Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

3.3:Khái niệm, đặc điểm chính của CN ADSL. Vẽ cấu trúc hệ thống

Câu 35: Khái niệm, đặc điểm chính của CN ADSL. Vẽ cấu trúc hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL và giải thích các thành phần trong đó.

- Khái niệm: ADSL là công nghệ đg dây thuê bao số bất đối xứng dựa trên nền mạng truyền thống với tốc độ đg lên cực đại là 1Mb/s và tốc độ luồng xuống lên tới 8Mb/s, có thể cung cấp đồng thời dịch vụ thoại hay ISDN.

- Đặc điểm chính:

+ ADSL là truy nhập băng rộng, khá ổn định, không cần rải cáp.

+ Chất lượng phụ thuộc vào chất lượng đường truyền.

+ Khó tạo mạng con.

+ Chi phí hệ thống cao.

+ Truyền dẫn 2 chiều bất đối xứng: tốc độ đg lên và đg xuống chênh lệch rất lớn.

+ Môi trường truyền dẫn là cáp đồng xoắn đôi.

+ Tốc độ đg lên tối đa là 1Mb/s (16->640kb/s) và tốc độ đg xuống là 8Mb/s

+ Khoảng cách truyền dẫn đạt 5km và giảm đi khi tốc độ lên cao.

+ Độ tin cậy cao.

+ Có 3 kỹ thuật điều chế đc sử dụng trong CN ADSL, đó là QAM, CAP và DMT. Trong đó kỹ thuật điều chế đa tần rời rạc DMT chứng minh đc những ưu việt của mình và hiện nay đang đc sd rộng rãi.

DMT là kỹ thuật điều chế sóng mang, phân chia phổ tần ADSL (từ 26khz đến 1,1 Mhz) thành các băng tần con, mỗi băng tần con có độ rộng bằng 1 băng tần thoại khoảng 4khz. Trên mỗi băng tần con đc đchế QAM 1 cách độc lập. Việc sd QAM nào trong mỗi kênh con phụ thuộc vào tỷ số SNR của kênh con đó ( SNR cao thì đchế QAM 256,…; SNR thấp thì đchế QAM 4,16,32….)

+ Sử dụng 2 kỹ thuật truyền dẫn song công là ghép kênh phân chia theo tần số (FDD) và song công có triệt tiếng vọng (EC). Với kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số, dải tần lên đc tách biệt với dải tần xuống bởi một dải bảo vệ vì vậy tránh đc xuyên âm.

Với kĩ thuật song công có triệt tiếng vọng, dải tần hướng lên nằm trong dải tần hướng xuống nên cho hiệu suất băng tần cao hơn nhưng kỹ thuật này gây ra xuyên âm, do đó nó đồi hỏi việc xử lý tín hiệu số phức tạp hơn.

+ Trong ADSL, một siêu khung bao gồm 1 dãy 68 khung ADSL liên tiếp. Một khung ADSL có chu kì 250µs và chua thành 2 phần chính: phần số liệu nhanh và phần số liệu đan xen.

Trong siêu khung ADSL, một vài khung có chức năng đặc biệt. Ví dụ, khung 0 và

1 mang thông tin  điều khiển lỗi (CRC) và các bit chỉ thị sử dụng cho quản lý đường truyền. Ngoài ra, các bit chỉ thị khác được chứa trong khung 34 và 35. Một khung đồng bộ đặc biệt không mang tin theo sau siêu khung đảm nhận chức năng đồng bộ cho siêu khung có chu kỳ 17 ms .

+ Chế độ truyền tải: Chuỗi bit trong các khung ADSL có thể chia tối đa thành 7 kênh tải tin tại cùng một thời điểm. Các kênh này được chia thành 2 lớp chính: đơn hướng và song hướng.

các kênh tải tin này là các kênh logic và chuỗi bit từ tất cả các kênh được truyền đồng thời trên đường truyền ADSL mà không phải sử dụng băng tần riêng.

Bất kỳ kênh tải nào cũng có thể  đựơc lập trình  để mang tốc  độ là bội số của tốc  độ 32Kbps (bảng 3.5). Đối với những tốc không phải là bội số của 32Kbps thì phải sử dụng đến các bit phụ trong phần mào đầu của khung ADSL.

- Hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL:

Nối giữa mỗi nhà thuê bao và tổng đài là một đôi dây đồng xoắn đôi thường được

gọi là mạch vòng nội hạt. Đối với ADSL full-rate, các bộ chia được đặt ở hai phía đầu cuối mạch vòng để tách tín hiệu điện thoại - POTS (Plain Old Telephone Service) và tín hiệu số liệu tốc độ cao. Bộ chia bao gồm một bộ lọc thông cao - HPF (High Pass Filter) cho phép tín hiệu số liệu đi qua và bộ lọc thông thấp - LPF (Low Pass Filter) cho phép tín hiệu thoại đi qua.

Phía khách hàng, một bộ chia có thể được lắp đặt tại điểm phân cách giữa mạng

của nhà cung cấp và mạng đường dây trong nhà. Tại điểm phân cách còn có thiết bị giao diện mạng - NID (Network Interface Device) với chức năng là điểm phân biệt mạng của nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng, đồng thời bảo vệ đường dây vào nhà thuê bao. Bộ chia đặt sau NI 

(đôi khi được kết hợp ngay trong NID) và từ đây có hai đôi dây riêng. Đôi dây thứ nhất thường là đôi dây có sẵn cung cấp dịch vụ thoại. Đôi thứ hai có thể được lắp mới để cung cấp dịch vụ số liệu. Sau đó, đôi dây ADSL kết nối tới modem ADSL trong nhà khách hàng gọi là kết cuối ADSL đầu xa - ATU-R (ADSL Transceiver Unit, remote terminal end). Thuê bao nếu  đang sử dụng  điện thoại số - ISDN (Intergrated Services Digiatal Network) 2B+D thì LPF phải lọc băng cao hơn so với POTS do mã 2B1Q sử dụng trong ISDN 2B+D chiếm 80 kHz còn mã 4B3T (Đức) thì chiếm tới 120 kHz.

Phía tổng đài, các bộ chia được lắp đặt nơi mạch vòng nội hạt kết cuối đầu tiên trên giá phối dây - MDF (Main Distribution Frame). Đây là một điểm trung tâm kết cuối các mạch vòng với nhau. Đối với ADSL, một đôi dây kết cuối nối mỗi mạch vòng vào một bộ chia phía tổng đài (thực tế có nhiều bộ chia tạo thành một giá bộ chia kết cuối cho nhiều mạch vòng). Giống như trong trường hợp bộ chia phía thuê bao, có hai đôi dây đi ra khỏi bộ chia phía tổng đài. Đôi thứ nhất kết nối tới một chuyển mạch thoại để cung cấp dịch vụ thoại truyền thống. Đôi dây thứ hai kết nối tới một thiết bị để tạo thành cặp với ATU-R được gọi là kết cuối ADSL phía tổng đài - ATU-C (ADSL

Transceiver Unit, central office end). Để hiệu quả, các modem ATU-C được kết hợp với chức năng ghép kênh tạo thành một bộ ghép kênh truy nhập DSL - DSLAM (Digital Subscriber  Line Access Mutiplexer) ở tổng đài và được kết nối tới mạng của nhà cung cấp dịch vụ.  

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: