trên cơ sở đabgs giá cơ cấu xã hội, quan hệ giữa các giai cấp trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội khác nhau, Nhà nước mang bản chất khác nhau. Ngay trong cùng một hình thái kinh tế xã hội, thậm chí ngay trong một quốc gia ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, Nhà nước cũng mang bản chất khác hoặc có nét cơ bản khác nhau.
Tóm lại, Nhà nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị, là công cụ sắc bén duy trì sự thống trị của giai cấp thống trị đối với giai cấp khác.
VD:
CÂU 9: TRÌNH BÀY TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC? CHO VD?
Trả lời:
1- Tính chính trị
Quản lý Nhà nước cũng như các dạng hoạt động Nhà nước khác đều mang tính chính trị rõ rệt. Bởi vì, Nhà nước là một tổ chức của hệ thống chính trị, thực thi những nhiệm vụ chính trị, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Trong cuộc sống thực tiễn xã hội, mọi hoạt động của Nhà nước trong đó có quản lý Nhà nước là những kênh thực hiện quyền lực Nhà nước - quyền lực nhân dân. Vì vậy, toàn bọ hoạt động quản lý Nhà nước phải phục tùng và phục vụ mục đích chính trị với chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước ta, các cơ quan hành chính Nhà nước trực tiếp tổc hứuc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật và nghị quyết của Quốc hội vào cuộc sống. Mặt khác, trong quá trình tổ chức thực hiện các cơ quan hành chính góp phần tích cực vào việc bổ sung, phát triển chính sách, pháp luật. Ngoài ra, các cơ quan hành chính trực tiếp xử lý công việc hang ngày của Nhà nước, thường xuyên tiếp xúc với dân, giải quyết các yêu cầu của dân, là cầu nối quan trọng của Đảng, Nhà nước với dân, nhân dân đánh giá chế độ, đánh giá Đảng trước hết thông qua hoạt động của bộ máy hành chính.
2- Tính dân chủ xã hội chủ nghĩa
Xuất phát từ bản chất Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vị dân nên quản lý Nhà nước phải mang tính dân chủ. Hoạt động quản lý Nhà nước phải tạo điều kiện thu hút đông đảo nhân dân tham gia vào việc quản lý các quá trình xã hội với nhiều hình thức
3- Tính chất khoa học
Quản lý Nhà nước phải phù hợp với hệ thống quy luật khách quan.
4- Tính toàn diện
Quản lý Nhà nước phải quản lý toàn diện mọi mặt của đời sống xã hội: Chính trị, kinh tế, văn hoá , xã hội ... để đảm bảo cho xã hội phát triển cân đối, toàn diện, có hiệu quả cao.
VD: Chính sách phát triển kinh tế 135
- Về chính trị: Thực thi nhiệm vụ chính trị của Đảng xoá đói giảm nghèo nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số, nhằm nâng cao đời sống kinh tế cho các dân tộc thiểu số để thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
- Về dân chủ: Trước khi ra quyết định chính sách 135 Đảng và Nhà nước đã tiến hành điều tra thu thập ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để xem xét chính sách đó có phù hợp với long dân hay không.
- Về tính chất khoa học:
Chính sách 135 được đưa ra kịp thời cải thiện đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số. Chính sách đưa ra được căn cứ trên tình hình thực tế và có sự phân tích điều tra phù hợp.
- Về tính toàn diện: Chính sách 135 được thực hiện nhằm phát triển toàn diện mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội như: kinh tế , văn hó, giáo dục ... để đảm bảo cho xã hội phát triển toàn diện, cân đối tạo ra tiềm lực và sức mạnh về mọi mặt cho đất nước.
CÂU 10: NÊU CÁC NGUYÊN TẮC CHỦ YẾU VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦABỘ MÁY NHÀ NƯỚC XHCN VIỆT NAM. LÀM RÕ NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC
Trả lời:
1- Các nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam:
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nền tảng cho tổ chức và hoạt động của tất cả các cơ quan Nhà nước và toàn bộ bộ máy Nhà nước.
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt nam gồm 4 nguyên tắc sau:
+ Nhân dân tổ chức nên bộ máy Nhà nước và tham gia quản lý Nhà nước
+ Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản với Nhà nước.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ
+ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
2- làm rõ nguyên tắc: “Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản với Nhà nước”
- Nguyên tắc Đảng cộng sản lãnh đạo là nguyên tắc hiến định điều 4 – Hiến pháp 1992 ghi rõ “Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội ...”
- Đảng cộng sản là bộ phận trong hệ thống chính trị của xã hội, xã hội chủ nghĩa và nắm vai trò lãnh đạo hệ thống chính trị để đảm bảo quyền làm chủ của Nhân dân và sức mạnh của Nhà nước.
- Là tổ chức chính trị của giai cấp, Đảng có quyền lực chính trị nhưng không quản lý Nhà nước, Đảng là lực lượng lãnh đạo chính trị đối với xã hội.
- Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước là sự lãnh đạo chính trị. Cụ thể là: + Đảng đề ra đường lối chính trị, chủ trương, chính sách lớn cho hoạt động của Nhà nước
+ Quyết định những vấn đề quan trọng nhất về tổ chức bộ máy củ Nhà nước và giới thiệu cán bộ giữ cương vị lãnh đạo chủ chốt trong bộ máy Nhà nước.
+ Lãnh đạo Nhà nước thể chế hoá các chủ trương, chính sách của Đảng thành pháp luật cảu Nhà Nước, thành các quy định chung thống nhất mang tính bắt buộc trên quy mô toàn quốc
+ Thực hiện sự kiểm tra, hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quan Nhà Nuớc hoạt động theo đúng đường lôí do Đảng đề ra.
+ Đào tạo, giáo dục đội ngũ cán bộ có năng lực và uy tín để giới thiệu, đảm nhận các chức vụ quan trọng trong bộ máy Nhà nước.
+ Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng công tác giáo dục, thuyết phục và bằng vai trò tiên phong gương mẫu của Đảng viên trong việc chấp hành đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Mặt khác, Đảng cũng phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và theo pháp luật.
CÂU 11: CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯÒNG CẦN CHÚ Ý TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG XÃ HỘI HIỆN NAY LÀ GÌ? VD?
Trả lời:
Một số đặc điểm của nền kinh tế thị truờng cần chú ý trong quản lý Nhà nước về lao động xã hội hiện nay:
1- Tiền lương – giá cả sức lao động:
- Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động là một loại hang hoá đặc biệt... Là hang hoá nên giá cả của nó biến động phụ thuộc vào cung cầu sức lao động. Giá cả hang hoá - sức lao động chính là tiền lương, tiền trả công lao động
Nếu cung lớn hơn cầu thì tiền lương sẽ giảm và ngược lại.
- Như vậy, trong cùng một thời kì giữa các vung trong nước tiền lương có thể khác nhau. Sự khác nhau đó phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu sức lao động và giá cả tư liệ sinh hoạt trong vùng.
- Nhà nước quy định tiền lương tối thiểu trong từng thời lý. Cơ sở để quy định tiền lương tối thiểu là giá cả tư liệu sản xuất sinh hoạt, quan hệ cung - cầu sức lao động trên thị trường và khả năng phát triển của nền kinh tế. Nó là căn cứ để xác định mức tiền lương trong các hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.
2- Quan hệ lao động
Nội dung của quan hệ lao động bao gồm:
- Các mối quan hệ trong thời kỳ tiền quan hệ:
+ Là những mối quan hệ trước khi tiến tới quan hệ chính thức giữa các bên tham gia quan hệ lao động.
+ Là những mối quan hệ mang tính điều kiện, diễn ra trong quá trình tuyển dụng lao động
- Các mối quan hệ trong quá trình lao động
+ Quan hệ lợi ích vật chất
+ Quan hệ liên quan đến an toàn và sức khoẻ người lao động
+ Quan hệ liên quan đến chất lương chuyên môn tay nghề
+ Quan hệ liên quan đến thời gian làm việc, số lượng, chất lượng công việc
+ Quan hệ liên quan đến phân công lao động, kỉluật lao động.
+ Quan hệ liên quan đến bảo hiểm xã hội.
+ Quan hệ liên quan đến chấm dứt quan hệ lao động trước thời hạn
+ Quan hệ liên quan đến tự do nghiệp đoàn, tự do đình công
- Các mối quan hệ sau lao động:
+ Là những mối quan hệ sau khi đã chấm dứt HĐLĐ giữa 2 bên nhưng nghĩa vụ và quyền lợi vẫn còn.
+ Nó chính là việc giải quyết cho người lao động thôi việc sau khi đã chấm dứt HĐLĐ.
3- Đào tạo lao động kĩ thuật:
- Trong nền KTTT, việc đào tạo lao động kĩ thuật là miít yêu câu vừa có tính cấp bách vừa mang tính chiến lược lâu dài.
- Nó làm cho tính chất và nội dung của lao động thay đổi hang ngày, hang giờ, làm cho nghề nghiệp của người lao động ngày càng được mở rộng, có nghề cũ mất đi và nhiều nghề mới ra đời. Quá trình phát triển của KHKT công nghệ đòi hỏi kiến thức của con người phải ngày càng hoàn thiện.
=> Do vậy vấn đề đào tạo lao động kĩ thuật là một trong những mối quan tâm hang đầu của Nhà nước, của từng Doanh nghiệp vàbản thân người lao động. Vì vậy trong nền KTTT việc đào tạo nâng cao kiến thức, hiểu biết kĩ thuật, nâng cao tay nghề là việc làm của toàn xã hội.
- Ngoài ra, trong nền KTTT, kiến thức là một loại hang hoá, đào tạo lao động kĩ thuật cũng là một hình thức kinh doanh.
4- Bảo hiểm xã hội đối với người lao động:
- Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã trở thành một trong những quyền của con người và được thừa nhận trong bản Tuyên ngôn về nhân quyền do Đại hội đồng LHQ thông qua ngày 10 / 12/ 1948
- BHXH là một mặt hiện tượng xã hội khách quan, nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế cho người lao động và gia đình họ.
- Trong điều kiện của nền KTTT, mọi người đều bình đẳng, có nghĩ vụ và quyền lợi như nhau về mọi hoạt đỗng ã hội, trong đo có bảo hiểm xã hội. BHXH cho người lao động được thực hiện đối với mọi thành phần kinh tế.
- Bảo hiểm không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước mà còn là của cả người sử dụng lao động, không chỉ là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ của người lao động.
5 – Các vấn đề xã hội:
Sự can thiệp của Nhà nước vào các vấn đề xã hội là nhằm bảo vệ những quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo vệ sự bình đẳng và công bằng xã hội, giải quyết các xung đột xã hội
- Giải quyết các vấn đề xã hội là một công việc phức tạp. Song ngay từ khi chuyển sang nền KTTT, Nhà nước đã phải giải quyết một số vấn đề cơ bản như: thất nghiệp, xoá đói giảm nghoè, bảo hiểm xã hội …
- Chính sách xã hội phải có tính kết hợp hài hoà với chính sách kinh tế.
- Một trong những nhiệm vụ của Nhà nước là hoạch định hệ thống chính sách xã hội; tức là tạo ra những điều kiện bình thường cho đời sống con người.
CÂU 12: THẾ NÀO LÀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC? PHÂN LOẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC?
Bài làm:
1- Khái niệm cơ quan hành chính Nhà nước
- Cơ quan hành chính Nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước được thành lập ra theo luật định để thực hiện chức năng hành pháp và hành chính.
- Dấu hiệu chung của cơ quan Nhà nước:
+ Có cơ cấu tổ chức riêng do nhiệm vụ của nó quy định, hoạt động trên một đơn vị hành chính – lãnh thổ hay một lĩnh vực nhất định.
+ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; nghĩa vụ của cơ quan hành chính Nhà nước do Hiến pháp; luật; pháp lệnh và những văn bản khác dưới luật quy định.
- Dấu hiệu riêng của cơ quan hành chính Nhà nước:
+ Các cơ quan hành chính Nhà nước có chức năng quản lý Nhà nước; thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành.
Mặt chấp hành thể hiện ở sự thực hiện trên thực tế các luật và văn bản mang tính luật của Nhà nước ( một số nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh).
Điều hành là chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng quản lý. Thông qua các đặc điểm riêng này mà chúng ta phân biệt rõ cơ quan hành chính Nhà nước với cơ quan Nhà nước khác ( Toà án, VKS )
+ Các cơ quan hành chính Nhà Nước có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp quy ( các văn bản dưới luật ).
2- Phân loại các cơ quan hành chính Nhà nước:
- Sự phân loại các cơ quan hành chính Nhà nước dựa trên nhiều căn cứ khác nhau:
- Theo tính chất thẩm quyền: Có thể chia ra:
+ Cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chung gồm: Chính phủ, Uỷ bản nhân dân các cấp.
+ Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền riêng gồm : Các Bộ, Tổng cục, Uỷ ban Nhà nước, Các sở ban ngành.
- Theo quy mô, lãnh thổ hoạt động, các cơ quan hành chính Nhà nước chia thành:
+ Các cơ quan hành chính Nhà nước ở Trung Ưong; Chính phủ, các Bộ, Cơ quan ngang Bộ; các cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương: Ủy ban Nhân dân các cấp, các sở.
CÂU 13:NÊU CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC. PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC ĐẢNG LÃNH ĐẠO, NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, NHÂN DÂN LÀM CHỦ? LIÊN HỆ.
Trả lời:
*) Nêu các nguyên tắc quản lý nhà nước:
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lý.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo nghành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ.
- Nguyên tắc phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với chức năng quản lý kinh doanh của các tổ chức kinh tế.
- Nguyên tắc pháp chế XHCN.
- Nguyên tắc công khai.
*) Phân tích nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lý:
Đảng lãnh đạo quản lý nhà nước trước hết bằng các nghị quyết, trong đó vạch ra đường lối, chủ trương, chính sách, nhiệm vụ cho quản lý nhà nước, phương hướng hoàn thiện hệ thống các cơ quan hành chính về mặt tổ chức, cơ cấu, các hình thức và phương pháp hoạt động chung. Đảng lãnh đạo thông qua phương pháp quản lý, đào tạo, lựa chọn, giới thiệu cán bộ cho cơ quan hành chính nhà nước, lãnh đạo việc sắp xếp, phân bố cán bộ. Việc bổ nhiệm các chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước đều có ý kiến chỉ đạo của cơ quan Đảng tương ứng.
Đảng lãnh đạo thông qua hoạt động tổ chức chỉ đạo tuyên truyền, vận động, kiểm tra việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng cũng như pháp luật của nhà nước, của tổ chức Đảng các cấp và động viên để nghị quyết của Đảng được thực hiện trong cuộc sống. Đây là hoạt động có vai trò quan trọng, đảm bảo hiệu quả pháp chế, kỷ luật trong quản lý nhà nước. Đảng lãnh đạo nhưng không làm thay các cơ quan nhà nước. Các Nghị quyết của Đảng không manh tính quyền lực, pháp lý. Nhưng bằng uy quyền của mình, sự lãnh đạo của Đảng có sức mạnh to lớn đối với hệ thống hành chính nhà nước, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nó. Mặt khác trước hết mọi hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước phải thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản. Các Nghị quyết của BCHTƯ, của bộ chính trị,… ,luôn là căn cứ quan trọng nhất để ban hành các quyết định hành chính, đồng thời trong hoạt động của mình các cơ quan hành chính nhà nước phải tuân thủ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Nhà nước là công cụ của chế độ làm chủ XHCN, được nhân dân tạo cho quyền lực và chịu trách nhiệm trước nhân dân, quản lý mợi mặtc của đời sống xã hội. Nhà nước thể chế hoá quyền hạn, lợi ích, nghĩa vụ, trách nhiệm của nhân dân lao động thành pháp luật và bảo vệ quyền hạn, lợi ích ấy.
Hoạt động quản lý nhà nước phải đảm bảo quyền dân chủ thực sự của nhân dân lao động trong việc tham gia quản lý nhà nước. Thực tiễn trong những năm quan đã chứng tỏ nơi nào mà cơ quan chính quyền Nhà nước vi phạm quyền dân chủ của nhân dân lao động, nhất là vi phạm chế độ quản lý tài chính thì nơi đó tình hình chính trị xã hội mất ổn định.
*) Liên hệ nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ:
Trong hai lăm năm đổi mới vừa qua, xử lý mối quan hệ này đảng giữa được vai trò lãnh đạo đối với nhà nước. Thông qua nhà nước nhân dân thực hiện và phát huy quyền làm chủ của mình tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội ngày càng tốt hơn.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhà nước đã phát huy tốt vai trò quản lý của mình, có chính sách đúng, động viên và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp đổi mới. Tổ chức bộ máy chức năng nhiệm vụ của nhà nước trước hết là cơ quan hành chính đã có bước điều chỉnh theo yêu cầu của quá trình chuyển từ cơ chế quan liêu, bao cấp sang quản lý nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
Nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước bước đầu đã có đổi mới theo hướng vừa đảm bảo tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, vừa phát huy trách nhiệm tính chủ động của cơ quan nhà nước.
Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa Đảng với nhà nước và các tổ chức chín trị trong hệ thống chính trị. Tình trạng Đảng bao biện làm thay nhà nước giảm dần ở nhiều cấp, đã nâng cao vai trò chủ động và phát huy hiệu lực quản lý nhà nước.
Nhân dân được tham gia vào các công việc của nhà nước và xã hội, xây dựng các quyết định chính trị quan trọng của Đảng và nhà nước đã được mở rộng.
Bên cạnh đó trong mối quan hệ Đảng, nhà nước, nhân dân còn nhiều khuyết điểm, hạn chế sau:
+ Sự lãnh đạo của Đảng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của quá trình đổi mới tổ chức, hoạt động của nhà nước, còn có tình trạng bao liêu, chống chéo và buông lõng nên chưa phát huy tốt vai trò lãnh đạo của đảng, và hiệu lực điều hành của bộ máy nhà nước, việc đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng đối với nhà nước và chưa phát huy đúng mức vai trò lãnh đạo của đảng, quản lý nhà nước, quyền làm chủ của nhân dân.
+ Chưa phân rõ còn lẫn lộn chức năng quyền hạn giữa Đảng lãnh đạo so với nhà nước quản lý.
+ Cơ chế đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý nhân dân làm chủ đã được xác định từ lâu nhưng chưa được nghiên cứu để cụ thể hoá đầy đủ.
+ Bộ máy hành chính òn nhiều tầng, nhiều nấc làm cho việc quản lý các quá trình kinh tế xã hội chưa thật nhanh nhạy, hiệu quả. Tình trạng quan liêu của quyền của một số cán bộ công chức nhà nước chưa được khắc phục, dân chủ quá chớn, những hành vi và lợi ích của nhân dân, của nhà nước chưa bị nghiêm trị.
=> Để giải quyết tốt mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ trong thời kỳ mới cần thực hiện:
+ Nhận thức rõ quan hệ Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Người dân thực hiện quyền làm chủ của mình không chỉ qua bộ máy nhà nước mà họ còn tự thực hiện quyền ấy. Sự lãnh đạo của Đảng chủ yếu phải thông qua sự quản lý của nhà nước chứ không phải lãnh đạo với tư cách là một chủ thể đứng bên ngoài hay trên nhà nước bằng mệnh lệnh, chỉ đạo cụ thể đối với cơ quan nhà nước.
+ Tiếp tục cụ thể hoá và thể chế hoá mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Thể chế hoá vai trò, trách nhiệm lãnh đạo của Đảng, vai trò trách nhiệm quản lý nhà nước và địa phương làm chủ, hình thức, phương thức làm chủ của nhân dân bằng hệ thống các văn bản pháp luật, các quy chế, quan hệ cụ thể giữa Đảng với nhà nước và nhân dân.
+ Đảm bảo quyền làm chủ và tăng cường năng lực làm chủ của nhân dân trong việc triền khai mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lý.
CÂU 14: THẾ NÀO LÀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH? CÁC NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH? CHO VÍ DỤ? LIÊN HỆ.
Trả lời
Thủ tục hành chính là trình tự cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nó nhằm đảm bảo cho công việc đạt được mục đích đã định, phù hợp với thẩm quyền, chức năng do luật định cho các cơ quan trong hoạt động quản lý nhà nước.
Các nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính bao gồm:
- Chỉ có cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được thực hiện các thủ tục hành chính nhất định và phải thực hiện đúng trình tự với những phương tiện biện pháp và hình thức được pháp luật cho phép.
- Khi thực hiện thủ tục hành chính phải chính xác, khách quan, công minh.
- Thủ tục hành chính phải được thực hiện công khai.
- Các bên tham gia thủ tục hành chính đều bình đẳng trước pháp luật.
- Thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản, tiết kiệm.
VD: Việc cấp phát bằng tốt nghiệp cho sinh viên ra trường trước đây phải thông qua rất nhiều cửa và mất nhiều thời gian. Nhưng hiện nay việc nhận bằng của sinh viên rất thuận tiện, đó là khi đi nhận bằng chỉ cần đưa chứng minh nhân dân và họ hẹn ngày lấy bằng không mất nhiều thời gian.
*) Liên hệ:
Hiện nay thủ tục hành chính của nhà nước đã có nhiều ưu điểm như:
+ Chế độ một cửa đã phần nào giúp cho thủ tục hành chính ở nước ta được nhanh gọn hơn, người dân cảm thấy hài lòng hơn với thủ tục hành chình hiện nay.
Nhưng bên cạnh đó thủ tục hành chính của nước ta còn có những nhược điểm lớn như:
+ Đòi hỏi quá nhiều giấy tờ gây nhiều phiền hà cho nhân dân, nhiều cửa nhiều cấp trung gian rườm rà…. Không phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mới cửa và hội nhập. Thủ tục hành chính thiếu thống nhất thường bị thay đổi một cách tuỳ tiện thiếu công khai, minh bạch.
=> Hậu quả của những nhược điểm trên gây nhiều phiền hà cho việc thực hiện quyền tự do, lợi ích và công việc chung của cơ quan, gây trở ngại cho việc giao lưu và hợp tác giữa nước ta với nước ngoài, gây ra tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong hệ thống cơ quan hành chính, là những thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí phát sinh hoành hành.
+ Vì vậy cái cách thủ tục hành chính là yêu cầu bức xúc của nhân dân, doanh nghiệp, của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài, là khấu đột phá của tiến trình cải cách hành chính nhà nước. Trong tiến trình phát triển và hội nhập cải cách thủ tục hành chính có một vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu thủ tục hành chính nói riêng, nền hành chính nói chung không được hay chậm cải cách thì sẽ là một rào cản kìm hảm sự phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.
CÂU 15; TRÌNH BÀY CÁC YÊU CẦU CỦA MỘT QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH. THẢO MỘT QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH VỀ VIỆC NÂNG LƯƠNG CHO CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC.
Trả lời :
* Các yêu cầu của một quyết định hành chính.
- Tính hợp pháp:
+ Quyết định được ban hành phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật, không trái với hiến pháp, luật, pháp lệnh và các quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Quyết định được ban hành trong phạm vi thẩm quyền của chủ thể ra quyết định quản lý. Các cơ quan tuyệt đối không được ban hành những quyết định mà pháp luật không cho phép vượt quá phạm vi quyền hạn được giao, thậm trí không được lẫn tránh lạm quyền.
+ Quyết định được ban hành phải xuất phát từ chính lợi ích thiết thực của người dân đặc biệt là người lao động, các chủ thể hành chính nhà nước chỉ được ban hành quyết định quản lý Nhà nước để giải những vấn đề xã hội một cách khách quan, khoa học, tránh tuỳ tiện, chủ quan duy ý chí.
+ Quyết định phải đảm bảo trình tự, thủ tục, hình thức theo luật định.
- Tính hợp lý:
+ Quyết định phải tính đền yêu cầu tổng thể đảm bảo hài hoà lợi ích nhà nước, tập thể và cá nhân. Yêu cần này đòi hỏi sự cân đối hợp lý giữa Nhà nước và xã hội, coi lợi ích của nhà nước và lợi ích chung của công dân là tiêu chí đánh giá sự hợp lý của quyết định hành chính.
+ Quyết định phải có tính cụ thể và phù hợp với từng vấn đề, với các đối tượng thực hiện. Quyết định cần xác định cụ thể các nhiệm vụ, thời hạn, chủ thể, phương tiện để thực hiện.
+ Quyết định phải xem xét hiệu quả cả về kinh tế, chính trị, xã hội, cả mục tiêu trước mắt và lâu dài, giữa hiệu quả trực tiếp và gián tiếp, kết quản trước mắt và kết quả cuối cùng. Các biện pháp đề ra trong quyết định phải phù hợp, đồng bộ với biện pháp trong quyết định có liên quan.
+ Quyết định phải đảm bảo kỹ thuật lập quy tức là ngôn ngữ, văn phong, cách trình bày phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, chính xác.
*) Thảo một quyết định về việc nâng lương cho công chức, viên chức:
Thanh hoá ngày 19 tháng 11 năm 2005.
QUYẾT ĐỊNH
(V/v: Nâng bậc lương năm 2005 đối với cán bộ viên chức, công chức)
- Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ – CP ngày 14/02/2004 của chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang.
- Căn cứ công văn số 7648/BGĐ & ĐT – TCCB ngày 30/08/2005 của bộ Giáo dục và đào tạo về việc nâng lương năm 2005.
- Căn cứ kết luận của hội đồng xét nâng bậc lương trường trong phiên họp ngày 01 tháng 10 năm 2005.
- Xét đề nghị của ông trưởng phòng tổ chức cán bộ.
Quyết định
Điều 1: Quyết định nâng lương cho ông bà Phạm Quý Hậu sinh năm 1980.
Quê quán: Thạch Thành – Thanh hoá.
Trình độ đào tạo: Đại học.
Mã ngạch: 01003.
Đang hưởng hệ số mức lương 2,34.
Được hưởng hệ số mức lương mới …
Điều 2: Mức lương mới được nêu ở điều 1 mức lương được hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2005.
Điều 3: Các ông bà trưởng phòng HCTH, TCCB, tài vụ, thủ trưởng các đơn vị có liên quan. Và cán bộ viên chức có tên ở điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: KT Hiệu trưởng
CÂU 16: TRÌNH BÀY NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG XÃ HỘI? CHO VD.
Trả lời:
Nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về quản lý nhà nước về lao động xã hội bao gồm các nội dung sau:
+ Nắm cung cầu và biến động của cung cầu lao động trong từng thời kỳ, để từ đó có cơ sở quyết định các chính sách quốc gia về lao động xã hội và các tiêu chuẩn lao động về củng cố phát triển quan hệ lao động, về chính sách và biện pháp giẩi quyết việc làm, tổ chức nghiên cứu các vấn đề lao động xã hội. Cũng trên cơ sỏ nắm vững được cung cầu lao động tiến hành việc quy định kế hoạch về nguồn nhân lực trong cả nước và sử dụng nguồn lao động cho toàn xã hội. Từ đó mà phối hợp các dịch vụ về tìm việc làm, các chương trình về tạo việc làm, về đào tạo nghề, lập và sử dụng quỹ quốc gia về giải quyết việc làm một cách sát hợp.
VD: Nhà nước nắm sự biến động của thị trường lao động về cung cầu lao động để điều chỉnh nguồn nhân lực, nếu có sự chênh lệch nhà nước có biện pháp để cung cầu lao động giảm sự chênh lệch và lao động trong toàn xã hội.
+ Quản lý nhà nước về lao động xã hội trước hết phải bằng pháp luật. Do vậy việc ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản pháp luật là 1 khâu rất trọng yếu trong quản lý nhà nước về lao động xã hội. Hệ thống các văn bản pháp luật phải được ban hành một cách đồng bộ và phải được tuân thu nghiêm ngặt về thủ tục, đảm bảo bao quát được các nội dung then chốt, quan trọng do thực tiễn đặt ra, đảm bảo đúng nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
VD: Nhà nước ban hành văn bản pháp luật về lao động xã hội như việc quản lý nguồn nhân lực trong xã hội phải đảm bảo thực hiện nghiêm túc trong toàn xã hội.
+ Xây dựng và có những biện pháp tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm.
VD: Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, bảo hộ lao động, vệ sinh lao động,…
+ Quyết định các chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động, kích thích lao động có hiệu quả và trở giúp người lao động trong những hoàn cảnh khó khăn hoặc rũi ro. Hướng dẫn xây dựng mối quan hệ lao động ổn định, hài hoà trong cac doanh nghiệp giữa hai chủ thể của mối quan hệ pháp luật lao động, điều hoà mối quan hệ giữa các bên đã cùng nhau công tác vì sự phát triển của doanh nghiệp và sự phồn vinh của đất nước.
VD: Nhà nước liên tục có những thay đổi trong hệ thống thang bảng lương, tiền lương tối thiểu, tiền lương theo vùng NĐ 97, NĐ 98 của chính phủ nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động.
+ Tổ chức và tiến hành việc nghiên cứu khoa học về lao động xã hội là một chức năng quan trọng nhằm cung cấp những căn cứ khoa học cho các chính sách, chế độ về lao động xã hội. Nghiên cứu và theo dõi tình hình của những người có việc làm, người thiếu việc. Người thuộc diện đói nghèo, mức sống thu nhập của người lao động làm cơ sở để hoạch định chính sách quốc gia về lao động việc làm.
VD: Nhà nước tổ chức nghiên cứu theo dõi số hộ nghèo, thoát nghèo nhằm thực hiện tốt chương trình xoá đói giảm nghèo, các chương trình việc làm quốc gia.
+ Tiến hành việc thanh tra, kiểm tra, việc thi hành pháp luật lao động và xử lý các vi phạm pháp luật lao động theo phương châm tất cả các vụ việc vi phạm đều được phát hiện và xử lý kịp thời nhằm đưa các quy phạm pháp luật thực sự vào cuộc sống.
VD: Nhà nước xem xét, giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo của nhân dân về lĩnh vực lao động.
+ Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế và nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực lao động xã hội. Trong đó việc tham khảo, trao đổi những kinh nghiệm về quản lý và sử dụng lao động trong nền kinh tế thị trường là hết sức cần thiết, đặc biệt là tổ chức lao động quốc tế mà Việt Nam là một thành viên.
VD: Các trung tâm bảo trợ xã hội, đơn vị dạy nghề, dịch vụ việc làm,… đều có trụ sở ở các nước có người lao động Việt Nam tham gia làm việc nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ.
CÂU 17: THẾ NÀO LÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC? NÊU CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC? LÀM RÕ NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC?
Trả Lời:
- Khái niệm phương pháp quản lý nhà nước: Phương pháp quản lý nhà nước là phương thức thực hiện quyền lực nhà nước mang tính quyền lực, mang tính nhà nước được áp dụng trong quản lý nhà nước, phù hợp với chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước.
- Bản chất của nhà nước các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội, tính chất các ngành quản lý, quyết định nội dung việc sử dụng các phương pháp quản lý. Như vậy phương pháp quản lý nhà nước do chủ thể quản lý sử dụng chịu sự chi phối của khách thể quản lý nhà nước.
*) Các phương pháp quản lý nhà nước bao gồm:
- Phương pháp giáo dục.
- Phương pháp tổ chức.
- Phương pháp kinh tế.
- Phương pháp hành chính.
- Ngoài ra trong quản lý nhà nước còn sủ dụng phương pháp kế hoạch hoá, phương pháp thống kê, phương pháp toán học, phương pháp tâm lý xã hội, phương pháp sinh lý học.
*) Nội dung của phương pháp giáo dục:
Theo phương pháp này các cơ quan hành chính nhà nước cũng như các thủ trưởng không phải lúc nào cũng áp dụng các biện pháp hành chính đối với khách thể quản lý, mà phải kết hợp giữa giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế hành chính, để mọi người có ý thức đúng và do đó dẫn đến hành động đúng.
Chúng ta phải giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục ý thức pháp luật, tư tưởng chính trị đúng đắn, kỷ luật và trách nhiệm, pháp chế kỷ cương trong xã hội.
Thực hiện tốt phương pháp này sẽ góp phần quan trọng trong việc xây dựng xã hội văn minh dân chủ, tiến bộ.
VD: Nhà nước ta thường phát động và tuyên truyền thực hiện phong trào toàn dân học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Thông qua phong trào này đã giáo dục đạo đức, tư tưởng, ý thức, trách nhiệm đến mọi thành viên trong xã hội.Đặc biệt là đến tầng lớp cán bộ quản lý.
CÂU 18: TRÌNH BÀY CÁC YÊU CẦU CỦA MỘT QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH. THẢO MỘT QUYẾT ĐỊNH HỢP ĐỒNG CÓ THỜI HẠN.
Trả lời:
* Các yêu cầu của một quyết định hành chính.
Một quyết định hành chính phải tuân theo 2 yêu cầu sau:
- Yêu cầu về tính hợp pháp:
+ Các quyết định hành chính phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật (không trái với hiến pháp luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên).
+ Mặt khác các quyết định hành chính phải được ban hành đúng thẩm quyền của cơ quan hoặc chức vụ. Yêu cầu này đòi hỏi mỗi cơ quan chỉ có quyền hạn ban hành quyết định, giải quyết các vấn đề nhất định do pháp luật giao cho, không lạm quyền lãng tránh trách nhiệm.
+ Các quyết định hành chính phải được ban hành từ những lý do xác thực. Nghĩa là chỉ khi nào trong hoạt động quản lý nhà nước và đời sống dân sự xuất hiện nhu cầu các sự kiện được pháp luật quy định cần phải ban hành quyết định thì cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền mới ra quyết định nhằm quy định chung hoặc áp dụng pháp luật vào các trường hợp cụ thể.
+ Ngoài ra các quyết định hành chính phải được ban hành đúng thể thức và thủ tục do pháp luật quy định.
- Yêu cầu về tính hợp lý:
+ Yêu cầu này đòi hởi quyết định hành chính phải đảm bảo điều hoà lợi ích nhà nước, tập thể và cá nhân.
+ Quyết định hành chính phải tính đến các điều kiện hoàn cảnh cụ thể và phù hợp với từng vấn đề, với các đối tượng thực hiện quyết định. Quyết định cần nêu cụ thể các nhiệm vụ, thời gian, chủ thể,phương tiện thực hiện quyết định.
+ Quyết định hành chính phải đảm bảo tính hệ thống toàn diện. Nội dung của quyết định phải tính hết các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.
+ Ngôn ngữ văn phong, cách trình bày một quyết định phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, chính xác.
*) Thảo một quyết định hợp đồng lao động có thời hạn.
Thanh hoá ngày 25 tháng 02 năm 2012
QUYẾT ĐỊNH
(V/v:Hợp đồng lao động có thời hạn đối với công chức, viên chức)
Chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện
- Căn cứ Nghị định số 24/2010 NĐCP của chính phủ về hợp đồng lao động có thời hạn đối với cán bộ công chức, viên chức.
- Căn cứ hướng dẫn số 25/2009 của UBND Tỉnh về hợp đồng lao động có thời hạn đối với cán bộ công chức, viên chức.
- Theo đề nghị của ông bà trưởng phòng nội vụ UBND Huyện
Quyết định
Điều 1: Hợp đồng lao động có thời hạn đối với ông (bà) Dưong Thị Hiền, kể từ ngày 25/02/2012 đến ngày 25/02/2013.
Quê quán: Hà Trung – Thanh hoá.
Trình độ đào tạo: Đại học.
Chức vụ: nhân viên.
Mức lương: 830.000đ * 2,34.
Địa điểm làm việc: UBND Huyện Thường Xuân.
Điều 2: Ông (bà) Dương Thị Hiền bắt đầu làm việc kể từ ngày 25/02/2012 và phải thực hiền đầy đủ các công việc được giao.
Điều 3: Các ông (bà) trách nhiệm văn phòng UBND Huyện, trưởng phòng tài chính, phòng nội vụ, và các ông (bà) có tên ở điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: Thay mặt UBND Huyện
CÂU 20: THẾ NÀO LÀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ? NÊU NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ? CHO VD.
Trả lời:
*) Khái niệm:
TƯLĐTT Là văn bản thảo thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động, việc ký kết được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng công khai.
- Như vậy thoã ước lao động tập thể là một hình thức hợp đồng lao động phát triển ở mức độ cao. Đó là văn bản thể hiện sự đồng tầm, nhất trí, bình đẳng, dân chủ của người lao động. Việc ký kết thoã ước lao động tập thể phải được tiến hành công khai, dựa vào ý kiến số đông người lao động với trên 50 % ý kiến tán thành của người lao động.
- Trong phạm vi một doanh nghiệp thì thoả ước lao động là một văn bản có tính pháp lý cao nhất. nó là công cụ trong quản lý và điểu hoà mâu thuẫn, ổn định quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và tập thể người lao động, đáp ứng được yêu cầu của cơ chế thị trường, sự năng động và đòi hởi về sức lao động của các tập đoàn kinh tế.
- Đây cũng là một công cụ để người lao động thực hiện quyền của mình được thương lượng một cách bình đẳng và có hiệu quả với mục đích làm cho cuộc sống người lao động ngày càng được đảm bảo và nâng cao.
*) Nội dung của TƯLĐTT theo khoản 2 điều 46 của bộ luật lao động bao gồm:
- Việc làm và đảm bảo việc làm: Các biện pháp bảo đảm việc làm, loại hợp đồng với từng loại hợp đồng lao động, hoặc loại công việc, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, các chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp tạm ngừng việc, nâng cao tay nghề, đào tạo lại khi thay đổi, kỷ thuật thay tổ chức sản xuất, các nguyên tắc và thời gian tạm chuyển người lao động làm việc khác.
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, các quy định về chế độ dài thời gian làm việc trong ngày, trong tuần, ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ và các chế độ năm.
- Tiền lương. Phụ cấp, tiền thưởng: tiền lương tối thiểu, lương bình quân, thang bảng lương, nguyên tắc trả lương, nguyên tắc xây dựng và điều chỉnh giá lương, điều kiện nâng bậc lương, thời gian thanh toán lương, tiền phụ cấp, tiền thưởng.
- Định mức lao động: Các nguyên tắc phương pháp xây dựng áp dụng thử, ban hành thay đổi định mức.
- An toàn lao động vệ sinh lao động: Gồm các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các tiêu chuẩn chế độ bồi dưỡng, bồi dưỡng tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Bảo hiểm xã hội: Các quy định về trách nhiệm, quyền lợi của người sủ dụng lao động và người lao động trong việc đóng góp thu nộp chi trả chế độ bảo hiểm.
- Ngoài các nội dung trên các bên có thể thoả thuận thêm các nội dung như: giải quyết tranh chấp lao động, ăn giữa ca, phúc lợi tập thể,…
CÂU 21: THẾ NÀO LÀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH? CÁC NGUYÊN TẮC CỦA THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH. LIÊN HỆ
Trả lời:
Thủ tục hành chính là một bộ phận tạo tahnhf chế định tất yếu của luật hành chính, mang lại tính công cụ để giúp cho các cơ quan Nhà nước có điều kiện thực hiện chức năng của mình, đảm bảo các quy phạm vật chất của luật hành chính được thực hiện.
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính Nhà nước trong mối quan hệ liên quan với các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nó nhằm đảm bảo cho công việc đạt được mục đích đã định, phù hợp với thẩm quyền chức năng do luật định của các cơ quan trong hoạt động quản lý Nhà nước.
· Các nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính.
-Chỉ có cơ quan Nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được thực hiện các thủ tục hành chính nhất định và phải thực hiện đúng trình tự với những phương tiện, biện pháp và hình thức được pháp luật cho phép.
-Khi thực hiện thủ tục hành chính phải chính xác, khách quan, công minh.
-Thủ tục hành chính phải được thực hiện công khai.
-Các bên tham gia thủ tục hành chính đều bình đẳng trước pháp luật.
-Thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản, tiết kiệm.
* Liên hệ
Hiện nay trong tiến trình phát triển và hội nhập vào thế giới và khu vực, vấn đề thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính là một trong những vấn đề mang tầm chiến lược đối với đất nước ta. Cải cách thủ tục hành chính là một nhu cầu bức xúc bởi hiện nay thủ tục hành chính ở nước ta vẫn còn nhiều điểm hạn chế. Đó là hệ thống thủ tục đỏi hỏi quá nhiều giấy tờ gây phiền hà cho nhân dân, nhiều của, nhiều cấp trung gian, rườm ra, cũ kỹ, thiếu thống nhất....Thấy được những mặt hạn chế đó Nhà nước ta tiến hành thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đồng thời mở rộng thông tin công việc nhà nước đến dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng một cách rộng rãi. Hầu hết các cơ quan, đơn vị hành chính đều có phòng tiếp dân nhằm hướng dẫn người dân thực hiện thủ tục hành chính một cách nhanh chóng. Tuy nhiên công tác cải cách thủ tucj hành chính vấn chưa được tiến hành một cách đồng bộ, ở nhiều nơi cải cách thủ tục hành chính vẫn còn chậm, còn nhiều thủ tục rườm rà, cũ kỹ thiếu thống nhất. Chính vì vậy nước ta vẫn tiếp tục cải cách thủ tục hành chính rườm rà để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, phù hợp với điều kiện mới.
CÂU 22: THẾ NÀO LÀ QUẢN LÝ? NHỮNG NÉT ĐẶC THÙ CỦA CHỦ THỂ QUẢN LÝ? CHO VÍ DỤ MINH HỌA?
Trả lời:
Chủ thể quản lý có thể hiểu là ai quản lý Nhà nước là tổ chức thay mặt cho dân, là công cụ mạnh mẽ nhất, là công cụ mạnh mẽ nhất của nhân dân lao động thực hiện quyền lực chính trị, có pháp luật và các biện pháp đảm kèm theo.
Vì vậy chủ thể quản lý nhà nước là nhà nước với hệ thống các cơ quan hành chính và các viên chức lãnh đạo trong các cơ quan đó.
Những nét đặc thù của chủ thể quản lý nhà nước.
+ Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
Các cơ quan hành chính nhà nước được chia làm 2 loại :
Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung .
Các cơ quan hành chính nhà nướ có thẩm quyền riêng.
-các cơ quan hành chính nhà nước co thẩm quyêng chung có 5 dấu hiệu.
Được thành lạp theo hiến pháp và pháp luật
CÂU 23: TRÌNH BÀY TÍNH CHẤT VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH.
Trả lời:
*) Khái niệm: Quyết định hành chính là kết quả của sự thể hiện ý chí đơn phương của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, những người có chức vụ trên cơ sở pháp luật và để thi hành luật, quyết định hành chính có nội dung, trình tự và hình thức do pháp luật quy định.
*)Tính chất và đặc trưng của quyết định hành chính:
Quyết định hành chính của cơ quan nhà nước là một loại quyết định pháp luật nói chung. Vì vậy có đầy đủ tính chất của quyết định pháp luật, cụ thể:
- Quyết định hành chính có tính ý chí quyền lực nhà nước:
+ Khi ra quyết đinh hành chính cơ quan có thẩm quyền đều nhân danh nhà nước đại diện cho quyền lực nhà nước.
+ Mọi cơ quan tổ chức cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của quyết định đều phải tuân thủ tự giác.
- Tính pháp lý:
+ Thể hiện ở hiệu quả pháp lý của nó. Khi quyết định hành chính xuất hiện sẽ làm thay đổi cơ chế điều chỉnh pháp luật hoặc làm thay đổi phạm vi, hiệu lực pháp lý của chúng.
+ Tuỳ vị trí của các cơ quan nhà nước trong hệ thống các cơ quan đó mà quyết định hành chính của chúng có hiệu lực pháp lý khác nhau.
- Tính dưới luật:
+ Các quyết định hành chính được xây dựng và ban hành trên cơ sở pháp luật và để thi hành luật. Nghĩa là quyết định pháp luật của các cơ quan nhà nước mang tính dưới luật.
+ Tính dưới luật thể hiện ở nội dung, trình tự xây dựng ban hành và hình thức của quyết định.
+ Nội dung của các quyết định hành chính phải phù hợp với hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên.
CÂU 24: THẾ NÀO LÀ HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.
Trả lời:
Hiệu lực quản lý nhà nước là sự điều hành thường xuyên, sự điều phối, phối hợp nhịp nhàng các cơ quan hành chính nhà nước tác động đến các quá trình đời sống xã hội và hành vi công dân bằng quyền lực nhà nước với năng lực đội ngũ cán bộ, công chức nhằm duy trì trật tự xã hội, kỷ cương nhà nước, theo dõi, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi phạm pháp để phục vụ đắc lực và thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới và phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá dước sự lãnh đạo của Đảng.
- Hay đơn giản hiệu lực làm thực hiện và hoàn thành đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quy định, đạt kết quả dự kiến.
- Xã hội càng phát triển thì nhiệm vụ quản lý nhà nước ngày càng phức tạp và nặng nề vì sự biến động nhanh chóng của đối tượng quản lý, phạm vi các vấn đề cần quản lý ngày càng mở rộng, tính chất và tầm quan trọng của quản lý ngày càng cao và phức tạp, nhu cầu của nhân dân về mọi mặt ngày càng cao,… Vì vậy quản lý nhà nước Việt Nam đang đứng trước những yêu cầu mới mà trước hết là những yêu cầu nhằm nâng cao chất lượng của hiệu quả quản lý.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 7 của Đảng đã đề ra nhiều chủ trương biện pháp, Quốc hội và Chính phủ đã thể chế hoá thành văn bản luật, văn bản pháp quy để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước ta.
- Căn cứ vào cương lĩnh chính trị, chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội mà đặt ra cơ chế và chính sách quản lý. Cơ chế và chính sách phải đúng đắn, đầy đủ và đồng bộ, nhất quán. Trong đó đặc biệt là cơ chế chính sách về kinh tế phải gắn liền với chính sách xã hội nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
- Phải xây dựng mới sửa chửa và bổ sung luật để có một hệ thống pháp luật đầy đủ để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội.
- Tổ chức và hoạt độngc ủa cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân phải trên cơ sở pháp luật làm đúng luật và giữ nguyên nguyên tắc pháp chế.
- Các cơ quan hành chính nhà nước phải có những quyết định thể hiện thành hình thức văn bản pháp quy có căn cứ khoa học có tính quấn chúng, tính chính trị và tính khả thi.
- Phải giáo dục pháp luật cho toàn dân. Xử lý nghiêm chỉnh những ai vi pạm pháp luật.
- Phải bồi dưỡng gấp rút, đào tạo chính quy một đội ngũ công chức nhà nước có đủ phẩm chất và năng lực.
- Tiếp tục dân chủ hoá đời sống xã hội, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, nâng cao dân chí, chống mọi biểu hiện tiêu cực xã hội, thực hiện công bằng xã hội.
=> Tóm lại trong điều kiện kinh tế xã hội mới hiện nay Đảng và Nhà nước ta cần phải không ngừng nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước để đất nước ngày càng phát triển phồn vinh, ổn định, dân giàu nước mạnh, dân chủ, văn minh.
CÂU 25: TẠI SAO NÓI NHÀ NƯỚC CHXH VIỆT NAM GIỮ VỊ TRÍ TRỌNG TÂM TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Bài Làm
Nói nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam giữ vị trí trọng tâm trong quan hệ thống chính trị
-Nhà nước là một tổ chức đại diện cho quyền lực chính trị của giai cấp công nhân , nhân dân lao động của dân tộc .Điều đó tạo cho Nhà nước một cơ sở xã hội rộng lớn có thể triển khai nhanh chóng và thực hiện tốt những quyết định , chính sách của mình.
-Nhà nước là chủ thể của quyền lực chính trị , có một bộ máy đặc biệt chuyên làm chức năng quản lý . Hệ thống các lực lượng vũ trang , nhà tù , tòa án là những phương tiện mà thông qua đó nhà nước có thể duy trì trật tuwjj và ổn định xã hội
-Nhà nước sử dụng pháp luật và thông qua hoạt động của các cơ quan chức năng đảm bảo cho pháp luật được thực hiện trong đời sống. Nhờ có pháp luật mọi chủ trương chính sách của nhà nước được triển khai một cách nhanh chóng rộng dãi trên quy mô toàn xã hội
-Nhà nước lả tổ chức chính trị mang chủ quyền quốc gia . Đó là quyền tối cao của nhà nước trong việc quyết định những vấn đề đối nội , đối ngoại của đất nước . Nhà nước là một tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị được coi là chủ thể của công pháp quốc tế.
-Nhà nước là chủ sở hữu tối cao đối với những tư liệu sản xuất quan trọng nhất của xã hội để thực hiện điều tiết nền kinh tế. Nhà nước nắm trong tay nguồn lực vật chất tài chính to lớn, tạo điều kiện cho sự vận hành bộ máy nhà nước và còn đảm bảo cho tổ chức xã hội hoạt động
=> Với tát cả những điều kiện trên thì nhà nước CHXHCN Việt Nam có vị trí vai trò đặc biệt trong hệ thống chính trị , là thiết chế tập trung quyền lực nhân dân và là công cụ hữu hiệu để thực hiện quyền lực ấy. Và đó là ưu thế riêng có của nhà nước so với các tổ chức chính trị xã hội khác chúng quy định vị chí trung tâm của nhà nước trong hệ thống chính trị
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro