Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

30 câu triết

Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân biệt sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình trong nhận thức? Cho ví dụ minh họa?

*Vấn đề cơ bản của Triết học

- Theo Ăngghen, vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại.

- Vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học vì

+Đây là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới. Đây là vấn đề nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại của triết học.

+Là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết gia và học thuyết của họ.

+Các học thuyết triết học đều trực tiếp hay gián tiếp phải giải quyết vấn đề này.

- Vấn đề cơ bản của triết học gồm 2 mặt:

+Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận): giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào.

+Mặt thứ 2 (mặt nhận thức luận): ý thức có phải là sự phản ảnh thế giới vật chất hay không? Hay con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?

* Sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình trong nhận thức. Ví dụ minh họa.

- Phương pháp siêu hình:

+ Chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối lien hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không nhìn thấy rừng, thấy bộ phận mà không thấy toàn thể.

+ Chỉ nhìn thấy sự tồn tại của sự vật mà không thấy sự phát sinh và tiêu vong của chúng hay chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của sự vật mà quên mất sự vận động của sự vật ấy.

Như vậy phương pháp siêu hình có 2 đặc trưng

+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời

+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại, nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự biến đổi về lượng, nguyên nhân của sự biến đổi nằm ngoài đối tượng

- Phương pháp biện chứng:

+Không chỉ nhìn thấy sự vật cá biệt mà còn thấy cả mỗi lien hệ qua lại giữa chúng, không chỉ thấy cây mà còn thấy rừng, vừa thấy bộ phận, vừa thấy toàn thể.

+Không chỉ nhìn thấy sự tồn tại của sự vật mà còn thấy cả sự sinh thành và tiêu vong của sự vật, hay không chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của sự vật mà còn thấy cả trạng thái động của sự vật

Như vật phương pháp biện chứng có hai đặc trưng:

+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ quy định, ràng buộc lẫn nhau.

+. Nhận thức đối tượng trong trạng thái vận động, biến đổi, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển. Đây là quá trình thay đổi về chất của sự vật mà nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng

Câu 2: Từ việc nghiên cứu mối quan hệ vật chất - ý thức, hãy rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?

- CNDVBC khẳng định ý thức do vật chất sinh ra và quyết định, song sau khi ra đời, ý thức có tính độc lập tương đối nên có sự tác động trở lại to lớn đối với vật chất. Ý thức tác động trở lại đời sống hiện thực bằng lực lượng vật chất, nghĩa là phải được con người thực hiện trong thực tiễn, bắt đầu từ khâu nhận thức quy luật khách quan, vận dụng đúng đắn quy luật, có ý chí, phương pháp để tổ chức hành động.

- Ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 hướng

+Ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.

+Ý thức phản ảnh không đúng hiện thực khách quan sẽ kìm hãm hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới khách quan.

- Tuy nhiên, cơ sở để phát huy tính năng động chủ quan của ý thức, phát huy vai trò của con người, là việc thừa nhận và tôn trọng tính khách quan của vật chất. Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho hoạt động của mình.

=>Liên hệ bản thân: Cần phải chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng như thái độ thụ động, chờ đợi vào điều kiện vật chất, hoàn cảnh khách quan.

Câu 3: Phân tích cơ sở lí luận của quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển từ đó cho biết yêu cầu của từng quan điểm?

*Quan điểm toàn diện:

- Cơ sở lý luận: Vì bất cứ sự vật nào, hiện tượng nào trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ rất đa dạng, phong phú, do đó khi nhận thức về sự vật hiện tượng ta phải xem xét nó thông qua các mối liên hệ của nó với sự vật khác hay nói cách khác chúng ta phải có quan điểm toàn diện, tránh quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật hiện tượng ở một mối liên hệ đã vội vàng kết luận về bản chất hay về tính qui luật của chúng.

- Yêu cầu:

+Phải xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật và các khâu trung gian của nó

+Phải nắm được và đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mặt, từng mối liên hệ trong quá trình cấu thành sự vật

Bản thân quan diện đã bao hàm quan điểm lịch sự cụ thể. Vì vậy khi xem xét sự vật hiện tượng phải đặt sự vật hiện tượng vào đúng không gian, thời gian mà sự vật hiện tượng tồn tại.

*Quan điểm phát triển:

- Cơ sở lý luận: Sự phát triển bao hàm sự vận động, sự xuất hiện cái mới theo chiều hướng đi lên. Nhưng không phải bất kỳ sự vận động nào cũng bao hàm sự phát triển. Cho nên, sự phát triển và đổi mới là hiện tượng diễn ra không ngừng ở trong tự nhiên, xã hội và tư duy mà nguồn gốc của nó là sự đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân các sự vật và hiện tượng. Khái niệm phát triển không khái quát mọi sự vận động nói chung. Nó chỉ khái quát những vận động đi lên, sự xuất hiện cái mới theo một chiều hướng chung là từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, từ cái chưa hoàn thiện đến cái hoàn thiện.

- Yêu cầu:

+Xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động phát triển không ngừng, vạch ra xu hướng biến đổi của chúng.

+Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn. Trên cơ sở đó tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật phát triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó.

Câu 4: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả, ý nghĩa phương pháp luận?

*Mối quan hệ biện chứng:

Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện.

Tuy nhiên không phải mọi sự nối tiếp nào về mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả.

- Tính phức tạp của quan hệ nhân quả:

+Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.

+Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Nếu những nguyên nhân tác động cùng chiều có thể hình thành kết quả nhanh chóng, còn nếu nguyên nhân tác động ngược chiều thì có thể hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả.

- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân diễn ra theo 2 hướng: Thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân (hướng tích cực) hoặc cản trở hoạt động của nguyên nhân (hướng tiêu cực).

- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau: Một sự vật nào đó trong mối liên hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả và ngược lại. Chuỗi nhân quả là vô cùng, không có bắt đầu và không có kết thúc. Một hiện tượng nào đấy được xem là nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng ở trong một quan hệ xác định cụ thể.

*Ý nghĩa phương pháp luận:

- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật hiện tượng

- Cần phải phân loại các loại nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.

- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dung, nhằm đạt mục đích đã đề ra.

Câu 5: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn)? Ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn?

1.Nội dung quy luật:

*Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan và phổ biến:

- Mâu thuẫn là một khái niệm để chỉ sự liên hệ và tác động lẫn nhau của các mặt đối lập. Đó là những mặt có khuynh hướng phát triển trái ngược nhau cùng tồn tại trong một sự vật. Mâu thuẫn là sự thống nhất của hai mặt đối lập.

- Mâu thuẫn có tính khách quan, vì là cái vốn có trong các sự vật hiện tượng và có tính phổ biến - tồn tại trong tất cả các lĩnh vực (tự nhiên, xã hội và tự duy).

- Do mâu thuẫn có tính khách quan và phổ biến nên mâu thuẫn có tính đa dạng và phức tạp. Mâu thuẫn trong mỗi sự vật và trong các lĩnh vực khác nhau cũng khác nhau. Trong mỗi sự vật hiện tượng không phải chỉ có một mâu thuẫn, mà có nhiều mâu thuẫn. Mỗi mâu thuẫn và mỗi mặt của mâu thuẫn lại có đặc điểm, có vai trò tác động khác nhau đối với sự vận động và phát triển của sự vật. Vì vậy, cần phải có phương pháp phân tích và giải quyết mâu thuẫn một cách cụ thể.

*Mâu thuẫn là một chỉnh thể trong đó hai mặt đối lập vừa thông nhất, vừa đầu tranh với nhau

- Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự liên hệ, quy định, ràng buộc lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình.

- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự xung đột, bài trừ và phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập.

Trong một mâu thuẫn, sự thống nhất của các mặt đối lập không tác rời với sự đấu tranh giữa chúng, bởi vì trong quy định ràng buộc lẫn nhau, hai mặt đối lập vẫn luôn có xu hướng phát triển trái ngược nhau, đấu tranh với nhau.

- Phát triển là một sự đấu tranh giữa các mặt đối lập

+Quá trình hình thành và phát triển của một mâu thuẫn: lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt, sau đó phát triển lên thành hai mặt đối lập, khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và có điều kiện thì giữa chúng có sự chuyển hóa - mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành và lại một quá trình mới làm cho sự vật không ngừng vận động và phát triển.

+Nếu mâu thuẫn không được giải quyết (các mặt đối lập không chuyển hóa) thì không có sự phát triển. Chuyển hóa của các mặt đối lập là cần thiết, là kết quả của sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. Do sự đa dạng của thế giới, nên các hình thức chuyển hóa cũng rất đa dạng: có thể hai mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau và cũng có thể chuyển hóa lên hình thức cao hơn...

Sự vận động và phát triển của sự vật thể hiện trong sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt: thống nhất của các mặt đối lập và đấu tranh của hai mặt đối lập, trong đó: thống nhất của các mặt đối lập là tạm thời, tương đối, còn đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối. Tính tuyệt đối của đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho sự vận động và phát triển của sự vật là sự tự thân và diễn ra liên tục. Tính tương đối của thống nhất giữa các mặt đối lập làm cho thế giới vật chất phân hóa thành các bộ phận, các sự vật đa dạng, phúc tạp, gián đoạn.

=>Tóm lại: Mọi sự vật và hiện tượng trong thế giới khách quan đều là thể thống nhất của các mặt đối lập, chính sự đấu tranh của các mặt đối lập và sự chuyển hóa giữa chúng là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.

2. Ý nghĩa phương pháp luận.

- Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải phát hiện ra mâu thuẫn, vì mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật. Phải thueaf nhận mâu thuẫn tồn tại khách quan, để nhận thức được đầy đủ sự vật, ơhair nhận thức được ít nhất hai mặt đối lập.

- Phân tích cụ thể trong tình hình cụ thể. Sự vật khác nhau, quá trình khác nhau, bản chất khác nhau, thì mâu thuẫn cũng khác nhau. Tránh rập khuôn, máy móc

- Muốn thay đổi bản chất sự vật thì phải giải quyết mâu thuẫn, tránh cải lương, điều hòa.

Câu 6: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định, ý nghĩa phương pháp luận?

1. Phân tích nôi dung

*Phủ định của phủ định có chu kì:

- Sự vật hiện tượng phát triển có tính chu kì, từ một điểm xuất phát, trải qua một số lần phủ định, sự vật dường như quay trở lại điểm xuất phát nhưng cao hơn về chất. Số lần phủ định của một chu kì không giống nhau ở các sự vật hiện tượng cụ thể. Nhưng khái quát lại có 2 lần phủ định:

+Phủ định lần 1: Sự vật biến thành cái đối lập với chính nó (A=>B)

+Phủ định lần 2 (phủ định của phủ định): Sự vật mới ra đời dường như trở lại cái ban đầu, nhưng phát triển cao hơn (B=>A)

- Sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc của một chu kì phát triển đồng thời lại là điểm xuất phát của một chu kì phát triển tiếp theo.

- Mỗi lần phủ định là một lần giải quyết mâu thuẫn, thay đổi về chất của sự vật hiện tượng.

- Sự nối tiếp nhau của các chu kì thể hiện tính vô tận của sự phát triển.

- Nguyên lý chu kì đã chỉ ra khuynh hướng vận động, phát triển đi lên của thế giới.

- Nhưng sự phát triển của các sự vật hiện tượng trong thế giới không phải theo đường thẳng tắp mà theo đường xoáy ốc. Bởi vì sự vật hiện tượng (cái khẳng định) trong quá trình phát triển đã tự tích lũy những yếu tố để phủ định nó. Cái mới ra đời từ cái cũ tạo ra một dòng chảy liên tục, giai đoạn sau cao hơn giai đoạn trước. Cái phủ định ra đời là do phủ định cái trước đó, nhưng không phải là phủ định xóa bỏ mà là bổ sung, hoàn thiện, kiến giải, vận dụng trên cơ sở cái cũ. Hình thức xoáy ốc có 2 nghĩa: một là quanh co phức tạp, hai là luôn hướng vào chính mình để hoàn thiện. Do vậy trong hoạt động nhận thức chấp nhận cả những bước lùi, những tri thức phản khoa học là một tất yếu.

*Quy luật phủ định của phủ định thể hiện sự lặp lại cao hơn về chất của sự phát triển của sự vật, và phổ biến trong tự nhiên, xã hội, tư duy:

- Trong tự nhiên vô cơ: Li là kim loại kiềm đứng đầu chu kì II, Na là kim loại kiềm ở chu kì III lặp lại về hình thức Li, nhưng tính chất hóa học mạnh hơn.

- Trong tự nhiên hữu cơ: Thuyết bào thai học đã chứng minh rằng quá trình tiến hóa về loài được diễn ra trong quá trình phát triển của bào thai người.

- Trong xã hội: Từ xã hội không có bóc lột (cộng sản nguyên thủy) xã hội có bóc lột (nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa), xã hội không bóc lột (xã hội chủ nghĩa)

- Trong tư duy: Từ cụ thể cảm tính, tư duy trừu tượng, cụ thể trong lý tính.

*Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự tiến lên của sự vận động.

- Sự vận động và phát triển của sự vật không theo đường thẳng mà theo đường xoáy ốc: từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, có sự đi lên và sự đi xuống, trong đó đi lên là chủ yếu và cái mới chiếm ưu thế.

- Để lặp lại hình thức ban đầu có thể phải trải qua nhiều lần phủ định, không đơn thuần qua hai lần phủ định như trong mệnh đề toán học. Như Ph.Awngghen nói: "Đối với mỗi loại sự vật cũng như đối với mỗi loại quan niệm đều có phương thức phủ định riêng biệt của nó, đó chính là sự phủ định trong đó có sự phát triển.

- Trong sự phát triển có sự thụt lùi. Theo Leenin: "Cho rằng lịch sử thế giới phát triển đều đặn, không va vấp, không đôi khi nhảy lùi những bước rất lớn, là không biện chứng, không khoa học, không đúng về mặt lý luận."

2. Ý nghĩa phương pháp luận:

- Cho phép chúng ta nhận thức được khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng

- Sự phát triển của sự vật là tất yếu khách quan, phải nhận thức đúng chu kì phát triển của sự vật, con người có thể góp thể góp phần thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của sự vật.

- Cái mới, cái tiến bộ có khả năng chiến thắng cái cũ là tất yếu.

Câu 7: Thực tiễn là gì? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, ý nghĩa phương pháp luận?

1. Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất của con nguoiwf có tính lịch sử - xã hội, nhằm cải tạo tự nhiên theo yêu cầu của đời sống con người.

2. Vai trò của thực tiễn.

*Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức.

-Loài vật cũng phản ánh thế giới khách quan, nhưng thông qua các giác quan, cho nên chỉ phản ánh được cái bề ngoài và thụ động. Con người cũng phản ánh thế giới khách quan, nhưng thông qua lao động, tức là tác động vào thế giới khách quan, nhận thức được cái bản chất. Cho nên, thực tiễn có vai trò quyết định nhất, để khẳng định rằng chỉ có con người mới có khả năng nhận thức.

- Đối tượng nhận thức là thế giới khách quan, nhưng nó không tự bộc lộ các thuộc tính, nó chỉ bộc lộ khi con người tác động vào - hoạt động thực tiễn. Cho nên, thực tiễn là cơ sở trực tiếp nhất hình thành nên quá trình nhận thức.

- Hiện thực khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp với tiến trình hiện thực, không còn cách nào khác là phải thông qua thực tiễn. Cho nên nhận thức đòi hỏi thực tiễn như một nhu cầu, động lực. ví dụ: các ngành khoa học như thiên văn, toán học, cơ học ra đời ở Hy lạp là do nhu cầu của hoạt động sản xuất, buôn bán, chiến tranh.

*Thực tiễn là mục đích của nhận thức

- Nhận thức đầy đủ hiện thực khách quan là để áp dụng và hiện thực, cải tạo hiện thực. Sự áp dụng đó không còn cách nào khác là phải thông qua thực tiễn, đó là sự vật chất hóa những quy luật, tính tất yếu đã nhận thức được. Điều đó không chỉ là mục đích của con người mà còn là mục đích nói chung của các ngành khoa học. Các quy luật, định luật của khoa học khái quát trước nhờ hoạt động thực tiễn, mà còn là vì thực tiễn nó mới tồn tại. Ví như định luật áp suất khí quyết của Toorrisenlli dung để tạo ra các vật thể bay, định luật áp suất chất lỏng của Becnulli để chế tạo máy bơm

*Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý.

-Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở, động lực của nhận thức, hình thành nên quá trình nhận thức, cho nên việc kiểm tra tính đúng đắn của tri thức là phải dựa vào thực tiễn chứ không phải theo lối lập luận chủ quan.

3. Ý nghĩa phương pháp luận:

- Không được đề cao thực tiễn mà hạ thấp vai trò của lý luận để rơi vào chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm

- Không đề cao lý luận đến mức xa rời thực tiễn, rơi vào bệnh chủ quan duy ý chí.

- Đổi mới tư duy trong sự gắn liền với hoạt động thực tiễn là một trong những chủ trương lớn hiện nay của Đảng ta. Chỉ có đổi mới tư duy lý luận, gắn lý luận với thiện tiễn thì mới có thể nhận thức được các quy luật khách quan và trên cơ sở đó, đề ra được đường lối cách mạng đúng đắn trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.

Câu 8: Trình bày nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất? Sự vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay?

1. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX.

* Quan hệ sản xuất được hình thành, biến đổi, phát triển dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX.

- LLSX là yếu tố động nhất và cách mạng nhất, là nội dung của phương thức sản xuất, còn quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, là hình thức xã hội của phương thức sản xuất. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức

- LLSX phát triển thì QHSX biến đổi theo phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Sự phù hợp đó sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có, đòi hỏi xóa bỏ QHSX cũ để hình thành QHSX mới phù hợp với LLSX đang phát triển, làm phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới xuất hiện...

- Sự phát triển của LLSX từ thấp đến cao qua các thời kỳ lịch sử khác nhau đã quyết định sự thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới cao hơn, đưa loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội khác nhau từ thấp lên cao với những kiểu QHSX khác nhau

* Sự tác động trở lại của QHSX với LLSX.

- QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của LLSX, trở thành động lực cơ bản thúc đẩy, tạo điều kiện cho LLSX phát triển.

- Khi QHSX đã lỗi thời lạc hậu không còn phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó trở thành xiềng xích trói buộc, kìm hãm sự phát triển của LLSX.

- QHSX , sở dĩ có thể tác động (thúc đẩy hoặc kìm hãm) sự phát triển của LLSX, vì nó quy định mục đích của sản xuất; ảnh hưởng đến thái độ lao động của quảng đại quần chúng ; kích thích hoặc hạn chế việc cải tiến công cụ , việc áp dụng thành tưụ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, việc hợp tác phân công lao động...

- Trong xã hội có giai cấp đối kháng mẫu thuẫn giữa LLSX và QHSX biểu hiện thành mẫu thuẫn giai cấp và chỉ thông qua đấu tranh giai cấp mới giải quyết được mâu thuẫn đó để xã hội tiến lên.

Quy luật vè sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX biểu hiện sự vận động nội tại của phương thức sản xuất và biểu hiện tính tất yếu của sự thay thế phương thức sản xuất này bằng phương thức sản xuất khác cao hơn. Quy luật này là quy luật phổ biến tác động trong mọi xã hội, làm cho xã hội loài người phát triển từ thấp lên cao.

2. Sự vận dụng quy luật này ở nước ta.

- Nước ta lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa từ một nước nông nghiệp lạc hậu, do đó xây dựng phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa là một quá trình lâu dài và đầy khó khăn, phức tạp. Kinh nghiệm thực tế chỉ rõ, LLSX bị kìm hãm không chỉ trong trường hợp QHSX lạc hậu, mà cả khi QHSX phát triển không đồng bộ và có những yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của LLSX.

- Tình hình thực tế của nước ta đòi hỏi phải coi trọng những hình thức kinh tế trung gian, quá độ từ tháp lên coa, từ quy mô nhỏ lên quy mô lớn. Để xây dựng phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, chúng ta chủ trương xây dựng một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước nhằm phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ LLSX để xây dựng cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Từng bước xã hội hóa xã hội chủ nghĩa, quá trình đó được thực hiện không phải bằng gò ép mà được thực hiện từng bước thông qua sự hỗn hợp các hình thức sở hữu như công ty cổ phần, chủ nghĩa tư bản nhà nước, các hình thức hợp tác xã...để dần dần hình thành các tập đoàn kinh doanh lớn, trong đó các đơn vị kinh tế quốc doanh và tập thể là nòng cốt. Chúng ta chỉ bỏ qua những gì của xã hội cũ không còn phù hợp với xã hội mới thay thế và không đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn;chúng ta chủ trương thực hiện sự chuyển hóa cái cũ thành cái mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Câu 9: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Đảng ta đã vận dụng vấn đề này như thế nào trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta ?

1. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng (CSHT) và kiến trúc thượng tầng (KTTT)

*Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng

- CSHT sinh ra KTTT. CSHT của một xã hội nhất định ntn, tính chất của nó ra sao, giai cấp đại diện cho nó thế nào thì hệ thống tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, .. và các quan hệ, các thể chế tương ứng với những tư tưởng ấy cũng như vậy.

- CSHT quyết định sự biến đổi của KTTT. Sự biến đổi đó xảy ra trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, cũng như từ hình thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi đó diễn ra thông qua cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp.

- CSHT quyết định KTTT là quy luật phổ biến của mỗi hình thái kinh tế xã hội.

*Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT

- Sự tác động tích cực của KTTT đối với CSHT thể hiện trước hết ở chức năng chính trị xã hội của KTTT nhằm bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ CSHT và KTTT cũ.

- Các bộ phận khác nhau của KTTT đều tác động đến CSHT bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng có tác động to lớn và trực tiếp đối với CSHT.

- Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội, KTTT có những quá trình biến đổi nhất định. Quá trình đó càng phù hợp với CSHT thì sự tác động của nó đối với CSHT càng có hiệu quả, ngược lại, quá trình đó không theo cùng chiều với quy luật vận động của CSHT thì nó sẽ cản trở sự phát triển của CSHT.

- Trong thời đại ngày nay, vai rtof của KTTT tăng lên rõ rệt, càng thể hiện với tư cách là một yếu tố tác động mãnh mẽ đến tiến trình lịch sử. Song nếu quá nhấn mạnh hoặc thổi phồng vai trò của KTTT đến mức phủ định tính tất yếu kinh tế của xã hội, thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan, duy ý chí.

2. CSHT và KTTT trong thời kì quá độ ở nước ta

- CSHT trong thời kì quá độ ở nước ta bao gồm các kiểu quan hệ sx gắn liền với các hình thức sở hữu tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Về xây dựng KTTT xã hội chủ nghĩa ở nước ta, Đảng ta đã khẳng định: Lây chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng cho mọi hoạt động tinh thần của xã hội. Xây dựng hệ thống chính trị xã hội xã hội chủ nghĩa mang tính chất giai cấp công nhân, do đội tiên phong của nó là Đản Cộng sản VN lãnh đạo, bảo đảm cho nhân dân thực sự là người chủ của xã hội. Các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị xã hội không tồn tại như một mục đích tự thân mà vì phục vụ con người, thực hiện cho được lợi ích và quyền lực thuộc về nhân dân lao động.

- Mỗi bước phát triển của CSHT hoặc KTTT là một bước giải quyết mâu thuẫn giữa chúng. Việc phát triển và củng cố CSHT, điều chỉnh và củng cố các bộ phận của KTTT là một quá trình diễn ra trong suốt thời kì quá độ.

- Sự định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì hoạt động định hướng của KTTT chính trị không chỉ bó hẹp trong kinh tế quốc doanh mà phải hoạt động bao quát cả trong những thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nhằm từng bước xã hội hóa nền sản xuất với những hình thức và bước đi thích hợp theo hướng: kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển ở những vị trí chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp, công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và giai đình phát huy được mọi tiềm năng, các tập đoàn kinh doanh lớn có sức chi phối trong nền kinh tế được hình thành.

Câu 10: Tại sao nói đấu tranh giai cấp là động lực phát triển xã hội trong xã hội có giai cấp? Rút ra ý nghĩa thực tiễn?

*Vì:

- Thông qua cuộc đấu tranh giai cấp, sự xung đột giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ sản xuất lạc hậu được giải quyết, thực hiện bước quá độ từ một chế độ xã hội lỗi thời sang chế độ mới cao hơn.

- Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp không chỉ thể hiện trong thời kì cách mạng xã hội, mà còn trong thời kì hòa bình. Nhưng có những nội dung hình thức biểu hiện và đặc điểm khác nhau.

- Khi đâu tranh giai cấp phát triển thành cách mạng xã hội thì mọi mặt của đời sống xã hội phát triển với một nhịp độ chưa từng thấy - nhịp độ "một ngày bằng hai mươi năm".

- Đấu tranh giai cấp là quy luật chung của mọi xã hội có giai cấp, song quy luật ấy có những biểu hiện đặc thù trong từng xã hội cụ thể. Điều đó do kết cấu giai cấp, do địa vị lịch sử của mỗi giai cấp trong từng phương thức sản xuất, do tương quan lực lượng giai cấp trong từng giai đoạn quyết định.

*Ý nghĩa thực tiễn.

Câu 11: Phân tích bản chất con người theo quan điểm của Triết học Mác - Lênin? Làm rõ mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội?

*Bản chất con người:

- Triết học Mác coi "bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội" và bản chất đó cũng biến đổi cùng với sự phát triển của xã hội.

- Khi khẳng định bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội, triết học Mác không tuyệt đối hóa mặt xã hội trong con người mà cho rằng con người là thực thể thống nhất của cái sinh vật và cái xã hội.

- Cái sinh vật là toàn bộ các quá trình sinh vật diễn ra trong con người và cả cấu tạo giải phẫu của nó. Còn cái xã hội là các phẩm chất xã hội của con người do các quan hệ xã hội tạo ra như biết lao động, có ngôn ngữ, ý thức và tư duy.

+Cơ sở để xem xét sự thống nhất giữa cái sinh vật và cái xã hội là học thuyết của Ăngghen về các hình thức vận động cơ bản của vật chất. Theo học thuyết này, các hình thức vận động của vật chất khác nhau về chất, nên không thể quy hình thức cao vào hình thức thấp và ngược lại. Trong những hệ thống vật chất phức tạp như cơ thể sống chẳng hạn, hình thức vận động cao (sinh vật) quyết định các hình thức thấp (hóa học và vật lý), còn các hình thức thấp cùng tồn tại với hình thức cao, nhưng bị "lọc vỏ" bởi hình thức cao.

+Với cơ sở như vậy, trong con người, cái sinh vật là tiền đề, điều kiện của cái xã hội. Thiếu cái sinh vật, cái xã hội không thể tồn tại và biểu hiện ra được. Song, cái sinh vật trong con người bị biến đổi bởi cái xã hội và mang tính xã hội. Ngược lại, khi ra đời, cái xã hội có vai trò quyết định, chế ước cái sinh vật và quy định bản chất xã hội của con người.

- Với quan điểm nhất nguyên luận coi con người là một thực thể sinh vật - xã hội, triết học Mác đã khắc phục cả hai quan điểm sai lầm trong vấn đề con người: hoặc là tự nhiên hóa (sinh vật hóa) con người, tức là tuyệt đối hóa cái sinh vật, không thấy vai trò quyết định là cái xã hội; hoặc là xã hội hóa giản đơn con người, tức là tuyệt đối hóa cái xã hội, không thấy được tiền đề tự nhiên, sinh vật trong con người.

*Làm rõ mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội

- Xã hội là sản phẩm của mối quan hệ giữa người với người và nó được xác định trên bình diện rộng, hẹp khác nhau. Nghĩa rộng là xã hội loài người (toàn nhân loại), nghĩa hẹp là những hệ thống xã hội như quốc gia, dân tộc, giai cấp, chủng tộc, ...

- Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội là mối quan hệ biện chứng mà nền tảng của mối quan hệ này là quan hệ lợi ích. Xã hội là điều kiện, là môi trường, là phương thức để lợi ích cá nhân được thực hiện. Xã hội ngày càng phát triển thì mỗi cá nhân tiếp nhận được ngày càng nhiều những giá trị vật chất và tinh thần do xã hội đó đáp ứng. Thỏa mãn nhu cầu chính đáng của cá nhân là động lực liên kết mọi thành viên xã hội và là mục đích của sự liên kết đó. Đồng thời, mỗi cá nhân trong xã hội ngày càng phát triển về thể lực và tài năng thì càng có điều kiện góp phần mình thúc đẩy xã hội phát triển. Vai trò của cá nhân ảnh hưởng tới xã hội tùy thuộc vào trình độ phát triển nhân cách. Những cá nhân có nhân cách lớn, nhiều tài năng, có trách nhiệm cao với xã hội, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với xã hội thì có tác dụng tích cực đến xã hội. Những cá nhân bị thoái hóa biến chất về nhân cách thì gây hậu quả xấu đến xã hội, trở thành một gánh nặng cho xã hội. Cá nhân là vĩ nhân thì sự tác động đối với xã hội rất to lớn.

- Mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội, có mặt khách quan và chủ quan. Mặt khách quan biểu hiện ở trình độ của nền sản xuất xã hội, ở mực độ tăng năng suất lao động xã hội, cho phép đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mỗi thành viên xã hội. Mặt chủ quan thể hiện ở khả năng nhận thức và vận dụng quy luật về sự kết hợp giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội.

- Bảo đảm công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi công dân, chông đặc quyền đặc lợi, phát huy nhân tố con người và lấy việc phục vụ lợi ích con người là mục đích cao cả của mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội là một nhiệm vụ quan trọng và là yêu cầu bức thiết trong việc giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội ở nước ta hiện nay, tạo điều kiện cho xã hội ta tồn tại và không ngừng phát triển theo sự tiến bộ của xã hội.

Câu 12: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội? Sự vận dụng vấn đề này ở nước ta hiện nay?

1. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:

*Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội

- Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội thể hiện: tồn tại xã hội sinh ra ý thức xã hội, còn ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội; tồn tại xã hội ntn thì ý thức xã hội như thế ấy; mỗi khi tồn tại biến đổi, nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn học, nghệ thuật,... sớm muộn sẽ biến đổi theo.

- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội lại phản ánh tồn tại xã hội, nhưng không phải bất cứ tư tưởng, quan điểm lý luận xã hội nào, tác phẩm văn học nghệ thuật nào cũng nhất thiết trực tiếp phản ánh những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ xét đến cùng thì các quan hệ kinh tế mới được phản ánh bằng cách này hay cách khác vào trong những tư tưởng đó. Bởi vì ý thức xã hội trong sự phát triển của mình có tính độc lập tương đối.

*Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội

- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.

- Ý thức xã hội có tính vượt trước tồn tại xã hội. Đó là những tư tưởng tiến bộ, khoa học.

- Ý thức xã hội có nhiều hình thái khác nhau, giữa chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau trong sự phát triển của chúng

- Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội là biểu hiện quan trọng nhất của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội, biểu hiện tập trung vai trò của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.

- Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng xã hội đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó nảy sinh những tư tưởng nhất định; phụ thuộc vào vai trò lịch sử của giai cấp giương cao ngọn cờ tư tưởng đó; phụ thuộc vào mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đó đối với các nhu cầu phát triển của xã hội; phụ thuộc vào mức độ xâm nhập của tư tưởng đó vào quần chúng đông đảo.

2. Sự vận dụng quy luật này ở nước ta.

Câu 13: Phân tích nội dung, yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa. Liên hệ sự vận dụng quy luật này ở Việt nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?

1. Nội dung của quy luật giá trị

- Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.

- Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được; còn trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị.

- Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả bằng giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị. ở đây, giá trị như cái trục của giá cả.

2. Tác động của quy luật giá trị

* Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.

- Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai trường hợp sau:

+ Thứ nhất, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng.

+ Thứ hai, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên.

Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này.

- Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội.

- Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.

*Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.

Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó, có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết.

*Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo.

- Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ.

- Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê.

- Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.

- Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, nhà nước cần có những biện pháp để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc biệt trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

3. Liên hệ sự vận dụng quy luật này ở VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH:

- Sau 15 năm thực hiện đổi mới nền kinh tế,chủ yếu nhờ các biện pháp giải pháp sức lao động trong nước và mở cửa nền kinh tế,tận dụng nguồn lức bên ngoài,nền kinh tế VN đã có sự biến đổi rõ rệt từ năm 1991 nền kinh tế VN đã tăng trưởng với tốc độ khá cao,trung bình là 7,6%năm.

- Về cơ cấu GDP theo ngành đã có chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng của khu vực nông lâm ngư nghiệp và tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ .

- Năng lực cạnh tranh dịch vụ của nước ta trong năm gần đây được nâng cao,song vẫn sòn tồn tại như dịch vụ năng lực còn thấp.Nhóm có khả năng cạnh tranh chủ yếu là nông nghiệp ,khoáng sản chưa qua chế biến,mặt hàng công nghiệp có số lượng lao động cao nhưng lại chưa có thương hiệu,kiểu dáng riêng.thủ công mỹ nghệ tương đối tốt song chất lượng thiếu ổn định.

- Vấn đề dân số,tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm nhiều.Tổng số lao động việc làm tăng,cơ cấu lao động có nhiều thay đổi,xoá đói giảm nghèo đạt thành tích cao

Câu 14: Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa và ưu thế của sản xuất hàng hóa so với sản xuất tự cấp tự túc. Việc nghiên cứu ván đề này có ý nghĩa như thế nào đối với việc phát triển kinh tế hàng hóa ở việt nam?

1. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa

- Sản xuất hàng hóa đã ra đời trong 2 điều kiện lịch sử

+Có sự phân công lao động xã hội: Phân công lđ xh là kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất, biểu hiện ở sự chuyên môn hóa sản xuất. Do phân công lao động xã hội, mỗi người hoặc mỗi nhóm người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định. Mỗi người (hoặc mỗi nhóm người) đều thừa sản phẩm do mình sản xuất ra nhưng lại thiếu các loại sản phẩm khác. Do đó, việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu và có lợi đối với mọi người sản xuất.

+Có chế độ tư hữu. Điều này làm cho những người sản xuất độc lập với nhau, họ sản xuất dựa trên cơ sở tư liệu sản xuất của họ và sản phẩm lao động thuộc quyền chi phối của họ.

- Chế độ tư hữu làm cho những người sản xuất độc lập với nhau, còn phân công lao động xã hội lại làm cho họ phụ thuộc vào nhau. Sản xuất hàng hóa ra đời chính là để giải quyết mâu thuẫn này.

- Những hình thức đầu tiên của sản xuất hàng hóa xuất hiện từ thời kì tan rã của chế độ công xã nguyên thủy, tồn tại và phát triển ở các phương thức sản xuất tiếp theo.

- Sản xuất hàng hóa phát triển cao nhất, phổ biến nhất trong chủ nghĩa tư bản và trở thành hình thức sản xuất hàng hóa điển hình, nối bật trong lịch sử.

- Sản xuất hàng hóa tiếp tục tồn tại và phát triển dưới chủ nghĩa xã hội vì dưới chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau và trình độ phân công lao động xã hội ngày càng phát triển. Như vậy, sản xuất hàng hóa xuất hiện rồi tồn tại và phát triển ở nhiều xã hội, là sản phẩm của lịch sử phát triển sản xuất của loài người.

2. Ưu thế của sản xuất hàng hóa so với sản xuất tự cấp tự túc:

- Thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, ứng dụng tiến bộ kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm, tăng năng suất lao động.

- làm cho sản xuất gắn liền với tiêu dung, sản phẩm thường xuyên được cải thiện chất lượng, hình thức phù hợp với nhu cầu, thị hiếu người tiêu dung.

- Thúc đẩy nhanh chóng quá trình xã hội hóa sản xuất, tích tụ và tập trung sản xuất, mở rộng sự giao lưu thị trường trong nước và quốc tể.

- Là cơ sở thúc đẩy quá trình dân chủ hóa, bình đẳng, tiến bộ xã hội, phá vỡ tính bảo thủ, trì trệ, phường hội của kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc,...

3. Ý nghĩa đối với việc phát triển kinh tế hàng hóa ở việt nam

Câu 15: Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, hàng hóa Việt nam cần phải đạt những tiêu chuẩn nào về giá trị và giá trị sử dụng để đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới?

1. Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa ( giá trị sử dụng và giá trị):

*Giá trị sử dụng:

- Giá trị sử dụng của vật phẩm là công cụ của nó, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người như gạo để ăn, vải để may mặc, nhà để ở,...

- Giá trị sử dụng của vật phẩm do thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quy định. Xã hội loài người càng phát triển, càng phát hiện ra được nhiều thuộc tính tự nhiên có ích của vật phẩm và lợi dụng những thuộc tính tự nhiên đó để tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau. Chẳng hạn, than đá từ xa xưa khi được dung làm nhiên liệu (đốt nóng), đến nay còn là nguyên nhiên liệu của nhiều sản phẩm với giá trị sử dụng cao. Do đó, giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn.

- Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.

*Giá trị:

- Muốn hiểu giá trị của hàng hóa phải nghiên cứu từ giá trị trao đổi của nó.

- Giá trị trao đổi biểu hiện mối quan hệ trao đổi hàng hóa trên thị trường. Đó là mối quan hệ tý lệ về lượng giữa những hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau đem trao đổi với nhau. Ví dụ 1m vải trao đổi với 5kg thóc. Sở dĩ vải và thóc là 2 hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi được với nhau theo một tỷ lệ nhất định, vì vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, có cơ sở chung là sự hao phí của lao động của con người. Sự hao phí lao động đó chính là giá trị của hàng hóa.

- Vậy giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa đó.

- Do đó, giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị.

- Giá trị phản ánh mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa. Do đó, giá trị là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa.

2. Tiêu chuẩn về giá trị và giá trị sử dụng VN cần phải đạt

Câu 16: Vị trí, vai trò và xu hướng vận động của các thành phần kinh tế ở Việt nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Theo anh (chị) cần phải có những giải pháp gì để kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân?

1. Vị trí, vai trò và xu hướng vận động:

a. Kinh tế nhà nước: Là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu nhà nước về tư liệu sản xuất; bao gồm doanh nghiệp nhà nước; ngân sách, các quỹ đầu tư dự trữ, ngân hàng nhà nước, hệ thống bảo hiểm, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; phần vốn nhà nước góp vào các liên doanh và công ty cổ phần. Kinh tế nhà nước có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.

b. Kinh tế tập thể: Là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất, bao gồm những cơ sở kinh tế do người lao động tự nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi. Kinh tế tập thể được xây dựng và phát triển theo các nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi quản lý dân chủ và có sự giúp đỡ hướng dẫn của nhà nước. Thành phần kinh tế này có vai trò cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng của chế độ mới.

c. Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Là thành phần kinh tế dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và lao động của bản thân người lao động và gia đình. Thành phần kinh tế này có vai trò quan trọng trong nhiều ngành nghề, có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả tiềm năng về vốn, lao động , tay nghề của từng gia đình, từng người lao động. Do đó, cần khuyến khích phát triển thành phần kinh tế này.

d. Kinh tế tư bản tư nhân: Là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và sử dụng lao động làm thuê. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, thành phần kinh tế này có vai trò quan trọng trong phát triển lực lượng sản xuất, xã hội hóa sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập. Đây là thành phần kinh tế rất năng động, nhạy bén với thị trường, do đó sẽ có những đóng góp không nhỏ vào quá trình tăng trưởng kinh tế của đất nước.

e. Kinh tế tư bản nhà nước: Là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu hỗn hợp về vốn giữa kinh tế dựa trên sở hữu hỗn hợp về vốn giữa kinh tế nhà nước với tư bản tư nhân trong nước và với tư bản nước ngoài, thông qua hình thức hợp tác, liên doanh. Đây là thành phần kinh tế có tiềm năng to lớn về vốn, công nghệ, khả năng tổ chức quản lý...Do đó, có những đóng góp quan trọng cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

f. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu vốn của người tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại việt nam. Thành phần kinh tế này có vai trò thu hút kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thúc đẩy phát triển công nghiệp, thúc đẩy xuất khẩu, góp phần quan trọng vào rút ngắng khoảng cách tụt hậu của nền kinh tế, phát triển kết cấu hạ tầng, tạo việc làm, tăng thu nhập. Đảng và nhà nước ta chủ trương tạo điều kiện thuận lợi, cải thiện môi trường kinh tế và pháp lý để các đối tác phát triển, qua đó thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời tăng cường quản lý nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của thành phần kinh tế này.

2.Giải pháp để kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân

Thành lập một số tập đoàn kinh tế lớn; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; đầu tư hiện đại hóa các doanh nghiệp nhà nước; liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khách đang ở trong nước và với nước ngoài; giải tán hoặc sát nhập những doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ mà nhà nước không cần nắm..

Câu 17: Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt nam. Trong chặng đường trước mắt, nội dung cụ thể của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là gì?

- Xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội: Ở nước ta, việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội và CNH, HĐH có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu coi xây dựng là cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là mục tiêu cơ bản thì CNH, HĐH là cách thức, là con đường để thực hiện mục tiêu đó. Vì vậy, nội dung chủ yếu cũng như mục đích của CNH, HĐH là nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.

- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý:

+Quá trình CNH, HĐH cũng nhằm từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý. Cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần. Cơ cấu kinh tế là tổng thể các quan hệ kinh tế giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế, giữa các vùng kinh tế,... trong đó quan hệ giữa công nghiệp với nông nghiệp và dịch vụ là bộ phận có tầm quan trọng - là "bộ xương" của nó. Các quan hệ này biểu hiện ở các khía cạnh như trình độ công nghệ, quy mô, nhịp điệu phát triển giữa chúng,...

+Cơ cấu kinh tế là phạm trù kinh tế có tính lịch sử. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tính chất xã hội hóa lao động là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung, đặc điểm cơ cấu kinh tế ở các giai đoạn khác nhau. CNH, HĐH phải nhằm tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý (tối ưu) ở từng thời kỳ phát triển.

+Cơ cấu kinh tế hợp lý phải phản ánh đúng yêu cầu của các quy luật khách quan, cho phép khai thác có hiệu quả nhất mọi tiềm năng của đất nước, tham gia có hiệu quả vào phân công, hợp tác quốc tế, phù hợp với xu hướng và có khả năng sử dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại .... Bố trí cơ cấu kinh tế hợp lý là một nội dung quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.

Câu 18: Cạnh tranh là gì? Vai trò của cạnh tranh trong nền sản xuất hàng hóa? Nhà nước cần phải có giải pháp để khuyến khích mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay?

- Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế, trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhằm giành lấy những điều kiện thuận lợi và thu được lợi nhuận cao.

- Vai trò của cạnh tranh

+Là động lực mãnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển

+Buộc người sản xuất phải thường xuyên năng động sáng tạo

+Thúc đẩy người sản xuất cải tiến kĩ thuật, áp dụng tiến bộ KHKT, hoàn thiện tổ chức, quản lý, nâng cao NSLĐ

- Như vậy, cạnh tranh là quy luật tồn tại khách quan của sản xuất và lưu thông hàng hóa, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt hạn chế. Nhưng mặt tích cực là cơ bản, mang tính trội, còn mặt hạn chế của cạnh tranh sẽ được nhà nước điều tiết qua giáo dục, pháp luật và các chính sách kinh tế xã hội thích hợp.

Câu 19: Tại sao nói : Phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam là một tất yếu khách quan?

- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, kinh tế hàng hóa tồn tại và phát triển là một tất yếu khách quan, bắt nguồn từ sự phát triển của phân công lao động xã hội. Nên kinh tế nước ta hiện nay bao gồm nhiều ngành kinh tế khác nhau và đang xuất hiện thêm nhiều ngành nghề mới với trình độ chuyên môn hóa và hợp tác hóa cao hơn. Hơn thế nữa, chuyên môn hóa và hợp tác hóa sản xuất trong một số lĩnh vực đã vượt ra khỏi biên giới quốc gia và mang tính quốc tế. Tuy hiện còn ở trình độ thấp hơn các nước tư bản phát triển nhưng phân công lao động trong nền kinh tế nước ta hiện nay đã và đang là điều kiện khách quan cho phát triển kinh tế hàng hóa.

- Nền kinh tế nước ta đang tồn tại nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. Hình thức tổ chức sản xuất - kinh doanh phổ biển là doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tồn tại và , hoạt động với tư cách là các chủ thể kinh tế độc lập. Trong điều kiện đó, sự trao đổi sản phẩm giữa các chủ thể kinh tế trên thị trường dưới hình thức hàng hóa là một tất yếu.

- Thực tiễn ở nước ta cho thấy một thời đã áp dụng mô hình kinh tế chỉ huy tập trung quan liêu, bao cấp, dẫn đến khủng hoảng kinh tế kéo dài mà nguyên nhân chủ yếu là do phủ nhận quan hệ hàng hóa - tiền tệ, kinh tế - xã hội ở nước ta có thể là thông qua đổi mới để chuyển sang phát triển kinh tế thị trường. Kết quả gần 20 năm đổi mới, nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và đưa lại những thắng lợi to lớn. Điều đó càng khẳng định sự tồn tại và phát triển kinh tế hàng hóa là khách quan và cần thiết.

- Đảng ta khẳng định kinh tế hàng hóa không cần đối lập với chủ nghĩa xã hội, mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội được xây dựng xong. Đại hội IX chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam.

Câu 20: Thực chất của tích lũy tư bản và những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy? Việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa gì đối với thực tiễn Việt Nam hiện nay?

1. Thực chất của tích lũy tư bản và những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy

- Tích lũy tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản để mở rộng sản xuất, tăng thêm quy mô bóc lột.

- Tích lũy tư bản là tất yếu khách quan do tính quy luật kinh tế cơ bản, quy luật giá trị và cạnh tranh... của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa quy định. Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư, thực chất của tích lũy tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ để mở rộng thêm sản xuất.

- Quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm và thu nhập (bộ phận giá trị thặng dư nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân). Nếu tỷ lệ phân chia không thay đổi, thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào các nhân tố làm tăng khối lượng giá trị thặng dư như:

+Tăng cường bóc lột sức lao động. Nhân tố này biểu hiện ở chỗ cắt xén tiền công, tăng cường độ lđ đối với công nhân làm thuê.

+Tăng năng suất lao động xã hội. Đây là đồn bẩy kinh tế mạnh mẽ và có tác dụng thiết thực đối với tích lũy.

+Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng (tức giá trị máy móc thiết bị được sử dụng) và tư bản tiêu dùng (tức giá trị tiêu hao của máy móc, thiết bị đó qua mỗi chu kì sản xuất).

+Quy mô tư bản ứng trước. Quy mô tư bản ứng trước càng lớn, càng có điều kiện phát triển nhanh, do đó tích lũy ngày càng nhiều.

2. Ý nghĩa

Câu 21: Phân tích cơ sở khách quan của việc tồn tại nhiều thành phần kinh tế ở VN trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Theo anh chị, cần có những giải pháp gì để kinh tế nhà nước giữ vững được vai trò chủ đạp trong nền kinh tế quốc dân.

- Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế đặc trưng bởi hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất

- Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là tổng thể các thành phần kinh tế cùng tồn tại trong môi trường hợp tác và cạnh tranh tác động lẫn nhau.

- Trong thời kì quá độ có 5 thành phần kinh tế: KT nhà nước, tập thể, tư nhân, tư bản và nhà nước, KT có vốn đầu tư nước ngoài.

- Thời kì quá độ có nhiều thành phần KT là do

+Một số thành phần KT của phương thức sản xuất cũ vẫn còn tồn tại mà quá trình cải tạo lại tiến hành lâu dài trong suốt thời kì quá độ

+Một số thành phần KT mới hình thành trong quá trình cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới.

+Thời kì quá độ ở nước ta, do trình độ LLSX còn thấp, phân bổ không đồng đều giữa cách ngành, các vùng...

*Những giải pháp:

- Các DN nhà nước phải đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, nâng cao năng suất lđ, chất lượng, chấp hành nghiêm túc pháp luật.

- Phải biết hỗ trợ và lôi cuốn các thành phần KT khác cũng phát triển theo định hướng XHCN

- Giúp nhà nước điều tiết, quản lý nền KT theo định hướng XHCN.

Câu 22: Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư và những kết luận rút ra từ quá trình đó? Nếu trao đổi ngang giá, nhà tư bản có thu được giá trị thặng dư không? Tại sao?

1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư và những kết luận

*Ví dụ quá trình sản xuất trong ngành sợi

- Để tiến hành sx, nhà tư bản phải mua các yếu tố của quá trình sx (giả định mua đúng giá trị) và số tiền phải ứng ra là: 1kg bông giá trị: 10$ - Hao mòn máy: 2$ - Tiền công/ 1 ngày: 3$

- Giả sử kéo 10kg bông thành sợi mất 6 giờ và mỗi giờ công nhân tạo ra một giá trị mới là 0,5$: 0,5$x6=3$

Vậy giá trị của 10kg sợi là: Giá trị của 10kg bông chuyển vào: 10$, Giá trị của máy móc chuyển vào: 2$, Giá trị do công nhân tạo ra: 3$ => Tổng cộng 15$

Nếu quá trình lao động chỉ dừng ở đó (công nhân làm việc 6 giờ) thì không có giá trị thặng dư. Nhìn kĩ các yếu tố mà nhà tư bản mua ta thấy tư bản mua sức lđ để sử dụng 1 ngày chứ không phải 6 giờ.

- Giả sử ngày lđ là 12 giờ

+Chi phí sản xuất: Tiền mua bông 20kg = 20$, Hao mòn máy móc = 4$, Tiền mua sức lđ trong 1 ngày = 3$ => Cộng: 27$

+Giá trị của sản phẩm mới: Giá trị của bông được chuyển vào sợ = 20$, Giá trị máy móc được chuyển vào sợi = 4$, Giá trị do lao động của công nhân tạo ra trong 12h lđ = 6$ => Cộng 30$

+Giá trị thặng dư = 30$-27$=3$

*Rút ra kết luận

- Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị hàng hóa sức lđ do công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.

- Ngày lđ của công nhân chia thành 2 phần:

+Thời gian lđ cần thiết: phần thời gian lđ mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị ngang bằng với giá trị sức lđ (tiền công trả cho công nhân)

+Thời gian lđ thặng dư: phần còn lại của ngày lđ vượt khỏi thời gian lđ cần thiết (tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản)

- Giá trị của hàng hóa gồm 2 phần:

+Giá trị TLSX, nhờ lđ cụ thể của công nhân mà được bảo tồn và dịch chuyển vào giá trị của sản phẩm mới.

+Giá trị do lđ trừu tượng của công nhân tạo ra trong quá trình lđ gọi là giá trị mới.

2. Nếu trao đổi ngang giá...

Câu 23: Trình bày khái quát nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Phân tích những cơ sở khách quan để giai cấp công nhân có sử mệnh lịch sử ấy?

1. Nội dung khái quát sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Xóa bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.

2. Phân tích những cơ sở khách quan

*Điều kiện kinh tế - xã hội

- Tổng quát: Địa vị kinh tế - xã hội khách quan của giai cấp công nhân chỉ ra rằng giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới chủ nghĩa tư bản. Và, với tính chất như vậy, nó là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Sau khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân, đại diện cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo xh xây dựng một phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

- Cụ thể:

+Về kinh tế, là con đẻ của nền sản xuất công nghiệp hiện đại, giai cấp công nhân được nền công nghiệp hiện đại rèn luyện, đoàn kết và tổ chức laijt hành một lực lượng xã hội hùng mạnh, đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến mang tính chất xã hội hóa cao.

+Về xã hội: giai cấp công nhân bị giai cấp tư sản áp bức bóc lột. Vì sự sống còn của mình giai cấp công nhân phải vùng lên dậy đấu tranh chống giai cấp tư sản, lật đổ CNTB. Điều này một cách khách quan đã lan ra khả năng để giải cấp công nhân đoàn kết các giai cấp khác, khả năng đi đầu trong cuộc đấu tranh

+Địa vị kinh tế - xã hội khách quan còn tạo ra những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân. Những đặc điểm này tạo khả năng để giai cấp công nhân hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.

*Đặc điểm chính trị - xã hội

+Giai cấp công nhân là gc tiên tiến nhất. +Gc CN có tinh thần cách mạng triệt để nhất. +Gc có ý thức tổ chức kĩ thuật nhất. +gc cn có bản chất quốc tế

Câu 24: Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm cơ bản gì? Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò ntn trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN?

1. Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm cơ bản

Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế do điều kiện kinh tế - xã hội quy định. Ngoài ra, do điều kiện lịch sử cụ thể, giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm nổi bật sau đây

- Giai cấp công nhân Việt Nam kế tục truyền thống yêu nước nồng nàn, ý chí kiên cường, bất khuất của dân tộc qua hàng ngàn năm lịch sử chống ngoại xâm, ba tầng áp bức, bóc lột của chủ nghĩa đế quốc. Dưới giai cấp địa chủ phong kiến và giai cấp tư sản trong nước cho nên giai cấp công nhân Việt Nam có tinh thần cách mạng kiên cường, bất khuất

- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản, sớm có Đảng Mác-Lênin lãnh đạo, được lãnh tụ vĩ đại của mình là Chủ tịch Hồ Chí Minh giáo dục và rèn luyện cho nên giành được độc quyền lãnh đạo cách mạng ngay sau khi Đảng ra đời.

- Phần lớn công nhân nước ta xuất thân từ nông dân nghèo lại thường xuyên có quan hệ về kinh tế, xã hội với nông dân, do đó dễ dàng thực hiện được khối liên minh công nông vững chắc - cơ sở của khối đoàn kết toàn dân rộng rãi. Vì vậy, giai cấp công nhân giữ vững được quyền lãnh đạo trong suốt quá trình cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như cách mạng xã hội chủ nghĩa

- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại, khi chủ nghĩa cơ hội của Quốc tế thứ hai bị phá sản, phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ, do đó nó không bị ảnh hưởng của các khuynh hướng cơ hội chủ nghĩa; nó luôn luôn gắn bó chặt chẽ với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.

2. Vai trò của Đảng Cộng sản VN

- Thực tế lịch sử đã chứng minh rằng chưa có một giai cấp nào giành và giữ được địa vị thống trị nếu như không tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những lực lượng tiên phong để lãnh đạo toàn bộ cuộc đấu tranh. Đó là Đảng chính trị, Đảng chính trị mang bản chất giai cấp.

- Trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản, chỉ khi nào giai cấp công nhân tổ chức ra chính đảng của mình là ĐCS để đảm trách vai trò lãnh đạo cuộc đấu tranh mới có thể đảm bảo giành thắng lợi trọn vẹn.

- Sự lãnh đạo của ĐCS là nhân tố quyết định đầu tiên đảm bảo cho giai cấp công nhân hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. Vì

+ĐCS là tổ chức bao gồm những phần tử tiên tiến, ưu tú của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

+ĐCS đại biểu một cách triệt để và trung thành lợi ích của giai cấp cn, nhân dân lđ

+ĐCS lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng.

- Vai trò lãnh đạo của ĐCS được thể hiện qua việc thực hiện các nhiệm vụ: ĐCS vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, phân tích đúng đắn tình hình cụ thể đề ra cương lĩnh chính trị, đường lối chiến lược, xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của quá trình cách mạng cũng như của từng giai đoạn cách mạng (giành chính quyền, xây dựng CNXH...)

Câu 25: Tại sao nói quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu lịch sử? Việt nam quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN có phù hợp với quy luật phát triển khách quan không? Vì sao?

1. Tính tất yếu:

- Xã hội XHCN không tự phát ra đời trong lòng xã hội cũ. Xã hội cũ (ngay cả CNTB) chỉ chuẩn bị những tiền đề vật chất cho sự ra đời của CNXH. Do đó, cần phải có thời kì quá độ (TKQĐ) để tổ chức xây dựng các yếu tố bản chất của CNXH.

- Khi chính quyền của giai cấp công nhân và nhân dân lao động được thiết lập thì giai cấp thống trị mới bị đánh bại về chính trị chứ chưa bị tiêu diệt, nó vẫn nuôi hy vọng hồi phục. Nhiều tàn dư của xã hội cũ còn in vết trong xã hội mới. Do đó, cần có TKQĐ để cải tạo XHCN, trấn áp những hành động phá hoại của kẻ thù, xóa bỏ những tàn dư của xã hội cũ, từng bước xây dựng xã hội mới.

- Như vậy, TKQĐ ở bất cứ nước nào cũng là sự kết hợp 2 quá trình: xây dựng CNXH và cải tạo XHCN. Tùy thuộc từng loại quá độ mà nhấn mạnh quá trình xây dựng hay cải tạo.

2. VN quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN có phù hợp với quy luật khách quan.

- Lênin viết: tất cả các dân tộc đều sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội, đó là điều không thể tránh khỏi, nhưng các dân tộc tiến tới chủ nghĩa xã hội không phải hoàn toàn giống nhau.

- Chính Mác, Ăngghen và Lênin đều cho rằng các nước lạc hậu về kinh tế vẫn có khả năng tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội mà không phải trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa.

- Lịch sử thế giới cũng đã có nhiều trường hợp bỏ qua một hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời để tiến thẳng lên hình thái kinh tế - xã hội tiến bộ hơn.

=> Như vậy việc nước ta tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, mặc dù là một trường hợp đặc biệt, vẫn là một hiện tượng phù hợp với quy luật phát triển khách quan.

Câu 26: Dân chủ là gì? Trình bày bản chất của nền dân chủ XHCN? Đảng và nhà nước ta đã có những chủ trương và biện pháp gì nhằm thực hiện chế độ dân chủ XHCN ở nước ta?

1. Khái niệm: Dân chủ là hình thức tổ chức Nhà nước mà đặc trưng cơ bản là thừa nhận quyền lực chính trị của nhân dân, quyền tự do bình đẳng của công dân, thực hiện nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số.

2. Bản chất:

- Bản chất chính trị: dân chủ XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.

- Bản chất kinh tế: dân chủ XHCN giựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, phù hợp sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất trên cơ sở khoa học - công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân lao động.

- Bản chất tư tưởng - văn hóa: dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin làm nền tảng chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác (văn học, nghê thuật, văn hóa, đạo đức, lối sống,...); kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống của các dân tộc, tiếp thu những giá trị tư tưởng - văn hóa, văn minh tiến bộ mà nhân loại đã tạo ra ở các quốc gia - dân tộc trên thế giới.

- Dân chủ XHCN không tùy thuộc vào cơ chế chính trị đa nguyên và sự tồn tại của đa đảng đối lập.

3. Chủ trương và biện pháp.

Câu 27: Dân tộc là gì? Phân tích những đặc trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam và chính sách của Đảng và nhà nước ta hiện nay?

1. Khái niệm: Dân tộc là cộng đồng xã hội - tộc người ổn định bền vững được thành lập trong lịch sử phát triển xã hội và lịch sử phát triển các hình thức cộng đồng người. Quan hệ dân tộc được hình thành từ các quan hệ cộng đồng ngôn ngữ, lãnh thổ, sinh hoạt, kinh tế, tâm lý, tính cách, đời sống văn hóa và là sự kết tinh độc đáo của các quan hệ ấy.

2. Đặc điểm của dân tộc VN: Việt Nam là quốc gia có nhiều dân tộc

- Các dân tộc trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết trong đấu tranh dựng nước, giữ nước, xây dựng một cộng đồng dân tộc thống nhất.

- Đặc điểm cư trú các dân tộc ở VN là xen kẽ nhau.

- Các dân tộc ở VN ở trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau.

- Nền văn hóa VN là nền văn hóa thống nhất trong đa dạng, mỗi dân tộc anh em có những giá trị và sắc thái văn hóa riêng.

3. Chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta hiện nay.

- Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề dân tộc:

+Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa M-L về vấn đề dân tộc, trên cơ sở các đặc điểm của dân tộc VN, Đảng và Nhà nước tan gay từ khi mới thành lập đã coi vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề có tính nguyên tắc đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng.

+Trong mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng và Nhà nước ta coi việc giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc là nhiệm vụ có tính chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

+Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, khối đại đoàn kết dân tộc được coi là động lực đảm bảo sự thắng lợi. Do đó phải có phương hướng, chính sách đúng đắn để củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.

- Chính sách cụ thể:

+Có chính sách phát triển kinh tế hàng hóa ở các vùng dân tộc ít người phù hợp với điều kiện và đặc điểm từng vùng, từng dân tộc, phát huy thế mạnh địa phương để làm giàu cho mình và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc.

+Tôn trọng lợi ích, truyền thống, văn hóa, ngôn ngữ, tín ngưỡng của đồng bào dân tộc.

+Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của các dân tộc vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh, chống tư tưởng dân tộc lớn, hẹp hòi, nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.

+Đầu tư thích đáng cho sự nghiệp phát triển giáo dục miền núi, tăng cường bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc ít người và giáo dục tinh thần đoàn kết, hợp tác cho đội ngũ cán bộ các dân tộc.

Câu 28: Tôn giáo là gì?Vì sao dưới CNXH tôn giáo vẫn còn tồn tại? Quan điểm giải quyết vấn đề tôn giáo dưới CNXH?

1. Khái niệm: Tôn giáo là sản phẩm của con người,gắn với những điều kiện tự nhiên và lịch sử cụ thể,xác định. Về bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bế tắc, bất lực của con người trước tự nhiên và xã hội.

2. Nguyên nhân:

-Nguyên nhân nhận thức : Trước những sức mạnh tự phát của giới tự nhiên và xã hội mà con người vẫn chưa thể nhận thức và chế ngự được đã khiến cho một số bộ phận nhân dân đi tìm sự an ủi, che chở và lý giải chúng từ sức mạnh của thần linh.

- Nguyên nhân kinh tế: Nạn áp bức giai cấp.Sự bần cùng về kinh tế.Bất lực trong cuộc đấu tranh giai cấp,những yếu tố may rủi,ngẫu nhiên vẫn tác động mạnh mẽ đến con người,làm họ thụ động với tư tưởng nhờ cậy,cầu mong vào những lực lượng siêu nhiên.

- Nguyên nhân tâm lý: Tâm lý sợ sệt,yếu đuối,thiếu sức mạnh lý trí,tôn giáo đã tồn tại lâu đời đã trở thành niềm tin lối sống,phong tục tập quán,tình cảm của một bộ phận đông đảo quần chúng nhân dân qua nhiều thế hệ,tôn giáo là nhu cầu của quần chúng.

- Nguyên nhân chính trị xã hội: Xét về mặt giá trị,nguyên tắc của tôn giáo phù hợp với chủ trương đường lối chính sách của nhà nước đó là giá trị đạo đức,văn hoá với tinh thần nhân đạo,hướng thiện chính vì thế tôn giáo có sức mạnh thu hút mạnh mẽ đối với một bộ phận quần chúng nhân dân

- Nguyên nhân văn hoá : Trong thực tế sinh hoạt văn hoá xã hội,sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo đã đáp ứng được phần nào nhu cầu văn hoá tinh thần cộng đồng trong mức độ nhất định

3. Quan điểm giải quyết vấn đề.

- Khắc phục dần ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ,xây dựng xã hội mới.

- Khi tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân thì nhà nưỡc xã hội chủ nghĩa phải tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của mọi công dân.

- Thực hiện đoàn kết những người có tôn giáo với những người không có tôn giáo,đoàn kết các tôn giáo,đoàn kết những người theo tôn giáo với những người không theo tôn giáo,đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc,nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ cộng đồng vì lý do tôn giáo.

- Phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong vẫn đề tôn giáo.Đấu tranh loại bỏ mặt chính trị phản động trong lĩnh vực tôn giáo là nhiệm vụ thường xuyên,vừa phải khẩn trương,kiên quyết,vừa phải thận trọng có sách lược phù hợp với thức tế.

- Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo

Câu 29: Phân tích những đặc điểm của thời đại ngày nay và xu thế phát triển của nó? Quan điểm của Đảng ta về vấn đề này như thế nào?

1. Những đặc điểm cơ bản của thời đại ngày nay

a) Đấu tranh giai cấp và dân tộc diễn ra gay gắt trên phạm vi thế giới

- Cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản vẫn diễn ra quyết liệt trên thế giới.

- Chủ nghĩa xã hội vẫn là đối trọng chính của chủ nghĩa tư bản. Các nước tư bản chủ nghĩa tìm mọi cách xoá bỏ chủ nghĩa xã hội cả trên lý luận và trên thực tế. Giai cấp tư sản tìm nhiều biện pháp để chia rẽ, phá hoại phong trào công nhân, bằng cách dành đặc quyền đặc lợi cho đội ngũ công nhân có trình độ cao: "công nhân cổ cồn, công nhân áo trắng".

- Nguy cơ chiến tranh thế giới đã bị đẩy lùi, nhưng xung đột sắc tộc, tôn giáo xảy ra gay go, quyết liệt và diễn biến phức tạp trên thế giới. Chạy đua vũ trang, chủ nghĩa khủng bố đang gây ra hậu quả rất lớn làm tổn thất về người và của cho nhiều dân tộc.

b) Cách mạng khoa học và công nghệ đang gây ra những thay đổi to lớn trên thế giới

- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tạo ra điều kiện nhanh chóng phát triển lực lượng sản xuất trên thế giới. Nhìn chung mức sống của con người không ngừng được nângcao.

- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang tạo ra những thay đổi trong nhiều quan niệm của đời sống xã hội từ kinh tế tới chính trị, văn hoá, v.v., đòi hỏi chúng ta phải nghiên cứu, nắm vững và thích ứng.

- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang tạo ra xu hướng toàn cầu hoá trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế tới chính trị, văn hoá, v.v.. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng gia tăng; khoảng cách sự phân hoá giàu nghèo giữa các nước ngày càng lớn.

c) Những vấn đề toàn cầu đòi hỏi sự hợp tác giải quyết của các quốc gia

Hiện nay, cộng đồng quốc tế đang đứng trước những vấn đề có tính toàn cầu, đòi hỏi các quốc gia, các tổ chức quốc tế phải cùng nhau giải quyết, không phân biệt chế độ xã hội, biên giới như: khoảng cách chênh lệch giữa các nhóm nước giàu và nước nghèo ngày càng tăng; sự gia tăng dân số cùng với các luồng dân di cư; tình trạng khan hiếm nguồn năng lượng, cạn kiệt tài nguyên; môi trường sinh thái bị huỷ hoại; khí hậu trái đất diễn biến ngày càng xấu, thay đổi thất thường kèm theo những thiên tai khủng khiếp; các bệnh dịch lớn, các tội phạm xuyên quốc gia có chiều hướng phát triển. Tất cả những điều đó đòi hỏi phải có sự hợp tác, liên kết giữa các quốc gia cùng nhau giải quyết .

d) Khu vực châu á - Thái Bình Dương đang là khu vực phát triển năng động, khả năng phát triển với tốc độ cao, đồng thời cũng đang tiềm ẩn một số nhân tố có nguy cơ gây mất ổn định

2. Những xu thế chủ yếu của thế giới hiện nay

a) Toàn cầu hoá

- Cách mạng khoa học và công nghệ là một động lực xuyên quốc gia, nó đang tạo cơ sở vật chất cho quá trình toàn cầu hoá, thúc đẩy sự chuyển dịch kinh tế, cơ cấu kinh tế, làm thay đổi nhiều quan niệm cũ về nhiều lĩnh vực trên phạm vi quốc gia và quốc tế.

- Toàn cầu hoá là một xu thế khách quan, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực đang bị các quốc gia phát triển và các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia chi phối. Toàn cầu hoá buộc các quốc gia chủ động xác định lộ trình hội nhập vào mọi mặt đời sống nhất là lĩnh vực kinh tế của thế giới.

b) Hoà bình, ổn định để cùng phát triển

Từ những hậu quả các cuộc chiến tranh trên thế giới, các quốc gia đều nhận thấy được tầm quan trọng của hoà bình, ổn định để phát triển. Trong thực tế không một nước nào có thể phát triển được trong hoàn cảnh có chiến tranh, do vậy, hoà bình đã trở thành nhu cầu bức xúc của các dân tộctrên thế giới.

c) Gia tăng xu hướng liên kết, hợp tác giữa các quốc gia

- Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, tạo ra xu hướng toàn cầu hoá trong các lĩnh vực. Không một quốc gia nào có thể phát triển được nếu không có sự hợp tác khu vực, hợp tác quốc tế. Do vậy, hợp tác là xu hướng tất yếu trên thế giới hiện nay.

- Hình thức hợp tác quốc tế hiện nay rất đa dạng: hợp tác song phương, hợp tác khu vực, hợp tác quốc tế. Các tổ chức quốc tế như: Liên hợp quốc, Quỹ tiền tệ quốc tế, Tổ chức thương mại thế giới, v.v. ngày càng thamgia nhiều vào đời sống kinh tế, đời sống chính trị của các nước.

- Lĩnh vực hợp tác giữa các nước ngày càng đa dạng: hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật, hợp tác thương mại, hợp tác nghiên cứu chinh phục vũ trụ và cả hợp tác chính trị.

d) Các dân tộc ngày càng nâng cao ý thức độc lập, tự chủ, tự cường

- Với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, của phong trào cách mạng trên thế giới, của phương tiện thông tin, các dân tộc ngày càng ý thức được những quyền lợi dân tộc cơ bản của mình như: quyền độc lập dân tộc, quyền tự quyết chế độ chính trị, quyền lựa chọn con đường phát triển, ...

- Mặt khác, các nước lớn, các nước giàu thường ỷ lại vào những thế mạnh về kinh tế, quân sự để chi phối các nước nhỏ, các nước nghèo. Điều đó đã dẫn tới những cuộc đấu tranh của các nước dân tộc chủ nghĩa đòi quyền bình đẳng, đòi tôn trọng lợi ích quốcgia dân tộc của họ.

e) Các nước xã hội chủ nghĩa, các đảng cộng sản và công nhân kiên trì đấu tranh vì hoà bình, tiến bộ và phát triển

- Tình hình quốc tế hiện nay có những diễn biến phức tạp, nhưng phấn đấu cho hoà bình, ổn định, tiến bộ và phát triển vẫn là xu thế chung của nhân loại.

- Hiện nay, tuy rằng chủ nghĩa xã hội đang gặp khó khăn rất lớn, đang phải đấu tranh chống lại những âm mưu phá hoại của kẻ thù, nhưng các nước xã hội chủ nghĩa, cùng với các đảng cộng sản và công nhân quốc tế vẫn là lực lượng đi đầu, là nòng cốt trong cuộc đấu tranh chống lại những thế lực gây chiến, bảo vệ hoà bình thế giới, phấn đấu cho sự phát triển và tiến bộ của nhân loại

f) Các nước có chế độ chính trị khác nhau vừa hợp tác vừa đấu tranh cùng tồn tại trong hoà bình

- Các nước xã hội chủ nghĩa là những nước có nền kinh tế phát triển thấp, trình độ khoa học - công nghệ chưa phát triển, do vậy, cần tranh thủ khoa học - kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước tư bản phát triển để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá

- Thế giới hiện nay đang đồng thời tồn tại cả những thời cơ và thách thức, những thuận lợi và khó khăn, những người cộng sản phải đi sâu nghiên cứu nắm bắt thời cơ, tranh thủ những thuận lợi để vượt qua những khó khăn, thách thức đưa cách mạng tiến lên. Cuộc đấu tranh này vô cùng gay go phức tạp, đòi hỏi các đảng cộng sản, các nhà nước xã hội chủ nghĩa phải tự đổi mới, phải tiếp tục bổ sung, phát triển về mặt lý luận, đấu tranh khắc phục tình trạng yếu kém trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý nhà nước để đưa cách mạng tiến lên.

Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân biệt sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình trong nhận thức? Cho ví dụ minh họa?

Câu 2: Từ việc nghiên cứu mối quan hệ vật chất - ý thức, hãy rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?

Câu 3: Phân tích cơ sở lí luận của quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển từ đó cho biết yêu cầu của từng quan điểm?

Câu 4: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả, ý nghĩa phương pháp luận?

Câu 5: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn)? Ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn?

Câu 6: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định, ý nghĩa phương pháp luận?

Câu 7: Thực tiễn là gì? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, ý nghĩa phương pháp luận?

Câu 8: Trình bày nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất? Sự vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay?

Câu 9: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Đảng ta đã vận dụng vấn đề này như thế nào trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta ?

Câu 10: Tại sao nói đấu tranh giai cấp là động lực phát triển xã hội trong xã hội có giai cấp? Rút ra ý nghĩa thực tiễn?

Câu 11: Phân tích bản chất con người theo quan điểm của Triết học Mác - Lênin? Làm rõ mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội?

Câu 12: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội? Sự vận dụng vấn đề này ở nước ta hiện nay?

Câu 13: Phân tích nội dung, yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa. Liên hệ sự vận dụng quy luật này ở Việt nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?

Câu 14: Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa và ưu thế của sản xuất hàng hóa so với sản xuất tự cấp tự túc. Việc nghiên cứu ván đề này có ý nghĩa như thế nào đối với việc phát triển kinh tế hàng hóa ở việt nam?

Câu 15: Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, hàng hóa Việt nam cần phải đạt những tiêu chuẩn nào về giá trị và giá trị sử dụng để đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới?

Câu 16: Vị trí, vai trò và xu hướng vận động của các thành phần kinh tế ở Việt nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Theo anh (chị) cần phải có những giải pháp gì để kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân?

Câu 17: Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt nam. Trong chặng đường trước mắt, nội dung cụ thể của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là gì?

Câu 18: Cạnh tranh là gì? Vai trò của cạnh tranh trong nền sản xuất hàng hóa? Nhà nước cần phải có giải pháp để khuyến khích mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay?

Câu 19: Tại sao nói : Phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam là một tất yếu khách quan?

Câu 20: Thực chất của tích lũy tư bản và những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy? Việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa gì đối với thực tiễn Việt Nam hiện nay?

Câu 21: Phân tích cơ sở khách quan của việc tồn tại nhiều thành phần kinh tế ở VN trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Theo anh chị, cần có những giải pháp gì để kinh tế nhà nước giữ vững được vai trò chủ đạp trong nền kinh tế quốc dân.

Câu 22: Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư và những kết luận rút ra từ quá trình đó? Nếu trao đổi ngang giá, nhà tư bản có thu được giá trị thặng dư không? Tại sao?

Câu 23: Trình bày khái quát nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Phân tích những cơ sở khách quan để giai cấp công nhân có sử mệnh lịch sử ấy?

Câu 24: Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm cơ bản gì? Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò ntn trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN?

Câu 25: Tại sao nói quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu lịch sử? Việt nam quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN có phù hợp với quy luật phát triển khách quan không? Vì sao?

Câu 26: Dân chủ là gì? Trình bày bản chất của nền dân chủ XHCN? Đảng và nhà nước ta đã có những chủ trương và biện pháp gì nhằm thực hiện chế độ dân chủ XHCN ở nước ta?

Câu 27: Dân tộc là gì? Phân tích những đặc trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam và chính sách của Đảng và nhà nước ta hiện nay?

Câu 28: Tôn giáo là gì?Vì sao dưới CNXH tôn giáo vẫn còn tồn tại? Quan điểm giải quyết vấn đề tôn giáo dưới CNXH?

Câu 29: Phân tích những đặc điểm của thời đại ngày nay và xu thế phát triển của nó? Quan điểm của Đảng ta về vấn đề này như thế nào?

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #vụ