3. Taisao.DacdiemCCCTGD
Câu 3. Tại sao phải cải cách CTGD:
Sự cần thiết phải cải cách CT GD:Từ những năm 1980 trở lại đây những thay đổinhanh chóng của KHKT, chính trị, kinh tế ,văn hoá… đã tác động mạnh mẽ tới đến GD nói chung và CT GD nói riêng. Công cuộc cải cách Gd đều chịu tác động của những nhân tố mang tính định hướnggồm cả nhân tố tích cực và nhân tố tiêu cực.
1.Sự bùng nổ tri thức , KHCN:
-kinh tế thịnh vượng là nhờ việc sử dụng tài sản trí tuệ và các nguồn lực về KH&CN, các ngành nghệ thuật vào việc ptriển lực lượng lao động rất lành nghề và htường xuyên học hỏi. Các nước đang phát triển phải đối mặt với thách thức tìm ra con đường để tiếp cận với xu thế của cm tri thức, KT tri thức, GD của những nước này phải có những bước nhảy vọt để ptriển con người, tạo ra những con người có tư duy sang tạo, có năng lực nắm bắt và vận dụng KHCN.
2.sự phát triển KT XH:
-Thể hiện qua các chỉ số tăng trưởng kinh tế, xu hướng chuyển dịch cơ cấu KT và cơ cấu nghề nghiệp. Ko chỉ dừng lại ở thành công của CNH-HĐH mà phải nhằm vào việc nâng cao chất lượng c/s của nhân dân ở cả khía cạnh vchất lẫn tinh thần
-Sự ptriển nhanh chóng của KT XH đòi hỏi nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ cao, thúc đẩy GD phải thay đổi
-TG đang diễn ra quá trình toàn cầu hoá. GD phải chuẩn bị hành trang cho con người của Tlai tham gia vào qtrình toàn cầu hoá này, sẵn sang thích nghi với sự thay đổi mạnh mẽ của KT-XH
3.Y/c của cá nhân người học:
- GD phải tập trung vào con người vào sự phát triển con người. Đổi mới GD ko chỉ nhằm T/h những MT do XH đặt ra mà phải chú ý tới nhu cầu của cá nhân người học. Điều này đòi hỏi 1 cách nhìn tổng thể về qtrình GD và sự biến đổi định tính của GD liên quan đến ND PP và kết quả đạt được. Vấn đề chủ yếu trong quá trình biến đổi tính đó là việc học do người học làm chủ , chú ý sang tạo trong quá trình học, tói việc hình thành các giá trị cần thiết cho con người thích ứng với XH đương đại.
4. Những thách thức:
- Khủng hoảng MTrường: do kết quả của sự tiêu thụ và sử dụng nguồn lực thiên nhiên phung phí, vượt quá giới hạn… ở đây GD đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nhận thức mới về thái độ bảo vệ Mtrường
- Sự gia tăng dân số nhanh chóng: tạo nên những căng thẳng và bất bình đẳng trong XH, gây sức ép cho sự ptriển KT-XH… Vấn đề này cũng cần GD để đc nhận thức đúng đắn và để điều chỉnh hành vi của các công dân trong Xh, đặc biệt là giới trẻ.
Trong bối cảnh hiện nay, Các nước tiến hành cải cách GD để có thể tạo tiềm năng cho con người thích ứng với XH đầy biến động của Tk 21.
Đặc điểm của cải cách CT GD:
1.Hướng vào việc học tập suốt đời:
-Đòi hỏi cần có 1 cách tiếp cận mới, giúp người học có khả năng theo sát đc những thay đổi đang và sẽ đang diên ra. Phải chú trọng đến “dạy cách học và học cách học”. Cách tiếp cận này sẽ làm cho người học luôn nắm đc 1 công cụ qtrọng là “cách tự học sáng tạo”, nhờ đó họ có thể“học suốt đời”. vì vậy: PPDH trở thành yếu tố quan trọng của CT GD, bởi chỉ có như vậy thì yêu cầu “Dạy cách học” mới có thể T/h đc.
2.GD nhằm hình thành năng lực
- CT GD của nhiều nước hiện nay đc xd trên cơ sở của hệ thống các năng lực kết hợp với những kthức của môn học và đc cấu trúc thành ma trận các kquả cần đạt được ở hs sau mỗi trình độ, tương ứng với 1 tgian nhất định
3.Học qua các hoạt động
-Nhu cầu XH hiện đại yêu cầu con người phải biết hành động. Vì vậy, CT GD phải đề cập các y/c đk để người học đc hoạt động
-Các lý thuyết hoạt động của TLý học đã chứng minh học bằng cách hành động mới đạt đc kquả GD.
-Các hoạt động cụ thể đồng thời sẽ tạo đk để CT GD gắn với c/s. Trong quá trình tham gia người học buộc phải động não hơn và các kỹ năng đc rèn luyện thành thục hơn, qua đó năng lực cá nhân đc ptriển hơn.
4.sự phân hoá của CT GD
-Chủ trương T/h CT cốt lõi (60% tổng ND CT và Tổng thời lượng GD) thống nhất trên toàn quốc gia. Đồng thời trao quyền tự chủ cho các đại phương, trường học, GV, HS, quyết định vận dụng linh hoạt khoảng 40% ND và thời lượng còn lại.
-Ở 1 số nước, bộ CT GD các môn học đc thiết kế cho hs từ mẫu giáo tới lớp cuối cùng của hệ phổ thông như của Hoa kỳ, Ôxtralia. CT GD ko phân lớp mà phân theo các trình độ và thường gồm 7-8 trình độ.
-VD: CT GD trung học bậc cao của trường quốc tế đặt tại HN dành cho học sinh từ lớp 9 – 12 gồm 23,5 học phần của 9 lĩnh vực : Tiếng Anh (4hp), Nghiên cứu XH (3hp), Toán (3hp), Khoa học (3Hp), Tiếng Anh hiện đại (2hp), Thể dục (2hp), PTriển nhân cách (0.5hp). Nhà trường lên Kế hoạch để T/h các học phần này.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro