an toan dien
An toàn điện
Câu 1 : Những quy định chung để đảm bảo an toàn điện
1. Mọi công việc khi tiến hành trên thiết bị và vật liệu điện, ở gần hoặc liên quan đến thiết bị điện và vật liệu điện đang mang điện đều phải thực hiện theo phiếu công tác hoặc lệnh công tác.
2. Cấm ra mệnh lệnh hoặc giao công việc cho những người chưa được huấn luyện, kiểm tra đạt yêu cầu Quy trình này và các quy trình có liên quan, chưa biết rõ những việc sẽ phải làm.
3. Những mệnh lệnh không đúng Quy trình này và các quy trình có liên quan khác, có nguy cơ mất an toàn cho người hoặc thiết bị thì người nhận lệnh có quyền không chấp hành, nếu người ra lệnh không chấp thuận thì người nhận lệnh được quyền báo cáo với cấp trên.
4. Khi phát hiện cán bộ, công nhân vi phạm Quy trình này và các quy trình có liên quan khác, có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn thiết bị, người phát hiện phải lập tức ngăn chặn và báo cáo với cấp có thẩm quyền.
5. Người trực tiếp làm công tác quản lý vận hành, kinh doanh, thí nghiệm, sửa chữa, xây lắp điện phải có giấy chứng nhận sức khỏe đủ tiêu chuẩn theo yêu cầu công việc do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định hiện hành.
6. Nhân viên mới phải qua thời gian kèm cặp của nhân viên có kinh nghiệm để có trình độ kỹ thuật và an toàn theo yêu cầu của công việc, sau đó phải được kiểm tra bằng bài viết và vấn đáp trực tiếp, đạt yêu cầu mới được giao nhiệm vụ.
7. Quản đốc, phó quản đốc phân xưởng (hoặc cấp tương đương), đội trưởng, đội phó đội sản xuất, kỹ thuật viên, kỹ sư trực tiếp sản xuất, công nhân (nhân viên) phải được huấn luyện, kiểm tra về an toàn lao động và quy trình này mỗi năm 01 lần vào Quý 1. Giám đốc, Phó Giám đốc kỹ thuật cấp Công ty (hoặc đơn vị tương đương) công nhận kết quả huấn luyện, xếp bậc an toàn điện, lưu giữ theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Bậc an toàn điện được xếp từ bậc 1 đến bậc 5 quy định tại Phụ lục 1 của Quy trình này.
8. Khi phát hiện có người bị điện giật, trong bất kỳ trường hợp nào người phát hiện cũng phải tìm biện pháp nhanh nhất để tách nạn nhân ra khỏi mạch điện và cứu chữa người bị nạn. Phương pháp cứu chữa người bị điện giật được hướng dẫn ở Phụ lục 2 của Quy trình này.
Câu 2
Những biện pháp kỹ thuật chuẩn bị nơi làm việc phải cắt điện bao gồm:
1. Cắt điện và ngăn chặn có điện trở lại nơi làm việc.
2. Kiểm tra không còn điện.
3. Đặt (làm) tiếp đất.
4. Đặt (làm) rào chắn; treo biển báo, tín hiệu. Nếu cắt điện hoàn toàn thì không phải làm rào chắn. Biển báo an toàn về điện quy định tại Phụ lục 3 của Quy trình này.
Câu 3: Cắt điện để đảm bảo an toàn khi làm công việc
1. Những phần có điện mà tại đó sẽ tiến hành công việc.
2. Những phần có điện mà khi làm việc không thể tránh được va chạm hoặc vi phạm khoảng cách quy định như sau:
Cấp điện áp (kV)
Khoảng cách đến phần mang điện (m)
Đến 15
0,7
Trên 15 đến 35
1,0
Trên 35 đến 110
1,5
220
2,5
500
4,5
3. Trường hợp không thể cắt điện được.
a) Nhưng khi làm việc vẫn có khả năng vi phạm khoảng cách quy định tại Khoản 2, Điều 9 thì phải làm rào chắn. Khoảng cách nhỏ nhất từ rào chắn đến phần mang điện quy định như sau:
Cấp điện áp (kV)
Khoảng cách nhỏ nhất (m)
Đến 15
0,35
Trên 15 đến 35
0,6
Trên 35 đến 110
1,5
220
2,5
500
4,5
b) Yêu cầu, cách thức đặt rào chắn được xác định tuỳ theo điều kiện cụ thể và tính chất công việc, do người chuẩn bị nơi làm việc, người cho phép hay người chỉ huy trực tiếp chịu trách nhiệm.
Câu 4: Kiểm tra không còn điện
1. Người thực hiện thao tác cắt điện đồng thời phải tiến hành kiểm tra không còn điện ở các thiết bị đã cắt điện.
2. Kiểm tra không còn điện bằng thiết bị thử điện chuyên dùng phù hợp với điện áp danh định của thiết bị điện cần thử, như bút thử điện, còi thử điện; phải thử ở tất cả các pha và các phía vào, ra của thiết bị điện.
3. Cấm căn cứ tín hiệu đèn, rơ le, đồng hồ để xác nhận thiết bị điện không còn điện, nhưng nếu đèn, rơ le, đồng hồ báo tín hiệu có điện thì phải xem như thiết bị vẫn có điện.
4. Phải kiểm tra thiết bị thử ở nơi có điện trước, sau đó mới thử ở nơi không còn điện. Nếu ở nơi làm việc không có điện để thử thì được thử ở nơi khác trước lúc thử ở nơi làm việc và phải bảo quản tốt thiết bị thử điện khi chuyên chở.
Câu 5: Tiếp đất nơi làm việc có cắt điện, Tiếp đất khi làm việc ở trạm biến áp phân phối hoặc tủ phân phối
-Tiếp đất nơi làm việc có cắt điện
Nơi làm việc có cắt điện, vị trí tiếp đất phải thực hiện như sau:
1. Thử hết điện ngay trước khi tiếp đất.
2. Tiếp đất ở tất cả các pha của thiết bị về phía có khả năng dẫn điện đến.
3. Đảm bảo khoảng cách an toàn đối với phần còn mang điện.
4. Đảm bảo cho toàn bộ đơn vị công tác nằm trọn trong vùng bảo vệ của nối đất.
-Tiếp đất khi làm việc ở trạm biến áp phân phối hoặc tủ phân phối
1. Khi làm công việc có cắt điện hoàn toàn được phép chỉ phải tiếp đất ở thanh cái và mạch đấu trên đó sẽ tiến hành công việc. Nếu chuyển sang làm việc ở mạch đấu khác thì mạch đấu sẽ làm việc phải tiếp đất, trong trường hợp này chỉ được làm việc trên mạch đấu có tiếp đất.
2. Khi sửa chữa thanh cái có phân đoạn thì trên mỗi phân đoạn phải có một bộ tiếp đất.
Câu 6: Sử dụng mê-gôm-mét
1. Những người được sử dụng mê-gôm-mét để đo bao gồm:
a) Nhân viên vận hành hoặc người được nhân viên vận hành giám sát;
b) Nhân viên thí nghiệm;
c) Nhân viên vận hành, sửa chữa, thí nghiệm có bậc 3 an toàn điện trở lên được sử dụng mê-gôm-mét một mình để đo trên mạch đã cắt điện và phải có Lệnh công tác.
2. Chỉ được dùng mê-gôm-mét để đo các thiết bị điện đã cách ly hoàn toàn ở mọi phía. Trước khi đo phải kiểm tra và biết chắc chắn là không có người làm việc ở bộ phận thiết bị đó. Cấm người chạm vào những vật dẫn điện liên quan đến thiết bị đang đo.
Câu 7
Câu 8: Những quy định về thang di động
1. Quy định về kết cấu và chất lượng thang di động:
a) Thang di động là loại thang làm bằng tre, gỗ, sắt v.v. Vật liệu dùng làm thang bằng tre, gỗ phải chắc chắn và khô;
b) Chiều rộng chân thang ít nhất là 0,5m;
c) Khoảng cách giữa các bậc thang đều nhau;
d) Bậc thang không được đóng bằng đinh, bậc đầu và bậc cuối phải có chốt;
e) Thang bằng tre phải lấy dây thép buộc, xoắn chắc chắn ở hai đầu và giữa thang;
f) Khi nối thang phải dùng đai bằng sắt và bắt bu-lông, hoặc dùng nẹp bằng gỗ, tre cứng ốp hai đầu chỗ nối dài ít nhất 1,0m và dùng dây thép để néo xoắn thật chặt, đảm bảo không lung lay, xộc xệch;
g) Thang phải đang được sử dụng, không bị mọt, oằn, cong khi làm việc trên đó;
h) Phải thường xuyên kiểm tra thang, nếu thấy chưa an toàn thì phải sửa chữa lại ngay hoặc loại bỏ.
2. Quy định về làm việc với thang di động:
a) Ở những chỗ không có điều kiện bắc giàn giáo thì cho phép làm việc trên thang di động;
b) Chiều dài của thang phải thích hợp với độ cao cần làm việc;
c) Phải có một người giữ chân thang, trên nền đá hoa, xi măng, gạch trơn, nhẵn phải lót chân thang bằng cao su hoặc bao tải ướt để khỏi trượt. Trên nền đất phải khoét lõm đất dưới chân thang;
d) Đứng làm việc trên thang ít nhất phải cách ngọn thang 1,0m và phải đứng bậc trên bậc dưới;
c) Trong điều kiện bình thường, thang phải dựng với mặt phẳng thẳng đứng một góc từ 150 đến 250 (hoặc khoảng cách từ chân thang đến mặt phẳng đứng dựng thang bằng ¼ chiều dài thang). Đối với thang di động không đeo dây an toàn vào thang;
d) Khi dựng thang vào các xà dài, ống tròn phải dùng dây để buộc đầu thang vào vật đó;
e) Cấm mang theo những vật quá nặng lên thang, trèo lên thang cùng một lúc hai người và đứng trên thang để dịch chuyển từ vị trí này sang vị trí khác
Câu 9: Quy định về sử dụng dây đeo an toàn
1. Hàng ngày, người lao động trước khi làm việc trên cao phải tự kiểm tra dây đeo an toàn của mình bằng cách đeo vào người rồi buộc dây vào vật chắc chắn ở dưới đất và chụm chân lại ngả người ra phía sau xem dây có hiện tượng bất thường gì không.
2. Phải bảo quản tốt dây đeo an toàn, làm xong phải cuộn lại gọn gàng, không để chỗ ẩm thấp mà phải treo lên hoặc để chỗ cao, khô ráo, sạch sẽ.
3. Dây đeo an toàn phải được thử 6 tháng 01 lần, bằng cách treo trọng lượng hoặc thiết bị thử dây an toàn chuyên dùng. Trọng lượng thử đối với dây cũ là 225kg, dây mới là 300kg, thời gian thử 05 phút, trước khi sử dụng phải kiểm tra khoá, móc, đường chỉ v.v xem có bị rỉ hoặc đứt không, nếu nghi ngờ thì phải thử trọng lượng ngay.
4. Sau khi thử dây đeo an toàn phải ghi ngày thử, trọng lượng thử và nhận xét tốt, xấu vào sổ theo dõi thử dây an toàn. Đồng thời đánh dấu vào dây đã thử, chỉ dây nào đánh dấu mới được sử dụng. Những dây đeo an toàn không sử dụng được phải được lập biên bản và hủy bỏ.
5. Tổ, đội sản xuất có trách nhiệm quản lý chặt chẽ dây đeo an toàn. Nếu xảy ra tai nạn do dây bị đứt, gẫy móc hoặc do không thử đúng kỳ hạn thì tổ trưởng, đội trưởng, quản đốc phân xưởng (hoặc cấp tương đương) và cán bộ phụ trách an toàn của đơn vị phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Câu 10: Những quy định về làm việc trên cao
1. Những trường hợp không được phép làm việc trên cao:
a) Người chưa có giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khoẻ, đang ốm đau hoặc đã sử dụng các chất kích thích, đồ uống có cồn trước khi làm việc;
b) Khi có gió tới cấp 6 (40-50km/h) hay trời mưa to nặng hạt hoặc có giông sét, trừ những trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền yêu cầu.
2. Khi đang làm việc trên cao không được phép:
a) Sử dụng các chất kích thích, đồ uống có cồn, nói chuyện, đùa nghịch;
b) Đưa dụng cụ, vật liệu lên cao hoặc từ trên cao xuống bằng cách tung, ném, mang vác dụng cụ, vật liệu nặng lên cao cùng với người;
c) Cho vào túi quần, áo các dụng cụ, vật liệu để đề phòng rơi xuống đầu người khác.
3. Khi làm việc trên cao phải thực hiện như sau:
a) Để dụng cụ làm việc vào chỗ chắc chắn hoặc làm móc treo vào cột, sao cho khi va đập mạnh không rơi xuống đất;
b) Khi đưa dụng cụ, vật liệu lên cao hoặc hạ xuống phải dùng dây trực tiếp hoặc qua puly để kéo lên, hạ xuống, người ở dưới phải giữ một đầu dây và đứng xa chân cột;
c) Chỉ được mang theo người những dụng cụ nhẹ như kìm, tuốc-nơ-vít, cờ-lê, mỏ-lết, búa con v.v, nhưng phải đựng trong bao chuyên dùng.
4. Khi trèo lên cột bê tông hoặc mái nhà:
a) Trèo lên cột bê-tông ly tâm không có bậc trèo phải dùng thang một dóng, hai dóng, guốc trèo, ty leo chuyên dùng. Khi trèo lên cột, lên thang phải trèo từ từ, chắc chắn, tập trung tư tưởng; cấm vừa trèo vừa nói chuyện, nhìn đi chỗ khác. Khi dùng thang một dóng, hai dóng, guốc trèo chuyên dùng hoặc ty leo phải có quy trình sử dụng riêng cho các loại phương tiện này. Cấm trèo cột bằng đường “dây néo cột”;
b) Nếu cột đang dựng dở, cột đổ móng bê-tông trực tiếp dựng xong khi bê tông chưa đủ thời gian liên kết theo quy định về xây dựng thì không được trèo lên bắt xà, sứ;
c) Cột đổ móng bê-tông trực tiếp, sau khi bê tông đủ thời gian liên kết theo quy định về xây dựng mới được trèo lên để tháo dây chằng, khi trèo phải sử dụng dây đeo an toàn;
d) Làm việc trên những mái nhà trơn, dốc phải có biện pháp an toàn để tránh trượt ngã. Người phụ trách, cán bộ kỹ thuật phải có trách nhiệm theo dõi, nhắc nhở.
Câu 11: Định nghĩa Phiếu công tác, Lệnh công tác. Công việc thực hiện theo Phiếu Công tác
Phiếu công tác
1. Phiếu công tác là giấy cho phép đơn vị công tác làm việc ở thiết bị điện. Phiếu công tác do người được giao nhiệm vụ của đơn vị quản lý vận hành cấp. Mẫu Phiếu công tác quy định tại Phụ lục 4 của Quy trình này.
2. Khi làm việc theo phiếu công tác, mỗi đơn vị công tác chỉ được cấp một Phiếu công tác cho một công việc, hoặc trong một công việc có nhiều việc do một đơn vị công tác thực hiện, nếu điều kiện tiến hành những việc này được chuẩn bị nơi làm việc chung ngay từ khi cho phép đơn vị công tác vào làm việc và phải thực hiện các quy định về di chuyển nơi làm việc tại Điều 38.
3. Khi cấp Phiếu công tác phải thực hiện như sau:
a) Theo đúng mẫu, nội dung ghi dễ hiểu, đủ và đúng theo yêu cầu công việc; cấm tẩy xóa, viết bằng bút chì, rách nát, nhòe chữ;
b) Lập thành 02 bản, do người cấp phiếu trực tiếp ký và giao cho người cho phép mang đến hiện trường để làm thủ tục cho phép làm việc. Tại hiện trường, sau khi kiểm tra đủ, đúng các biện pháp an toàn theo yêu cầu công việc và của người cấp phiếu, người cho phép giao 01 bản cho người chỉ huy trực tiếp và giữ lại 01 bản;
c) Trường hợp người cho phép kiêm người chỉ huy trực tiếp thì được phép lập, sử dụng 01 bản và phải tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục, nội dung công việc của các chức danh này theo quy định của Quy trình này để đảm bảo tuyệt đối an toàn.
4. Trong khi tiến hành công việc, nếu mở rộng phạm vi làm việc thì phải cấp Phiếu công tác mới.
5. Sau khi hoàn thành công việc, Phiếu công tác được giao trả lại người cấp phiếu để kiểm tra, lưu giữ ít nhất 01 tháng (kể cả những phiếu đã cấp nhưng không thực hiện). Trường hợp khi tiến hành công việc, nếu để xảy ra sự cố hoặc tai nạn thì Phiếu công tác phải được lưu trong hồ sơ điều tra sự cố, tai nạn lao động của đơn vị.
Lệnh công tác
1. Lệnh công tác là lệnh miệng hoặc viết ra giấy để thực hiện công việc tại thiết bị điện và vật liệu điện mà không cần phải làm biện pháp kỹ thuật chuẩn bị chỗ làm việc, không phải thực hiện thủ tục cho phép vào làm việc như:
a) Làm việc ở xa nơi có điện;
b) Xử lý sự cố thiết bị do nhân viên vận hành thực hiện trong ca trực, hoặc những người khác thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên vận hành;
c) Làm việc ở thiết bị điện hạ áp trong một số trường hợp.
2. Các đơn vị phải có quy định cụ thể về những công việc được thực hiện theo lệnh công tác quy định ở Khoản 1, Điều 29 để thống nhất áp dụng trong đơn vị.
3. Lệnh công tác phải viết theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Quy trình này. Trường hợp đặc biệt, theo yêu cầu công việc phải giải quyết cấp bách mà không thể ra lệnh viết được thì được phép truyền đạt trực tiếp hoặc qua điện thoại, bộ đàm và phải ghi lại và ghi âm (nếu có điều kiện) theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 31 và Điểm a, Khoản 2, Điều 33.
4. Sau khi hoàn thành công việc lệnh công tác phải được lưu giữ ít nhất 01 tháng (kể cả những lệnh đã ban hành nhưng không thực hiện). Trường hợp khi tiến hành công việc, nếu để xảy ra sự cố hoặc tai nạn thì lệnh công tác phải được lưu trong hồ sơ điều tra sự cố, tai nạn lao động của đơn vị.
Công việc thực hiện theo Phiếu Công tác
Các công việc khi tiến hành tại thiết bị điện và vật liệu điện, ở gần hoặc liên quan đến thiết bị điện và vật liệu có điện phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật chuẩn bị chỗ làm việc, được nhân viên vận hành làm thủ tục cho phép làm việc tại hiện trường theo Phiếu công tác, bao gồm:
a) Làm việc không có điện;
b) Làm việc có điện;
c) Làm việc ở gần phần có điện.
Câu 12: Các quy định về đặt rào chắn?
1. Rào chắn tạm thời để ngăn cách phần thiết bị có điện với nơi làm việc phải làm bằng vật liệu khô và chắc chắn, như tre, gỗ, nhựa, tấm vật liệu cách điện v.v. Khoảng cách từ rào chắn tạm thời đến phần có điện theo quy định tại Khoản 2, Điều 9.
2. Trường hợp đặc biệt, ở thiết bị điện cấp điện áp đến 15kV, rào chắn tạm thời bằng vật liệu cách điện được chạm vào phần có điện. Rào chắn như vậy phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật sử dụng và thử nghiệm dụng cụ an toàn dùng ở thiết bị điện. Khi làm rào chắn loại này phải đeo găng cách điện, đi ủng cách điện hoặc đứng trên tấm thảm cách điện và thực hiện dưới sự giám sát của người có bậc 5 an toàn điện.
3. Rào chắn tạm thời phải đặt sao cho khi có nguy hiểm người làm việc dễ dàng thoát ra khỏi vùng nguy hiểm.
Câu 13: Những quy định về Kiểm tra không còn điện
1. Người thực hiện thao tác cắt điện đồng thời phải tiến hành kiểm tra không còn điện ở các thiết bị đã cắt điện.
2. Kiểm tra không còn điện bằng thiết bị thử điện chuyên dùng phù hợp với điện áp danh định của thiết bị điện cần thử, như bút thử điện, còi thử điện; phải thử ở tất cả các pha và các phía vào, ra của thiết bị điện.
3. Cấm căn cứ tín hiệu đèn, rơ le, đồng hồ để xác nhận thiết bị điện không còn điện, nhưng nếu đèn, rơ le, đồng hồ báo tín hiệu có điện thì phải xem như thiết bị vẫn có điện.
4. Phải kiểm tra thiết bị thử ở nơi có điện trước, sau đó mới thử ở nơi không còn điện. Nếu ở nơi làm việc không có điện để thử thì được thử ở nơi khác trước lúc thử ở nơi làm việc và phải bảo quản tốt thiết bị thử điện khi chuyên chở.
Câu 13: Những quy định về vị trí tiếp đất?
Điều 12. Tiếp đất nơi làm việc có cắt điện
Nơi làm việc có cắt điện, vị trí tiếp đất phải thực hiện như sau:
1. Thử hết điện ngay trước khi tiếp đất.
2. Tiếp đất ở tất cả các pha của thiết bị về phía có khả năng dẫn điện đến.
3. Đảm bảo khoảng cách an toàn đối với phần còn mang điện.
4. Đảm bảo cho toàn bộ đơn vị công tác nằm trọn trong vùng bảo vệ của nối đất.
Điều 13. Tiếp đất khi làm việc ở trạm biến áp phân phối hoặc tủ phân phối
1. Khi làm công việc có cắt điện hoàn toàn được phép chỉ phải tiếp đất ở thanh cái và mạch đấu trên đó sẽ tiến hành công việc. Nếu chuyển sang làm việc ở mạch đấu khác thì mạch đấu sẽ làm việc phải tiếp đất, trong trường hợp này chỉ được làm việc trên mạch đấu có tiếp đất.
2. Khi sửa chữa thanh cái có phân đoạn thì trên mỗi phân đoạn phải có một bộ tiếp đất.
Điều 14. Tiếp đất khi làm việc trên đường dây
Đường dây đã cắt điện (hoặc đang xây dựng mới) có tiếp xúc hay đến gần dây dẫn (kể cả khi mang dụng cụ) với khoảng cách theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 được thực hiện như sau:
1. Tại vị trí làm việc phải có tiếp đất dây dẫn, nếu tiếp đất này cản trở đến công việc thì được phép làm ở vị trí liền kề gần nhất vị trí làm việc về phía nguồn điện đến. Khi công việc có tháo rời dây dẫn thì phải tiếp đất ở hai phía chỗ định tháo rời trước khi tháo.
2. Khi chỉ làm việc tại (hoặc gần kể cả khi mang dụng cụ) dây dẫn một pha của đường dây trên không điện áp từ 35kV trở lên thì tại nơi làm việc chỉ cần tiếp đất dây dẫn của pha đó với điều kiện khoảng cách giữa dây dẫn các pha không nhỏ hơn 2,0m đối với đường dây 35kV; 3,0m đối với đường dây 110kV; 5,0m đối với đường dây 220kV; 10,0m đối với đường dây 500kV. Chỉ được làm việc ở dây dẫn của pha đã tiếp đất, dây dẫn của hai pha không tiếp đất phải được coi như có điện.
3. Khi cùng làm việc ở nhiều vị trí trên một đoạn đường dây không có nhánh rẽ phải làm tiếp đất ở hai đầu khu vực làm việc, khoảng cách xa nhất giữa hai bộ tiếp đất không lớn hơn 2km. Nếu đoạn đường dây nói trên đi bên cạnh (song song) hoặc giao chéo với đường dây cao áp có điện thì khoảng cách xa nhất giữa hai bộ tiếp đất không lớn hơn 500m.
4. Khi làm việc tại khoảng cột vượt sông lớn thì phải tiếp đất tại cột vượt và cột hãm liền kề ở cả hai phía.
5. Trường hợp trong đoạn đường dây có nhánh rẽ mà không cắt được dao cách ly thì mỗi nhánh phải làm một bộ tiếp đất ở đầu nhánh.
6. Đối với nhánh rẽ vào trạm, nếu dài không quá 200m phải làm một bộ tiếp đất ở phía nguồn điện đến và đầu kia phải cắt dao cách ly vào máy biến áp.
7. Đối với đường cáp ngầm phải làm tiếp đất hai đầu của đoạn cáp tiến hành công việc. Trường hợp làm việc tại một đầu cáp mà theo yêu cầu công việc không thể tiếp đất được tại đầu cáp này thì trong thời gian thực hiện công việc đó phải có tiếp đất ở đầu cáp còn lại.
8. Đối với đường dây bọc, nếu không tháo rời dây dẫn thì phải làm tiếp đất ở hai đầu khoảng dừng có nối dây dẫn trong khu vực làm việc.
9. Trường hợp làm việc trên đường dây hạ áp cho phép làm tiếp đất bằng cách chập cả 3 pha với dây trung tính và nối với đất.
Điều 15. Lắp và tháo tiếp đất
Lắp và tháo tiếp đất phải thực hiện như sau:
1. Lắp và tháo tiếp đất do hai người thực hiện, trong đó một người phải có bậc an toàn điện từ bậc 4 trở lên, người còn lại từ bậc 3 trở lên.
2. Khi lắp tiếp đất phải đấu một đầu dây tiếp đất với đất trước, sau đó dùng sào cách điện (hoặc đeo găng tay cách điện đối với thiết bị điện hạ áp) để lắp đầu còn lại vào dây dẫn. Tháo tiếp đất làm ngược lại. Đầu dây đấu xuống đất phải bắt bằng bu-lông, cấm vặn xoắn. Nếu đấu vào tiếp đất của cột hoặc hệ thống nối đất chung thì phải cạo sạch rỉ chỗ đấu nối đất. Trường hợp nối đất cột bị hỏng, khó bắt bu-lông phải đóng cọc sắt (hoặc đồng) sâu 1,0m để làm tiếp đất.
Điều 16. Dây tiếp đất di động
1. Là dây chuyên dùng, bằng đồng hoặc hợp kim trần (hoặc bọc nhựa trong), mềm, nhiều sợi.
2. Tiết diện phải chịu được tác dụng điện động và nhiệt học nhưng không nhỏ hơn 16mm2.
Câu 14: Những quy định về Phiếu công tác
1. Phiếu công tác là giấy cho phép đơn vị công tác làm việc ở thiết bị điện. Phiếu công tác do người được giao nhiệm vụ của đơn vị quản lý vận hành cấp. Mẫu Phiếu công tác quy định tại Phụ lục 4 của Quy trình này.
2. Khi làm việc theo phiếu công tác, mỗi đơn vị công tác chỉ được cấp một Phiếu công tác cho một công việc, hoặc trong một công việc có nhiều việc do một đơn vị công tác thực hiện, nếu điều kiện tiến hành những việc này được chuẩn bị nơi làm việc chung ngay từ khi cho phép đơn vị công tác vào làm việc và phải thực hiện các quy định về di chuyển nơi làm việc tại Điều 38.
3. Khi cấp Phiếu công tác phải thực hiện như sau:
a) Theo đúng mẫu, nội dung ghi dễ hiểu, đủ và đúng theo yêu cầu công việc; cấm tẩy xóa, viết bằng bút chì, rách nát, nhòe chữ;
b) Lập thành 02 bản, do người cấp phiếu trực tiếp ký và giao cho người cho phép mang đến hiện trường để làm thủ tục cho phép làm việc. Tại hiện trường, sau khi kiểm tra đủ, đúng các biện pháp an toàn theo yêu cầu công việc và của người cấp phiếu, người cho phép giao 01 bản cho người chỉ huy trực tiếp và giữ lại 01 bản;
c) Trường hợp người cho phép kiêm người chỉ huy trực tiếp thì được phép lập, sử dụng 01 bản và phải tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục, nội dung công việc của các chức danh này theo quy định của Quy trình này để đảm bảo tuyệt đối an toàn.
4. Trong khi tiến hành công việc, nếu mở rộng phạm vi làm việc thì phải cấp Phiếu công tác mới.
5. Sau khi hoàn thành công việc, Phiếu công tác được giao trả lại người cấp phiếu để kiểm tra, lưu giữ ít nhất 01 tháng (kể cả những phiếu đã cấp nhưng không thực hiện). Trường hợp khi tiến hành công việc, nếu để xảy ra sự cố hoặc tai nạn thì Phiếu công tác phải được lưu trong hồ sơ điều tra sự cố, tai nạn lao động của đơn vị.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro