Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

an treo

CHƯƠNG 15.

THỜI HIỆU THI HÀNH BẢN ÁN - MIỄN, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH

HÌNH PHẠT - ÁN TREO - XOÁ ÁN TÍCH

15.1. THỜI HIỆU THI HÀNH BẢN ÁN

Thời hiệu thi hành bản án là thời hạn do BLHS quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.

Theo quy định tại Điều 55 BLHS thì một người được hưởng thời hiệu thi hành bản án nếu tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc từ ngày phạm tội mới hoặc từ ngày người bị kết án ra trình diện, hoặc tự thú nếu cố tình trốn tránh và có lệnh truy nã đã qua những thời hạn sau, người phạm tội không phải thi hành bản án:

-  5 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, CTKGG, phạt tù từ 3 năm trở xuống.

-  10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù trên 3 năm đến 15 năm

-  15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù trên 15 năm đến 30 năm

Đối với hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì thời hiệu là 15 năm do chánh án TANDTC quyết định theo đề nghị của viện trưởng VKSNDTC.

Nếu không cho áp dụng thời hiệu thi hành bản án thì hình phạt tử hình chuyển xuống tù chung thân. Tù chung thân chuyển xuống 30 năm tù.

Theo quy định tại Điều 56 BLHS trường hợp không áp dụng thời hiệu thi hành bản án là đối với các tội xâm phạm ANQG (chương 11 BLHS) và các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh (chương 24 BLHS).

15.2. MIỄN, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT

15.2.1.  Miễn chấp hành hình phạt

a. Đối với hình phạt chính: Người bị kết án CTKGG hoặc tù có thời hạn chưa chấp hành

hình phạt thuộc một trong các trường hợp sau thì được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt:

@  Người phạm tội đã lập công lớn. Như cứu người, cứu tài sản khi hoả hoạn, lụt bão.

@Người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo. Như bị lao nặng, ung thư, bại liệt và không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Tức là người phạm tội không có khả năng thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.

(TT 05/ TTLN 26/12/1986. Tạp chí TAND số6/2000).

@Khi người phạm tội được đặc xá hoặc đại xá.

@  Đối với người bị kết án về tội ít nghiêm trọng đã được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt mà trong thời gian tạm hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt đã lập

công.

b. Đối với hình phạt bổ sung: Đối với người bị kết án hình phạt cấm cư trú hoặc quản chế nếu đã chấp hành được 1/2 thời hạn hình phạt đã tuyên, cải tạo tốt và được sự đề nghị của chính quyền địa phương nơi người phạm tội thi hành bản án thì Toà án có thể quyết định miễn phần hình phạt còn lại. (BLHS 1985 chỉ cho phép giảm thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung).

15.2.2. Hoãn chấp hành hình phạt tù (Điều 61 BLHS)

Người phạm tội bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong trường hợp:

-  Bị bệnh nặng được hoãn cho đến khi sức khoẻ hồi phục.

-  Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì được hoãn cho đến khi con đủ

37tháng tuổi.

-  Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt (được hoãn một năm) trừ các tội xâm phạm ANQG, hoặc các tội khác là rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.

-  Bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ thì được hoãn đến 1 năm

63

15.2.3. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù (Điều 61 BLHS)

Các trường hợp người phạm tội được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù giống trường hợp hoãn chấp hành hình phạt tù.

Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.

15.2.4.  Giảm thời hạn chấp hành hình phạt

a. Giảm mức hình phạt đã tuyên (Điều 58 BLHS)

* Về điều kiện được xét giảm: Theo quy định tại Điều 58 BLHS thì người bị kết án khi thoả mãn các điều kiện sau thì được xét giảm mức hình phạt đã tuyên.

@Đối với người bị kết án hình phạt tù và hình phạt CTKGG đã chấp hành được ít nhất 1/3 thời hạn đã tuyên (đối với tù chung thân phải chấp hành được ít nhất là 12 năm), có nhiều tiến bộ, theo đề nghị của cơ quan thi hành án phạt tù hoặc cơ quan tổ chức giao trách nhiệm giám sát giáo dục.

@  Đối với người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt. bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn như gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, ốm đau mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, và có sự đề nghị của

viện trưởng VKS.

* Về mức giảm: Một lần giảm từ 1 tháng đến 3 năm. Một người có thể được giảm nhiều lần (người bị kết án tù chung thân lần đầu giảm xuống còn 30 năm) nhưng phải chấp hành được ít nhất 1/2 thời hạn hình phạt đã tuyên (với hình phạt tù chung thân ít nhất thời gian thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm tù).

Với người đã được giảm một phần hình phạt mà phạm tội mới rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng thì Toà án chỉ xét giảm lần sau khi đã chấp hành được 2/3 mức hình phạt chung (với hình phạt tù chung thân là 20 năm).

b. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt (Điều 59 BLHS và Thông tư 04/89 ngày 15/ 08/89).

* Về điều kiện được xét giảm theo quy định tại Điều 59 BLHS thì người bị kết án khi thoả mãn các điều kiện sau thì được xét giảm mức hình phạt đã tuyên

-  Đã chấp hành được ít nhất 1/4 thời hạn hình phạt đã tuyên (với hình phạt tù chung thân chưa có quy định hướng dẫn).

-  Đáng được khoan hồng đặc biệt: Như quá già yếu (trên 70 tuổi), hoặc mắc bệnh hiểm

nghèo, hoặc đã lập công lớn.

* Về mức giảm. Một lần có thể giảm tới 4 năm nhưng thời gian thực sự chấp hành hình phạt ít nhất là 2/5 thời hạn hình phạt đã tuyên (với hình phạt tù chung thân người bị kết án phải ở tù ít nhất là bao nhiêu thì vẫn chưa có văn bản hướng dẫn).

15.3. ÁN TREO (Điều 60 BLHS)

a. Tính chất pháp lý của án treo

Tính chất pháp lý của án treo được thể hiện án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Cụm từ có điều kiện chỉ tính chất pháp lý của án treo thể hiện ở 2 phương diện:

Một là: Người được hưởng án treo luôn phải chịu thời gian thử thách từ 1 đến 5 năm.

Hai là: Nếu người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách thì phảichấp hành hình phạt tù của bán án đã cho hưởng án treo tổng hợp với tội mới thực hiện.

Như vậy, thời gian thử thách của án treo chỉ thay thế cho hình phạt tù của bản án đã tuyên cho hưởng án treo nếu người bị kết án được hưởng án treo không phạm tội mới trong thời gian thử thách.

b. Điều kiện được hưởng án treo

Một người bị kết án chỉ có thể được xem xét cho hưởng án treo khi thoả mãn đầy đủ 3 điều kiện sau:

64

@   Bị phạt tù từ 3 năm trở xuống (kể cả trường hợp phạm nhiều tội).

@Có nhân thân tốt.

@  Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên được quy định ở Khoản 1, Điều 46 BLHS. c. Thời gian thử thách và cách tính thời gian thử thách của án treo

Án treo chỉ có ý nghĩa khi đi kèm với thời gian thử thách. Trong mọi trường hợp cho hưởng án treo Toà án đều phải ấn định thời gian thử thách từ 1 đến 5 năm nhưng không thấp hơn mức phạt tù.

Thời gian thử thách được tính từ ngày tuyên bản án cho hưởng án treo.

d. Tổng hợp hình phạt đối với người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách

Khoản 5, Điều 60 BLHS quy định: “Nếu người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách thì phải chấp hành hình phạt tù của bản án cho hưởng án treo tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định Điều 51 BLHS”.

Nếu một người đang chấp hành bản án cho hưởng án treo lại bị xét xử về tội thực hiện trước, thì tội thực hiện trước đó có thể được hưởng án treo. Trong trường hợp này phải tổng hợp hai bản án cho hưởng án treo. Nếu tội thực hiện trước đó không được hưởng án treo thì bị cáo thi hành đồng thời 2 bản án (không tổng hợp).

e. Áp dụng hình phạt bổ sung đối với người được hưởng án treo

Người được hưởng án treo có thể phải chịu áp dụng một trong số các hình phạt bổ sung như phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm thi hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

f. Thi hành bản án cho hưởng án treo

Toà án giao người bị kết án cho cơ quan tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục.

Gia đình phải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức giám sát.

15.4. XOÁ ÁN TÍCH

Xoá án tích được hiểu là xoá bỏ việc mang dấu ấn, dấu tích về bản án của Toà án đã kết án là có tội đối với người phạm tội. Thể hiện ở sự công nhận coi như chưa bị kết án đối với người trước đó đã bị Toà án kết tội bằng bản án.

Người phạm tội được xoá án tích thì coi như chưa can án. Nếu sau khi được xoá án tích mà lại phạm tội thì không coi là có tiền án để xác định tái phạm nguy hiểm. trường hợp này phải xác định là phạm tội lần đầu.

Theo quy định của BLHS thì xoá án tích có các trường hợp sau:

a. Đương nhiên được xoá án tích: Là trường hợp người phạm tội được công nhận là chưa can án mà không cần phải có sự xem xét và quyết định của Toà án (Điều 64 BLHS).

Đương nhiên được xoá án tích trong các trường hợp sau:

@Người được miễn hình phạt.

@Người bị kết án không phải về các tội ở chương XI và chương XXIV của BLHS. Nếu tính từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau:

+  1 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, CTKGG, phạt tiền hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo.

+  3 năm trong trường hợp phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm.

+  7 năm trong trường hợp phạt tù trên 3 năm đến 15 năm.

+  10 năm trong trường hợp phạt tù trên 15 năm.

b. Xoá án tích theo quyết định của Toà án (Điều 65 BLHS)

Toà án chỉ ra quyết định xoá án tích đối với người bị kết án về các tội ở chương XI và chương XXIV BLHS nếu tính từ thời điểm chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án không phạm tội mới qua những thời hạn sau đây:

65

+  3 năm đối với trường hợp bị phạt tù đến 3 năm.

+  7 năm đối với trường hợp bị phạt tù trên 3 năm đến 15 năm.

+  10 năm đối với trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.

Khi Toà án xoá án tích cho người phạm tội cần chú ý:

@Nếu Toà án bác đơn xin xoá án lần đầu thì sau 1 năm mới được xin lại, nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi phải sau 2 năm mới được xin xoá án tích.

@  Xét đơn xin xoá án tích phải căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, nhân thân,

thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án. c. Xoá án tích trong trường hợp đặc biệt (Điều 66 BLHS)

Một người được xoá án tích trong trường hợp đặc biệt khi thoả mãn đầy đủ các điều kiện

sau:

-  Đã đảm bảo được ít nhất 1/3 thời hạn quy định.

-  Có biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công.

-  Có sự đề nghị của cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm giám sát. Khi Toà án xoá án tích cho người phạm tội cần chú ý:

@ Thời hạn để xoá án tích căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.

@ Nếu chưa được xoá án tích mà phạm tội mới thì thời hạn để xoá án tích cũ tính từ ngày

chấp hành xong bản án mới.

@Việc chấp hành xong bản án bao gồm việc chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết định khác của Toà án.

@  Người được miễn chấp hành hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong

hình phạt.

66

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: