25 câu
Câu 25: Quá trình hình thành , n
ội dunng v
à ý ngh
ĩa của đường lối
đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng ta thời k
ì
đổi mới (1986
đến nay).
Câu 24: Hoàn c
ảnh lịch sử, nội dung v
à ý ngh
ĩa của đường lối đối ngoại của Đảng thời k
ì tr
ước đổi mới.
Câu 23
: Quan điểm chủ trươ
ng c
ủa Đảng về giải quyết các vẫn đề
xã h
ội trong
th
ời k
ì
đổi mới.
Câu 22: Quá trình
đổi mới nhận thức về
ải quyết các vẫn đề x
ã h
ội
c
ủa Đảng ta trong thời k
ì
đổi mới.
Câu 21:
Quan điểm chỉ đạo v
à ch
ủ trương vè xây dựng v
à phát tri
ển
ền văn hóa nước ta thời k
ì
đổi mới.
Câu 20: Quá trình
đổi mới tư duy về xây dựng v
à phát tri
ển nền văn
hóa nước ta trong thời k
ì
đổi mới.
Câu 19: M
ục tiêu, quan điểm v
à ch
ủ trương của Đảng về xây dựng hệ
th
ống chính trj thời kỳ đổi mới.
Câu 18: s
ự
hình thành t
ư duy của Đả
ng v
ề
kte th
ị trườ
ng th
ờ
i k
ỳ đổ
ớ
i:
Câu 17: k
ế
t qu
ả
,ý ngh
ĩa,hạ
n ch
ế
,nguyên nhân n
ội dung và định hướ
ng CNH-
HĐH gắ
n v
ớ
i phát tri
ể
n tri th
ứ
c:
Câu 16:n
ội dung và định hướ
ng CNH-
HĐH gắ
n v
ớ
i phát tri
ể
n tri th
ứ
c:
Câu 15: M
ục tiêu và quan điểm CNH, HĐH của đảng ta thời kỳ đổi
ới.
Câu 14: k
ết quả, ý nghĩa, nguy
ên nhân th
ắng lợi v
à bài h
ọc kinh
nghi
ệm của Đường lối kháng chiến chống Mĩ xâm lược
.
Câu 13: vai trò c
ủ
a mi
ề
n B
ắc đố
i v
ớ
ề
n nam trong kháng chi
ế
n ch
ố
ng M
ỹ
:
Câu 11: Hoàn c
ảnh lịch sử , nội dung, ý nghĩa của đường lối kháng
chi
ến chống
M
ĩ xâm lược (1965
- 1975).
Câu 10: Hoàn c
ảnh lịch sử , nội dung, ý nghĩa của đường lối kháng
chi
ến chống TD Pháp xâm lược của Đảng ta (1946
- 1954)
Câu 9: hoàn c
ả
nh l
ị
ch s
ử nướ
c ta sau CMT8 và ch
ủ trương kháng chiế
n ki
ế
n quốc
Câu 8: ch
ủ trương phát độ
ổ
ng kh
ở
i ngh
ĩa:
Câu 7: trình bày ch
ủ trương phát độ
ng cao trào kháng Nh
ậ
t c
ứu nướ
c và
đẩ
y m
ạ
nh k/n t
ừ
ng ph
ầ
n:
Câu 6: n
ộ
i dung chuy
ển hướ
ng ch
ỉ đạ
o chi
ến lượ
c c
ủa Đả
ng- ý ngh
ĩa:
Câu 5: T
ạ
i sao nói cao trào 1930-1931 là t
ổ
ng di
ễ
ậ
p l
ầ
n th
ứ
nh
ấ
t c
ủ
a cmvn
Câu 4: vai trò c
ủa NAQ đố
i v
ớ
i vi
ệ
c thành l
ập ĐCSVN:
Câu 3: Trình bày n
ội dung cương lĩnh đầ
u tiên c
ủa ĐCSVN(3/2/1930)
Câu 2: Tính t
ấ
t y
ế
u c
ủ
a s
ự ra đờ
i c
ủa ĐCSVN
- ý ngh
ĩa lị
ch s
ử
Câu 1: phân tích hoàn c
ả
nh TG cu
ối tk XIX đầ
u tk XX và
ảnh hưở
ng c
ủ
a nó
đố
i v
ớ
i VN
:
Câu 1: phân tích hoàn c
ả
nh TG cu
ối tk XIX đầ
u tk XX và
ảnh hưở
ng c
ủ
a nó
đố
i v
ớ
i VN:
Từ cuối tk 19,CNTB đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang gđ độc quyền(CNĐQ).
Các nước tư bản ĐQ,bên trong thì tăng cường bóc lột ndlđ,bên ngoài thì xâm lược
và áp bức nd các dân tộc thuộc địa làm cho đời sống nd cơ cực,mâu thuẫn giữa các
dân tộc thuộc địa với cn thực dân ngày càng gay gắt,phong trào đấu tranh diễn ra
mạnh mẽ ở nhiều nước thuộc địa. Vào giữa tk 19, phong trào đấu tranh của g/c cn
phát triển mạnh mẽ . trong hoàn cảnh đó,cn Mac ra đời về sau được Lê nin phát
triển trở thành cn Mac-lenin. Cn Mac-lenin chỉ rõ,muốn giành được thắng lợi trong
cuộc đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình,g/c cn phải lập ra DdaCS. Đó là
yêu cầu khách quan đáp ứng cuộc đấu tranh của g/c cn chống áp bức bóc lột. Cn
Mac-lenin đã lay chuyển,lôi cuốn quần chúng nd và cả những phần tử ưu tú,tích
cực ở các nước thuộc địa vào phong trào cộng sản. Kể từ khi cn Mac-lenin được
truyền bá vào VN,phong trào yêu nước và phong trào cn phát triển mạnh mẽ theo
khuynh hướng cm vô sản,dẫn tới sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở VN.NAQ đã
vận dụng sáng tạo và phát triển cn Mac-lenin vào thực tiễn cmvn,sáng lập ra
ĐCSVN. Đến năm 1917,cm tháng mười Nga giành được thắng lợi. Nhà nước Xô
viết dựa trên nền tảng liên minh công-nông dưới sự lãnh đạo của Đảng Bôn xê vích
Nga ra đời, với thắng lợi của cm tháng 10,cn Mac-lenin từ lý luận trở thành hiện
thực,đồng thời mở ra 1 thời đại mới “thời đại cm chống đế quốc,thời đại giải
phóng dân tộc”. Tháng 3-1919,quốc tế cộng sản được thành lập.sự ra đời của
QTCS có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế. Đối với VN,QTCS có vai trò quan trọng trong việc truyền bá cn
Mac-lenin và thành lập ĐCSVN.NAQ không ngừng đánh giá cao sự kiện ra đời
QTCS đối với phong trào CMTG, mà còn nhấn mạnh vai trò của tổ chức này đối
với cmvn “An Nam muốn cách mệnh thành công,thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế”.
Câu 2: Tính t
ấ
t y
ế
u c
ủ
a s
ự ra đờ
i c
ủa ĐCSVN
- ý ngh
ĩa lị
ch s
ử
a, Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến việc ra đời của Đảng là một tất yếu khách quan.
*, Hoàn cảnh quốc tế:
- Cách mạng tháng10 Nga (1917) thắng lợi mở ra một thời đại mới trong lịch sử
nhân loại, có tác dụng thức tỉnh các dân tộc đang đấu tranh giải phóng.
- Những tư tưởng cách mạng cấp thiết dựa vào Các nước thuộcđịa.
*, Trong nước:
- Sự khai thác và bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp đã làm gay gắt thêm các mâu
thuẫn cơ bản trong lòng xã hội Việt Nam .
-Tình trạng khủng hoảng kinh tế – xã hội, đặc biệt là các mâu thuẫn đân tộc và giai
cấp đã dẫn đến nhu cầu đấu tranh để tự giải phóng.
- Độc lập dân tộcvà tự do dân chủlà nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta: là nhu
cầu bức thiết của dân tộc.
b, Sự ra đời của Đảng là kết quả của một quá trình lựa chọn con cứu nước:
- Cuộc dấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược giành độc lập dân tộc tuy đã diễn
raliên tục mạnh mẽ, nhưng các phong trào đều lần lượt bị thất bại vì không đáp ứng
đượcnhững yều cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc.
- Trong khi phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị khác nhau đang bế
tắc về đường lối khuynh hướng vô sản thắng thế: Phong trào dân tộcđi theo khuynh
hướng vô sản.
- Đảng cộng sản ra đời để giải quyết sự khủng hoảng này.
c, Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Từ sự phân tích vị trí kinh tế –xã hội của các giai cấp trong Việt Nam cho thấy
chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lãnh đạo cách mạng đến thắng lợi
cuối cùng.
- Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đã đặt lên vai giai cấp công nhân Việt Nam.
- Phong trào công nhân ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử tự nhiên. Muốn
trở thành phong trào tự giác nó phải được vũ trang bằng lý luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin: Vũ khí lý luận và tư tưởng của giai cấp công nhân.
- Giai cấp công nhân muón lãnh đạo cách mạng được thì phải có có Đảng cộng
sản.
- Sự thành lập Đảng cộng sản là quy luật của sự vận động của phong trào công
nhân từ tự phát thành tự giác,nó được trang bị bằng lý luận cách mạng của chủ
nghĩa Mác-Lênin.
- Nguyễn ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên tìm thấy chủ nghĩa Mác-Lênin và
con đường giải phóng dân tộc theo đường lối cách mạng vô sản.
- Nguyễn ái Quốc thực hiện công cuộc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt
Nam, chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng CS Việt
Nam .
- Chủ nghĩa Mác –Lênin được truyền bá vào Việt Nam đã thúc đẩy phong troà
công nhân và phong trào yêu nước phát triển.
- Các phong trào đấu tranh từ năm 1925- 1929 chứng tỏ giai cấp công nhân đã
trưởng thành và đang trở thành một lực lượng độc lập. Tình hình khách quan ấy
đòi hỏi phải có một Đảng cộng sản lãnh đạo.
- Ba tổ chức cộng sản ra đời (Đông dương CS Đảng(17/6/1929), An Nam CS
Đảng(mùa thu 1929), Đông dương cộng sản Đảng Liên đoàn(9/1929)), thúc đẩy
mạnh mẽ sự phát triển của phong trào cách mạng.
- Ngày 3/2/1930 thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng: Đảng CSVN
*ý ngh
ĩa lị
ch s
ử
:
ĐCSVN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và
đấu tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của g/c công nhân vn và hệ tư
tưởng Mác-lê nin đối với cmvn. Sự kiện ĐCSVN ra đời là “một bước ngoặt vô
cùng quan trọng trong lịch sử cmvn ta. Nó chứng tỏ rằng g/c vô sản ta đã trưởng
thành và đủ sức mạnh lãnh đạo cm”.
Câu 3: Trình bày n
ội dung cương lĩnh đầ
u tiên c
ủa ĐCSVN(3/2/1930)
Hội nghị thành lập Đảng dienx ra vào ngày 6/1/1930 tại Hương cảng(TQ) và thông
qua chính cương vắn tắt,sách lược vắn tắt,chương trình tóm tắt của Đảng hợp thành
“cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN” với nội dung:
-phương hướng chiến lược của cmvn: làm tư sản dân quyền CM và thổ địa cm để
đi tới xã hội cộng sản.
-nhiệm vụ của cm:
+chính trị: đánh đổ CNĐQ và bọn PK làm cho nước vn hoàn toàn độc lập dựng
nên chính quyền công-nông-binh và tổ chức ra quân đội công nông.
+kinh tế: tịch thu toàn bộ tài sản của ĐQ giao cho chính quyền công-nôngbinh,
tịch thu toàn bộ ruộng đất và tài sản khác của ĐQ làm của công và chia cho
dân cày nghèo,mở mang CN và NN.miễn thuế cho dân cày nghèo và thi hành luật
ngày làm 8h ……..+VH-XH: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền,phổ thông giáo dụctheo hướng công nông hóa.
Thực chất của những nhiệm vụ trên nhằm giải quyết 2 vấn đề: dân tộc dân chủ và
giai cấp nhưng vấn đề dân tộc được đặt lên hàng đầu.
-lực lượng cm: Đảng phải tập chung đại đa số g/c cn,dựa hẳn vào dân cày nghèo để
làm thổ địa cm cho triệt để,lôi kéo tri thức trung nông đi vào phe g/c vô sản,đối với
phú nông ,trung tiểu địa chủ,tư bản việt nam mà chưa ra mặt phản cm phải lợi dụng
họ hoặc ít nhất cũng t/trung họ,bộ phận nào đã ra mặt thì phải cương quyết đánh đổ
-lực lượng lãnh đạo cm: là g/c cn thông qua sự lãnh đạo của ĐCS.
-đoàn kết quốc tế:cmvn là một bộ phận của CMTG,đoàn kết chặt chẽ các dân tộc bị
áp bức và g/c vô sản trên thế giới nhất là g/c vô sản Pháp.
*Cương lĩnh đầu tiên của Đảng là cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn theo con
đường cm mà HCM đã lựa chọn,đó là con đường đúng đắn,phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử,thấm nhuần tinh thần
dân tộc vì độc lập tự do.
Câu 4: vai trò c
ủa NAQ đố
i v
ớ
i vi
ệ
c thành l
ập ĐCSVN:
Nguyễn Ái Quốc, lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, là tấm gương chói lọi về
tinh thần cách mạng, chí khí kiên cường bất khuất, toàn tâm toàn ý phục vụ Đảng,
phục vụ nhân dân, phục vụ cách mạng, tận tụy hy sinh suốt đời phấn đấu vì sự
nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng loài người, vì độc lập
tự do, vì chủ nghĩa xã hội cộng sản.
Năm 1911, Nguyễn Tất Thành (Nguyễn Ái Quốc) ra đi tìm đường cứu nước.
Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm hiểu cuộc Cách mạng Tháng Mười
Nga năm 1917. Người rút ra kết luận: “Trong thế giới bây giờ chỉ có Cách mệnh
Nga là đã thành công, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái
hạnh phúc tự do, bình đẳng thật”.
Vào tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản
Sơ thảo lần thứ nhất những
lu
ận cương về vấn đề dân tộc v
à v
ấn đề thuộc địa
của Lênin đăng trên báo Nhân
đạo.
Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (tháng 12/1920), Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu
tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản
Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của
Người và Người tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn: “Muốn cứu nước và giải
phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc). Tháng
6/1925 người thành lập H
ội Việt Nam Cách mạng Thanh ni
ên.
Mở các lớp huấn
luyện chính trị cho cán bộ cách mạng Việt Nam .
Tác phẩm
Đường cách mệnh
chỉ rõ tính chất và nhiệm vụ của cách mạng
Việt Nam là cách mạng giải phóng dân tộc mở đường tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Hai cuộc cách mạng này có quan hệ mật thiết với nhau; cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng “là việc chúng cả dân chúng chứ không phải việc của một hai
người”, do đó phải đoàn kết toàn dân. Nhưng cái cốt của nó là công - nông và phải
luôn ghi nhớ rằng công nông là người chủ cách mệnh, công nông là gốc cách
mệnh.
Muốn thắng lợi thì cách mạng phải có một đảng lãnh đạo. Đảng muốn vững
thì phải có chủ nghĩa làm cốt, chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách
mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin.
Về vấn đề đoàn kết quốc tế của cách mạng Việt Nam , Nguyễn Ái Quốc xác
định: “Cách mệnh An Nam cũng là một bộ phận trong cách mệnh thế giới. Ai làm
cách mệnh trong thế giới đều là đồng chí của dân An Nam cả”.
Về phương pháp cách mạng, Người nhấn mạnh đến việc phải giác ngộ và tổ
chức quần chúng cách mạng, phải làm cho quần chúng hiểu rõ mục đích cách
mạng, biết đồng tâm hiệp lực để đánh đổ giai cấp áp bức mình, làm cách mạng
phải biết cách làm, phải có “mưu chước”, có như thế mới bảo đảm thành công cho
cuộc khởi nghĩa với sự nổi dậy của toàn dân…
Tác phẩm
Đường cách mệnh đ
ã
đề cập những vấn đề cơ bản của một cương
lĩnh chính trị, chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản ở
Việt Nam .
Câu 5: T
ạ
i sao nói cao trào 1930-1931 là t
ổ
ng di
ễ
ậ
p l
ầ
n th
ứ
nh
ấ
t c
ủ
a cmvn:
Vừa mới ra đời,Đảng đã phát động được một phong trào cm rộng lớn,mà đỉnh cao
là Xô viết Nghệ -Tĩnh.giữa lúc phong trào cm của quần chúng đang dâng cao,đế
quốc pháp và tay sai đã thẳng tay đàn áp,khủng bố hòng dập tắt phong trào cmvn
và tiêu diệt ĐCS Đông Dương. Hàng nghìn chiến sỹ cộng sản,hàng vạn quần
chúng yêu nước bị bắt,bị giết hoặc bị tù đầy. Các cơ quan lãnh đạo của Đảng ở TW
và các địa phương lần lượt bị phá vỡ. Toàn bộ ban chấp hành TW bị bắt. Tòa án
của chính quyền thực dân pháp mở các phiên tòa đặc biệt để xét xử nhug người
cm. Tuy bị khủng bố ác liệt,Đảng ta và quần chúng cm bị tổn thất nặng nề,song
thành quả lớn nhất của phong trào cm 30-31 mà quân thù không thể xóa bỏ được
là: Đã khẳng định trong thực tế quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo cm của g/c cn
thông qua Đảng tiền phong của mình; đem lại cho nông dân niềm tin vững chắc
vào sự lãnh đạo của Đảng. Cao trào cũng đem lại cho đông đảo quần chúng, trước
hết là công-nông lòng tự tin ở sức lực lãnh cm của bản thân mình dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Nhờ tinh thần và nghị lực phi thường được rèn luyện qua thực tiễn đấu
tranh cm trong những năm 30-31, Đảng ta và quần chúng cm đã vượt qua thử thách
khó khăn,từng bước khôi phục tổ chức Đảng và phong trào cm.
+ Muốn giành thắng lợi cho cách mạng phải có ĐCS được vũ trang bằng lý luận
M-L lãnh đạo
+ Xây dựng đội quân chính trị của quần chúng mà nền tảng là khối liên minh công
nông do giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Phải sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để giành chính quyền và phải
có đầy đủ thời cơ.
Câu 6: n
ộ
i dung chuy
ển hướ
ng ch
ỉ đạ
o chi
ến lượ
c c
ủa Đả
ng- ý ngh
ĩa:
- Thế giới:
Ngày 1-9-1939,phát xít Đức tấn công Balan,2 ngày sau Anh-Pháp tuyên chiến với
Đức chiến tranh TG thứ 2 bùng nổ. Tháng 6-1940,Đức tấn công Pháp chính phủ
Pháp đầu hàng. Ngày 22-6-1941,Đức xâm lược Liên xô
- Trong nước:
Chiến tranh TG thứ 2 ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông Dương và
VN.ngày 28-9-1939 toàn quyền đông dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng
sản, đặt ĐCS đông dương ra ngoài vòng pháp luật. Trên thực tế, ỏ VN và đông
dương thực dân pháp đã thi hành chính sách thời chiến trắng trợn, chúng phát xít
hóa bộ máy thống trị thẳng tay đàn áp phong trào cm của nd,tập trung lực lượng
đánh vào ĐCS đông dương.thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm tăng
cường vơ vét sức người,sức của để phục vụ chiến tranh của đế quốc. Lợi dụng
Pháp thua Đức,ngày 22-9-1940 phát xít Nhật đã tiến vào Lạng sơn và đổ bộ vào
Hải phòng. Ngày 23-9-1940,tại HN Pháp kí hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó,nd ta
chịu cảnh 1 cổ 2 tròng áp bức,bóc lột của P-N.mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế
quốc P và phát xit N trở nên gay gắt hơn. Kể từ khi chiến tranh TG thứ 2 bùng nổ,
BCHTW Đảng đã họp hội nghị lần 6(11-1939), lần 7(11-1940),lần 8(5-1941). Trên
cơ sở nhận định khả năng diễn biến của chiến tranh TG thứ 2 và căn cứ vào tình
hình cụ thể ở trong nước,BCHTW Đảng đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược như sau:
Một là,đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: BCHTW Đảng nêu rõ mâu
thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dt
ta với P-N.bởi “trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dt giải
phóng,không đòi được độc lập,tự do cho toàn thể dt thì chẳng những toàn thể quốc
gia dt còn chịu mãi kiếp ngựa trâu,mà quyền lợi của bộ phận,g/c đến vạn năm cũng
không đòi lại được”.
Hai là,quyết định thành lập MTVM để đoàn kết,tập hợp lực lượng cm nhằm mực
tiêu giải phóng dân tộc.
Ba là,quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của
Đảng và nd ta trong giai đoạn hiện tại.
- Với tinh thần độc lập,tự chủ,sáng tạo,BCHTW Đảng đã hoàn chỉnh sự
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số 1 của cm là
độc lập dt và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để thực hiện mục tiêu ấy.
Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dt,đặt nv giải phóng dt lên hàng
đầu,tập hợp rộng rãi mọi người vn yêu nước trong MTVM,xây dựng lực
lượng chính trị quần chúng ở cả nông thôn và thành thị,xây dựng căn cứ địa
cm cà lực lượng vũ trang,là ngọn cò dẫn đường cho nd ta tiến lên giành
thắng lợi trong sự nghiệp đánh P,đuổi N giành độc lập cho dt và tự do cho
nd.
Câu 7: trình bày ch
ủ trương phát độ
ng cao trào kháng Nh
ậ
t c
ứu nướ
c và
đẩ
y m
ạ
nh k/n t
ừ
ng ph
ầ
n:
-
Phát độ
ng cao trào kháng N c
ứu nướ
c:
Cuối 1944,đầu 1945, chiến tranh TG thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc. Hồng quân
LX quét sạch phát xit Đức ra khỏi lãnh thổ của mình. Phát xit N lâm vào tình trạng
nguy khốn. Mâu thuẫn N-P ngày càng gay gắt. Đêm 9-3-45, N đảo chính P để độc
chiếm đông dương,P nhanh chóng đầu hàng N. Ngay đêm 9-3,ban thường vụ TW
Đảng họp hội nghị mở rộng tại Đình bảng(từ sơn-bn).ngay đêm 12-3 BTVTW
Đảng ra chỉ thị “N-P bắn nhau và hành động của chúng ta”.
Chỉ thị nhận định: cuộc đảo chính của N lật đổ P để độc chiếm DD đã tạo ra 1 cuộc
khủng hoảng chính trị sâu sắc,nhưng điều kiện k/n chủa thực sự chín muồi.tuy vậy,
hiện đang có những cơ hội tốt làm cho những đk tổng k/n nhanh chóng chín muồi.
Chỉ thị xác định: sau cuộc đảo chính, px N là kẻ thù chính trước mắt duy nhất của
nd DD,vì vậy phải thay khẩu hiệu “đánh đuổi px N-P” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi
px N”.
Chỉ thị chủ trương: phát động cao trào kháng N cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho
cuộc tổng khởi nghĩa.
Chỉ thị nêu rõ phương châm đấu tranh lúc này là phát động chiến tranh du kích,giải
phóng từng vùng mở rộng căn cứ địa.
Chỉ thị dự kiến những đk thuận lợi để thực hiện cuộc tổng k/n như khi quân đồng
minh kéo vào DD đánh N,quân N kéo ra mặt trận ngăn cản quân đồng minh để
phía sau sơ hở,cũng có thể là cm Nhật bùng nổ và chính quyền cm của nd N thành
lập,hoặc N bị mất nước như P năm 1940 và quân đội viễn chinh N mất tinh thần.
-
Đẩ
y m
ạ
nh kh
ở
i ngh
ĩa từ
ng ph
ầ
Từ giữa tháng 3-1945 trở đi,cao trào kháng N cứu nước đã diễn ra rất sôi nổi,mạnh
mẽ và phong phú về cả nội dung và hình thức.
Phong trào đấu tranh vũ trang,k/n từng phần đã diễn ra trong nhiều nơi ở vùng
thượng du và trung du bắc kỳ.VN tuyên truyền giải phóng quân và cứu quốc quân
phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt các
châu,huyện thuộc các tỉnh Cao-Bắc-Lạng-Thái-Tuyên-Hà. ở bắc giang quần chúng
nổi dậy thành lập ủy ban dân tộc giải phóng ở nhiều làng,đội du kích bắc giang
được thành lập.ngày 15-4-1945, BTVTW Đảng đã triệu tập hội nghị quân sự cm
bắc kỳ tại hiệp hòa Bắc giang và đưa ra nhiệm vụ lên trên tất cả các nv quan trọng
và cần kíp trong lúc này. Trong 2 tháng 5,6-1945,các cuộc k/n từng phần liên tục
nổ ra và nhiều chiến khu được thành lập ở cả 3 miền. Ngày 4-6-45, khu giải phóng
chính thức được thành lập gồm các tỉnh Cao-Bắc-Lạng-Thái-Tuyên-Hà và 1 số
vùng lân cận thuộc Bắc giang,phú thọ,yên bái,vĩnh yên.
Giữa lúc phong trào đang nổ ra mạnh mẽ trong cả nước, nạn đói đã diễn ra nghiêm
trọng ở các tỉnh bắc bộ và bắc trung bộ,hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói.xuất
phát từ lợi ích sống còn trước mắt của quần chúng, Đảng kịp thời đề ra khẩu hiệu
“phá kho thóc,giải quyết nạn đói”. Chủ trương đó đã đáp ứng đúng nguyện vọng
cấp bách của nd ta,vì vậy trong thời gian ngắn Đảng đã động viên hàng triệu quần
chúng tiến lên trận tuyến cm.
Câu 8: ch
ủ trương phát độ
ổ
ng kh
ở
i ngh
ĩa:
Trước sự phát triển hết sức nhanh chóng của tình hình, Trung ương quyết định họp
H
ội nghị to
àn qu
ốc
của Đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang) từ ngày 13 đến ngày
15/8/1945. Hội nghị nhận định: “Cơ hội rất tốt cho ta giành chính quyền độc lập đã
tới” và quy
ết định phát động tổng khởi nghĩa,
giành chính quyền từ tay phátxít
Nhật và tay sai, trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.
Hội nghị chỉ rõ khẩu hiệu đấu tranh lúc này là: “Phản đối xâm lược”; “hoàn
toàn độc lập”; “Chính quyền nhân dân”. Những nguyên tắc để chỉ đạo khởi nghĩa
là tập trung, thống nhất và kịp thời, phải đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng,
không kể thành phố hay nông thôn; quân sự và chính trị phải phối hợp; phải làm
tan rã tinh thần quân địch…
Hội nghị còn quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và
đối ngoại trong tình hình mới. Hội nghị quyết định cử Uỷ ban Khởi nghĩa toàn
quốc do Trường Chinh phụ trách và kiện toàn Ban Chấp hành Trung ương.
Ngay đêm 13/08/1945, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa.
Ngày 16/08/1945, cũng tại Tân Trào, Đại hội quốc dân họp. Đại hội nhiệt
liệt tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng và Mười chính sách của Việt
Minh, quyết định thành lập U
ỷ ban giải phóng dân tộc Việt Nam .
Ngay sau Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư kêu gọi đồng bào và
chiến sĩ cả nước: “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng
bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề vùng dậy
khởi nghĩa giành chính quyền.
Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội ngày 19/8 có ý nghĩa quyết định đối
với cả nước, làm cho chính quyền tay sai Nhật ở các nơi bị tê liệt, cổ vũ mạnh mẽ
nhân dân các tỉnh thành khác nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền.
Ngày 23/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Huế, ngày 25/8/1945, khởi
nghĩa giành thắng lợi ở Sài Gòn. Chỉ trong vòng 15 ngày (từ 14 đến 28/8/1945)
cuộc tổng khởi nghĩa đã thành công trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân.
Ngày 2/9/1945, tại cuộc mít tinh lớn ở Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, thay
mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn
độc lập,
tuyên bố với quốc dân đồng bào, với toàn thể thế giới: Nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà ra đời.
k
ế
t qu
ả
, ý ngh
ĩa,nguy
ên nhân th
ắ
ng l
ợ
i,bài h
ọ
c kinh nghi
ệ
m c
ủ
a CMT8:
K
ết quả v
à ý ngh
ĩa
-
Đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp trong gần một thế kỷ, lật nhào chế
độ quân chủ hàng mấy nghìn năm và ách thống trị của phátxít Nhật, lập nên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc Việt Nam , đưa dân
tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
- Đảng ta và nhân dân ta đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin, cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong
trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ.
- Đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh
chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành độc lập tự do.
Nguyên nhân th
ắng lợi
- Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: Kẻ thù
trực tiếp của nhân dân ta là phátxít Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ
thế giới đánh bại. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai tan rã. Đảng ta đã chớp thời
cơ đó phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.
- Cách mạng Tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ
của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua ba cao trào cách
mạng rộng lớn: Cao trào 1930-1931, Cao trào 1936-1939 và Cao trào giải phóng
dân tộc 1939-1945.
- Cách mạng Tháng Tám thành công là do Đảng ta đã chuẩn bị được lực
lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên
minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi của
Cách mạng Tháng Tám 1945.
Bài h
ọc kinh nghiệm
M
ột l
à:
Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ
chống đế quốc và chống phong kiến.
Hai là:
Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công - nông.
Ba là:
Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
B
ốn l
à:
Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách
mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước
của nhân dân.
Năm là:
Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
Sáu là:
Xây dựng một Đảng Mác - Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa
giành chính quyền.
Câu 9: hoàn c
ả
nh l
ị
ch s
ử nướ
c ta sau CMT8 và ch
ủ trương kháng chiế
n ki
ế
qu
ố
c:
a. Hoàn c
ảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
ra đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối
cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm
nghèo.
V
ề thuận lợi
- Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên xô đứng đầu được
hình thành, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, trở
thành một dòng thác cách mạng. Phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn
lên mạnh mẽ.
- Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ
Trung ương đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước.
Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
V
ề khó khăn
- Th
ế giới:
với danh nghĩa Đồng Minh đến tước khí giới của phát xít
Nhật, quân đội các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến
khích bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập
và chia cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ
súng đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam bộ ra khỏi Việt Nam .
-
Trong nước:
khó khăn nghiêm trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói,
nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng; kinh nghiệm quản lý đất nước
của cán bộ các cấp non yếu; nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên
thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
“Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” là những hiểm họa đối với chế độ mới, vận
mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”, Tổ quốc lâm nguy.
b. Ch
ủ trương “
kháng chi
ến kiến quốc” của Đảng
Trước tình hình mới, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt
phân tích tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên
thế giới và sức mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương và giải pháp đấu tranh
nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập tự do vừa giành được. Ngày
25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc,
vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
+ Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt
Nam lúc này là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ
quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
+ Về xác định kẻ thù: Đảng phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông
Dương và chỉ rõ: “Kẻ thù chính của chúng ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược,
phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy phải lập Mặt trận dân tộc
thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược; mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu
hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào…
+ Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách
cần khẩn trương thực hiện là: “Củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm
lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì
nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu: “Hoa - Việt thân thiện” đối với
quân đội Tưởng Giới Thạch và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối
với Pháp.
Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm
lược. đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng,
nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách
mạng Tháng Tám là xây dựng đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những nhiệm vụ,
biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù
trong, giặc ngoài bảo vệ chính quyền cách mạng.
c. K
ết quả, ý nghĩa, nguy
ên nhân th
ắng lợi v
à bài h
ọc kinh nghiệm
K
ết quả
:
cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
giai đoạn 1945 - 1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức quan
trọng.
- Về chính trị - xã hội: đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới -
chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cần thiết. Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân
dân được Quốc hội thông qua và ban hành. Bộ máy chính quyền từ Trung ương
đến làng xã và các cơ quan tư pháp, tòa án, các công cụ chuyên chính như Vệ quốc
đoàn, Công an nhân dân được thiết lập và tăng cường. Các đoàn thể nhân dân như
Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam, Tổng Công đoàn Việt
Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam được xây dựng và mở rộng. Các đảng phái
chính trị như Đảng Dân chủ Việt Nam , Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.
- Về kinh tế, văn hóa: đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ
các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc
gia. Các lĩnh vực sản xuất được phục hồi. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy
lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. Tháng 11/1946,
giấy bạc “Cụ Hồ” được phát hành. Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng
năm học mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa
bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ
được thực hiện sôi nổi. Cuối 1946 cả nước đã có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết
viết.
- Về bảo vệ chính quyền cách mạng: ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh
chiếm Sài Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam bộ, Đảng đã kịp
thời lãnh đạo nhân dân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào
Nam tiến chi viện Nam bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung bộ. Ở miền
Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng, Chính phủ ta
đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để
giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam .
Ý ngh
ĩa
Những thành quả đấu tranh nói trên đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ
vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản
cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; chuẩn bị được những
điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
Nguyên nhân th
ắng lợi
Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám, kịp thời đề
ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc; xây dựng và phát huy được sức mạnh của
khối đoàn kết dân tộc; lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch…
Bài h
ọc kinh nghiệm
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính
quyền cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn
vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện
pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể. Tận dụng khả năng hòa
hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh
giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.
Câu 10:
Hoàn c
ảnh lịch sử , nội dung, ý nghĩa của đường lối kháng
chi
ến chống TD Pháp xâm lược của Đảng ta (1946
- 1954)
a. Hoàn c
ảnh lịch sử
Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng
và thị xã Lạng Sơn, cho quân đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích,
tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội, Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với
phía Pháp để giải quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán thương lượng.
Ngày 19/2/1946, trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ Hà
Nội, kiểm soát an ninh trật tự Thủ đô, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp tại
làng Vạn Phúc (Hà Đông) dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh để hoạch định
chủ trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán, song
không có kết quả. Hội nghị cho rằng hành động của Pháp chứng tỏ chúng cố ý
muốn cướp nước ta một lần nữa. Khả năng hòa hoãn không còn. Hòa hoãn nữa sẽ
dẫn đến họa mất nước. Hội nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng
chiến trong cả nước và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp thực hiện màn
kịch đảo chính quân sự ở Hà Nội. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20
giờ ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng.
Rạng sáng ngày 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh
được phát đi trên Đài Tiếng nói Việt Nam .
Thu
ận lợi
Nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là chiến
đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên
có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. Ta cũng đã có sự chuẩn bị cần
thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược.
Trong khi đó, thực dân Pháp cũng có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự
ở trong nước và tại Đông Dương không dễ gì có thể khắc phục được ngay.
Khó khăn
- Tương quan lực lượng quân sự của ta yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn phía, chưa
được nước nào công nhận giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm
đóng được hai nước Campuchia, Lào và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân
đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.
- Xác định đúng thuận lợi và khó khăn là cơ sở để Đảng đề ra đường lối cho cuộc
kháng chiến.
b. Quá trình hình thành và n
ội dung đường lối kháng chiến
Quá trình hình thành
- Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước trong quá trình chỉ
đạo Nam bộ kháng chiến, qua thực tiễn đối phó với âm mưu, thủ đoạn của địch
cũng như từ thực tiễn chuẩn bị lực lượng về mọi mặt của ta.
- Ngay sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, trong chỉ thị kháng chiến kiến
quốc, Đảng ta nhận định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất của dân tộc là thực dân
Pháp, phải tập trung mũi nhọn đấu tranh vào chúng. Trong quá trình chỉ đạo cuộc
kháng chiến Nam bộ, Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu
tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp định tách
Nam bộ ra khỏi Việt Nam.
- Ngày 19/10/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị quân sự toàn
quốc lần thứ nhất, do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận định:
“Không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình nhất định phải đánh Pháp”, Hội
nghị đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân
dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới. Trong chỉ thị “Công việc khẩn
cấp bây giờ” ngày 05/11/1946, Hồ Chí Minh đã nêu lên những việc có tầm chiến
lược, toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi
cuối cùng.
- Đường lối kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và thể hiện tập trung trong ba
văn kiện lớn được soạn thảo và công bố sát trước và sau ngày cuộc kháng chiến
toàn quốc bùng nổ. Đó là Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ
Trung ương Đảng ngày 22/12/1946, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ
Chí Minh ngày 19/12/1946 và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của
Trương Chinh xuất bản đầu năm 1947.
N
ội dung đường lối
- Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám,
“đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.
- Tính chất kháng chiến: trường kì kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
- Nhiệm vụ kháng chiến: “Cuộc kháng chiến này chính là một cuộc chiến tranh
cách mạng có tính chất dân tộc độc lập và dân chủ tự do…nhằm hoàn thành nhiệm
vụ giải phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới”.
- Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực
hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái,
dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực
dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa,
ngoại giao. Trong đó:
Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính
quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng
tự do, hòa bình.
Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân,
tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận
động chiến, đánh chính quy, là “triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn
thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo
thêm cán bộ”.
Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển
nền nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân
chủ theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với
dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công
nhận Việt Nam độc lập,…
+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh
của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta,
chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn
địch, đánh thắng địch.
+ Dựa vào sức mình là chính: “phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn
phía. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó
cũng không được ỷ lại.
+ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định
thắng lợi.
Ý ngh
ĩa
- Trong nước: việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng
chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân
Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc
lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; làm thất bại âm mưu
mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hòa
bình ở Đông Dương; giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc
tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền
Nam; tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt
Nam trên trường quốc tế.
- Quốc tế: thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế
giới; mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế
giới, cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa
thực dân ở ba nước Đông Dương, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên
thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp.
Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược,
Hồ Chí Minh nói: “Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh
thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó cũng là một thắng lợi vẻ vang của nhân
dân Việt Nam , đồng thời cũng là một thắng lợi vẻ vang của các lực lượng hòa
bình, dân chủ và chủ nghĩa xã hội trên thế giới”
Câu 11:
Hoàn c
ảnh lịch sử , nội dung, ý nghĩa của đường lối kháng
chi
ến chống
M
ĩ xâm lược (1965
- 1975).
a. Hoàn c
ảnh lịch sử
Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản
của chiến lược chiến tranh đặc biệt, đế quốc Mỹ đã ồ ạt đưa quân Mỹ và quân chư
hầu vào miền Nam, tiến hành cuộc chiến tranh cục bộ với quy mô lớn; đồng thời
dùng không quân, hải quân tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc. Trước
tình hình đó, Đảng ta quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
trên phạm vi toàn quốc.
Thu
ận lợi:
Khi bước vào cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, cách mạng thế giới
đang ở thế tiến công. Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các
mục tiêu đã đề ra về kinh tế, văn hóa. Sự chi viện sức người, sức của của miền Bắc
cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh cả theo đường bộ và đường biển. Ở
miền Nam , vượt qua những khó khăn trong những năm 1961-1962, năm 1963,
cuộc đấu tranh của quân dân ta đã có bước phát triển mới. Ba công cụ của chiến
tranh đặc biệt (ngụy quân - ngụy quyền; ấp chiến lược và đô thị) đều bị quân dân ta
tấn công liên tục. Đến đầu năm 1965, chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế
quốc Mỹ được triển khai đến mức cao nhất đã bị phá sản.
Khó khăn:
Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt không
có lợi cho cách mạng Việt Nam . Việc đế quốc Mỹ mở cuộc “chiến tranh cục bộ”,
ồ ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam đã
làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.
Tình hình đó đặt ra yêu cầu mới cho Đảng ta trong việc xác định quyết tâm và đề
ra đường lối kháng chiến nhằm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược trên cả nước, giải
phóng miền Nam , thống nhất Tổ quốc.
b. Quá trình hình thành, n
ội dung v
à ý ngh
ĩa của đường lối
Quá trình hình thành và n
ội dung đường lối
Khi Mỹ thực hiện “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam, các Hội nghị của Bộ chính
trị đầu năm 1961 và đầu năm 1962 đã nêu chủ trương giữ vững và phát triển thế
tiến công mà ta đã giành được sau cuộc “đồng khởi” năm 1960, đưa cách mạng
miền Nam từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh cách mạng trên quy
mô toàn miền. Bộ Chính trị chủ trương kết hợp khởi nghĩa của quần chúng với
chiến tranh cách mạng, giữ vững và đẩy mạnh đấu tranh chính trị, đồng thời phát
triển đấu tranh vũ trang lên một bước mới ngang tầm với đấu tranh chính trị. Thực
hành kết hợp đấu tranh quân sự và đấu tranh chính trị song song, đẩy mạnh đánh
địch bằng ba mũi giáp công: quân sự, chính trị, binh vận.
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ chín (11/1963), ngoài việc xác định đúng đắn
quan điểm quốc tế, hướng hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ, còn quyết định nhiều vấn đề quan
trọng về cách mạng miền Nam. Hội nghị tiếp tục khẳng định đấu tranh chính trị,
đấu tranh vũ trang đi đôi, cả hai đều có vai trò quyết định cơ bản, đồng thời nhấn
mạnh yêu cầu mới của đấu tranh vũ trang. Đối với miền Bắc, Hội nghị tiếp tục xác
định trách nhiệm căn cứ địa, hậu phương đối với cách mạng miền Nam , đồng thời
nâng cao cảnh giác, triển khai mọi mặt, sẵn sàng đối phó với âm mưu đánh phá của
địch.
Trước hành động gây “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam, tiến hành chiến tranh phá
hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ, Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965) và lần
thứ 12 (12/1965) đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước.
- Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Trung ương Đảng cho rằng
cuộc “chiến tranh cục bộ” mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là cuộc chiến
tranh xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị
động cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn chiến lược. Từ sự phân tích và nhận
định đó, Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống đế quốc
Mỹ xâm lược trong toàn quốc, coi chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng
của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.
- Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: nêu cao khẩu hiệu: “Quyết tâm đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược”, “Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc
Mỹ trong bất kì tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện
hòa bình thống nhất nước nhà”.
- Phương châm chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân
chống chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam, đồng thời phát động chiến tranh
nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc; thực hiện kháng chiến
lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh, cố gắng đến mức độ cao,
tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời
cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường
miền Nam.
- Tư tưởng và phương châm đấu tranh ở miền Nam : giữ vững và phát triển thế tiến
công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. “Tiếp tục kiên trì phương châm:
kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp
công”, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược. Trong giai đoạn hiện nay, đấu tranh
quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm
tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện
có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của
đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức người,
sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam,
đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều
lĩnh mở rộng “Chiến tranh cục bộ” ra cả nước.
- Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: trong cuộc chiến tranh
chống Mỹ, cứu nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn.
Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước vì xã hội chủ nghĩa là hậu phương vững
chắc trong cuộc chiến tranh chống Mỹ. Phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại
của đế quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sức tăng cường lực lượng về mọi mặt nhằm đảm
bảo chi viện đắc lực cho miền Nam càng đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ trên
không tách rời nhau mà mật thiết gắn bó với nhau. Khẩu hiệu chung của nhân dân
cả nước lúc này là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
Ý ngh
ĩa của đường lối
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng được đề ra tại các Hội nghị
Trung ương lần thứ 11 và 12 có ý nghĩa hết sức quan trọng:
- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh
thần độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc,
phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
ta.
- Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng
trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế
đất nước và bối cảnh quốc tế.
- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức
mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân
tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
Câu 13: vai trò c
ủ
a mi
ề
n B
ắc đố
i v
ớ
ề
n nam trong kháng chi
ế
n ch
ố
ng M
ỹ
:
Ngay sau khi Hiệp định Giơnevơ được ký kết (tháng 7/1954), Trung ương Đảng ta
đã sớm xác định nhiệm vụ xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa cách mạng của cả
nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III (tháng 9/1960) của Đảng
khẳng định: “...Tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là nhi
ệ
v
ụ
quy
ết đị
nh nh
ấ
đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà”. Do đất nước tạm bị
chia hai miền, mỗi miền thực hiện một chiến lược cách mạng trong những điều
kiện không giống nhau, nên khi phân tích vị trí và mối quan hệ giữa hai miền, Hội
nghị lần thứ 7 của Trung ương Đảng (khóa III) đã xác định: “Miền Bắc có vai trò
quyết định nhất đối với toàn bộ sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất nước
nhà; miền Nam có vai trò quy
ết đị
nh tr
ự
c ti
ế
trong việc đánh đổ ách thống trị của
đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, để giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà, hoàn
thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân”.
Cũng tại hội nghị này, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Miền Bắc là gốc” của sự
nghiệp cách mạng cả nước. Như vậy về mặt quan điểm và nguyên tắc, vai trò của
miền Bắc đã được xác định rõ từ đầu và rất sớm. Tuy nhiên, với quan điểm phát
huy sức mạnh tổng hợp của cả nước, Đảng ta chủ trương vừa ra sức ổn định củng
cố và xây dựng miền Bắc theo hướng xã hội chủ nghĩa, vừa không ngừng đẩy
mạnh cách mạng miền Nam phù hợp với điều kiện trong nước ta và quốc tế hồi đó,
để đưa sự nghiệp chống Mỹ cứu nước đến thắng lợi hoàn toàn.
Để tạo ra và phát huy sức mạnh của miền Bắc, miền Bắc phải đi theo con đường
của chủ nghĩa xã hội. Miền Bắc đã phát huy vai trò căn cứ địa cách mạng cả nước
và hậu phương lớn của cách mạng miền Nam từ rất sớm, ngay từ khi cả nước
chuyển từ chiến tranh sang hòa bình sau khi Hiệp định Giơnevơ có hiệu lực. Miền
Bắc tiếp nhận hàng chục vạn cán bộ và bộ đội ra tập kết tại các địa phương.
Cho đến cuối năm 1964, một số đơn vị đại đội, tiểu đoàn với trên 40.000 cán bộ,
chiến sĩ cùng 3.000 tấn vũ khí đã được tăng cường đến các chiến trường miền
Nam. Từ năm 1965 đến khi giải phóng hoàn toàn miền Nam (30/4/1975), miền Bắc
phải đương đầu và đánh thắng hai lần chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải
quân của đế quốc Mỹ, là những năm vừa sản xuất vừa chiến đấu, vừa dốc sức vào
chiến trường chính là miền Nam, cùng chiến trường Lào và từ tháng 4/1970 là cả
chiến trường Campuchia. Quân đội nhân dân Việt Nam có 17 vạn 5 ngàn quân năm
1957, đến khi Mỹ triển khai chiến lược chiến tranh cục bộ đã phát triển lên 70 vạn
quân (năm 1967) và 1 triệu 80 ngàn quân khi kết thúc chiến tranh.
Mọi hoạt động của miền Bắc đã chuyển hướng theo tinh thần “Tất cả vì tiền tuyến,
tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược". Miền Bắc nước ta không những là hậu
phương lớn của tiền tuyến lớn miền Nam mà còn là hậu phương chung của cách
mạng ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia.
Dưới bom đạn ác liệt của kẻ thù, miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất, tiếp tục xây
dựng chủ nghĩa xã hội trong khói lửa chiến tranh; duy trì, phát triển tiềm lực về
mọi mặt, tiếp tục tăng cường lực lượng ngày càng lớn cho tiền tuyến lớn, đồng thời
về cơ bản vẫn giữ vững đời sống nhân dân hậu phương ổn định, đảm bảo càng
đánh càng mạnh. Từ năm 1965 đến năm 1975, miền Bắc đã động viên 2 triệu thanh
niên tham gia lực lượng vũ trang.
Nhân lực động viên đến cuối năm 1972 cần tới trên 2 triệu người, chiếm khoảng
30% lao động xã hội miền Bắc, trong đó 70% là nam giới. Riêng số động viên cho
quân đội là 1,5 triệu người. Hai năm 1973-1974, miền Bắc tiếp tục động viên 25
vạn thanh niên vào lực lượng vũ trang, bổ sung cho chiến trường 15 vạn quân.
Trong 16 năm (từ 1959 đến 1975), tuyến giao thông vận tải quân sự chiến lược
Trường Sơn đã vận chuyển 1.349.060 tấn, giao cho các chiến trường miền Nam,
Lào và Campuchia 583.450 tấn,bảo đảm hành quân cơ động, tiêu thụ trên tuyến,
tổn thất 765.610 tấn .
Miền Bắc có tác dụng quyết định nhất gắn liền với miền Nam, giúp cách mạng
miền Nam vượt qua muôn vàn khó khăn gian khổ, vùng lên đúng lúc, trụ vững
trong những lúc ác liệt nhất, hình thành thế trận chiến tranh nhân dân rộng khắp
trên cả ba vùng chiến lược. Hai miền chung sức đánh giặc, cả nước kháng chiến
nên đã tạo ra sức mạnh to lớn đánh thắng Mỹ và tay sai, giải phóng hoàn toàn miền
Nam, thống nhất Tổ quốc
Câu 14: k
ết quả, ý nghĩa, nguy
ên nhân th
ắng lợi v
à bài h
ọc kinh
nghi
ệm của Đường lối kháng chiến chống Mĩ xâm lược
.
a. K
ết quả v
à ý ngh
ĩa lịch sử
K
ết quả
- Ở miền Bắc, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, sau 21 năm nỗ lực phấn
đấu, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được những thành tựu đáng tự
hào. Một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành.
Dù chiến tranh ác liệt, bị tổn thất nặng nề về vật chất, thiệt hại lớn về người, song
không có nạn đói, dịch bệnh và sự rối loạn xã hội. Văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục
không những được duy trì mà còn có sự phát triển mạnh. Sản xuất nông nghiệp
phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường.
Trong hai cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân
của đế quốc Mỹ, quân dân miền Bắc đã bảo vệ vững chắc địa bàn, vùng trời và
vùng biển. Chiến thắng lịch sử của trận “Điện Biên Phủ trên không” trên bầu trời
Hà Nội cuối năm 1972 là niềm tự hào to lớn của dân tộc ta, được nhân dân thế giới
ngưỡng mộ.
Miền Bắc không chỉ chia lửa với các chiến trường mà còn hoàn thành xuất sắc vai
trò căn cứ địa của cách mạng cả nước và nhiệm vụ hậu phương lớn đối với chiến
trường miền Nam .
- Ở miền Nam: Dưới sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng, quân dân ta đã vượt lên mọi
gian khổ hy sinh, bền bỉ và anh dũng chiến đấu, lần lượt đánh bại các chiến lược
chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ. Trong giai đoạn 1954 - 1960 đã đánh bại
cuộc chiến tranh “đơn phương” của Mỹ- Ngụy, đưa cách mạng từ thế giữ gìn lực
lượng sang thế tiến công; giai đoạn 1961 - 1965 đã giữ vững và phát triển thế tiến
công, đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ; giai đoạn 1965-1968 đã
đánh bại cuộc “chiến tranh cục bộ” của Mỹ và chư hầu, buộc Mỹ phải xuống thang
chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta tại Pa-ri; giai đoạn 1969 -
1975 đã đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mỹ và tay sai với
đỉnh cao là Đại thắng Mùa Xuân 1975 và Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đập tan
toàn bộ chính quyền địch, buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng vô điều kiện, giải
phóng hoàn toàn miền Nam, kết thúc 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm
lược (tính từ 1954), đưa lại độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
Ý ngh
ĩa lịch sử
- Đối với nước ta:
+ Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược nhân dân ta đã
hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước, mở ra
kỉ nguyên mới cho dân tộc ta, kỉ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng chung
một nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã tăng thêm sức mạnh vật
chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam, để lại niềm tự hào
sâu sắc và những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai
đoạn sau.
+ Thắng lợi của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước đã góp
phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam trên
trường quốc tế.
- Đối với cách mạng thế giới:
+ Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã đập tan cuộc phản kích
lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới kể từ
sau cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía Đông
Nam Á của chủ nghĩa xã hội.
+ Đã làm phá sản chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn thất to
lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài.
+ Đã góp phần làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng
tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ không thể
tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới.
+ Đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ, tự
do và hòa bình phát triển của nhân dân thế giới.
Đánh giá thắng lợi lịch sử của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước, Báo cáo chính trị tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12/1976) ghi rõ: “Năm tháng sẽ
trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc như một trong những trang chói lọi
nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách
mạng và trí tuệ con người và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của
thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu
sắc”.
b. Nguyên nhân th
ắng lợi v
à bài h
ọc kinh nghiệm
Nguyên nhân th
ắng lợi
Thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước là kết quả tổng hợp của nhiều
nguyên nhân, trong đó quan trọng nhất là:
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam , người đại biểu trung thành
cho những lợi ích sống còn của cả dân tộc Việt Nam , một Đảng có đường lối
chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt
là của cán bộ chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước miền Nam ngày đêm
đối mặt với quân thù, xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc”.
- Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa của đồng
bào và chiến sĩ miền Bắc, một hậu phương vừa chiến đấu, vừa xây dựng, hoàn
thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền
tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
- Tình hữu nghị đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương: Việt Nam
, Lào, Campuchia và sự ủng hộ, sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa
anh em; sự ủng hộ nhiệt tình của chính phủ và nhân dân tiến bộ trên thế giới kể cả
nhân dân tiến bộ Mỹ.
Bài h
ọc kinh nghiệm
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã để lại cho Đảng ta nhiều
bài học lịch sử có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc:
- Một là, đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
Đường lối thể hiện ý chí và nguyện vọng tha thiết của nhân dân miền Bắc, nhân
dân miền Nam, của cả dân tộc Việt Nam, phù hợp với các trào lưu của cách mạng
thế giới nên đã động viên đến mức cao nhất lực lượng của toàn dân tộc, kết hợp
sức mạnh của tiền tuyến lớn với hậu phương lớn, kết hợp sức mạnh của nhân dân
ta với sức mạnh của thời đại tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến đấu và chiến
thắng giặc Mỹ xâm lược.
- Hai là, tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến
công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược. Tư tưởng đó là một nhân
tố hết sức quan trọng hoạch định đúng đắn đường lối, chủ trương, biện pháp đánh
Mỹ - nhân tố đưa cuộc chiến đấu của dân tộc ta đi tới thắng lợi.
- Ba là, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng
tạo. Để chống lại kẻ địch xâm lược hùng mạnh, phải thực hiện chiến tranh nhân
dân. Đồng thời phải chú trọng tổng kết thực tiễn để tìm ra phương pháp đấu tranh,
phương pháp chiến đấu đúng đắn, linh hoạt, sáng tạo.
- Bốn là, trên cơ sở đường lối, chủ trương chiến lược chung đúng đắn phải có công
tác tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ đảng trong quân đội,
của các ngành, các địa phương, thực hiện phương châm giành thắng lợi từng bước
để đi đến thắng lợi hoàn toàn.
- Năm là, phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách
mạng ở cả hậu phương và tiền tuyến; phải thực hiện liên minh ba nước Đông
Dương và tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ ngày càng to lớn của các nước xã
hội chủ nghĩa, của nhân dân và chính phủ các nước yêu chuộng hòa bình và công
lý trên thế giới.
Chương
IV
: Đườ
ng l
ố
i công nghi
ệ
p hóa:
Câu 15:
M
ục tiêu và quan điểm CNH, HĐH của đảng ta thời kỳ đổi
ới.
a. M
ục ti
êu công nghi
ệp hóa, hiện đại hóa
- Mục tiêu cơ bản là cải biến nước ta thành một nước công nghiêp có cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc
phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
- Đại hội X xác định mục tiêu cụ thể hiện nay là đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển; tạo nền tảng đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại
b. Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
-
M
ột l
à
, công nghiệp hoá gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hoá, hiện đại hoá
gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Hiện nay, tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế hội nhập
toàn cầu hoá đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với đất nước. Nước ta cần
phải và có thể tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn thời gian, không trải
qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi
mới phát triển kinh tế tri thức.
Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức
giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao
chất lượng cuộc sống.
Hai là
, công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Phương thức phân bổ nguồn
lực để công nghiệp hoá được thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị trường; trong đó,
ưu tiên những ngành, những lĩnh vực có hiệu quả cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ những sản
phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công
nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát triển kinh tế và đẩy
nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ba là
, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
bền vững.
Trong năm yếu tố chủ yếu để tăng trưởng kinh tế (vốn, khoa học và công nghê, con
người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước), con người là yếu tố
quyết định. Lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và đội ngũ
công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Để nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu, cần đặc biệt chú ý đến
phát triển giáo dục, đào tạo.
B
ốn l
à
, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa.
Muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức thì phát triển khoa học công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc.
Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát triển
công nghệ nội sinh. Khoa học và công nghệ cùng với giáo dục đào tạo được xem là
quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa…
Năm là
, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng
sinh học.
- Mục tiêu của công nghiệp hoá và của tăng trưởng kinh tế là vì con người; vì dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn sự đa dạng sinh học chính là bảo vệ điều
kiện sống của con người và cũng là nội dung của sự phát triển bền vững.
Câu 16:n
ội dung và định hướ
ng CNH-
HĐH gắ
n v
ớ
i phát tri
ể
n tri th
ứ
c:
N
ộ
i dung
: phát triển mạnh các ngành và sp kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều
vào tri thức,kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người VN với tri thức mới
của nhân loại. Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kt trong mỗi bước
phát triển của đất nước,ở từng vùng từng địa phương,từng dự án kt-xh. Xây dựng
cơ cấu kt hiện đại và hợp lý theo ngành,lĩnh vực và lãnh thổ. Giảm chi phí trung
gian,nâng cao năng suất lao động cảu tất cả các ngành,lĩnh vực,nhất là các ngành,
lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.
Định hướ
ng phát tri
ể
n các ngành và l
ĩnh vự
c kinh t
ế
trong quá trình
đẩ
y
ạ
nh CNH-
HĐH gắ
n v
ớ
i phát tri
ể
n kt trí th
ứ
c:
- Đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp,nông thôn,giải quyết đồng bộ các vấn đề
nông nghiệp,nông dân,nông thôn:
Một là,về CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.chuyển dịch mạnh cơ cấu nông
nghiệp và kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày
càng cao,gắn với cn chế biến và thị trường. Tăng nhanh tỉ trọng giá trị sp và lao
động các ngành cn và dịch vụ.
Hai là, quy hoạch về phát triển nông thôn: khẩn trương xây dựng các quy hoạch
phát triển nông thôn,thực hiện chương trình nông thôn mới.
Ba là, giải quyết lao động ,việc làm ở nông thôn: chú trọng dạy nghề,giải quyết
việc làm cho nông dân,đầu tư mạnh cho các chương trình xóa đói giảm nghèo,nhất
là ở các vùng sâu,vùng xa,biên giới hải đảo,vùng đồng bào dt thiểu số.
- Phát triển nhanh hơn công nghiệp và dịch vụ:
+đối với công nghiệp và xậy dựng: khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ
cao,cn chế tác, cnghiep phần mềm và cn bổ trợ có lợi thế cạnh tranh. Tích cực thu
hút vốn trong và ngoài nước để đầu tư thực hiện các dự án quan trọng về khai thác
dầu khí,lọc dầu và hóa dầu,luyện kim,cơ khí chế tạo...vật liệu xây dựng.
+đối với dịch vụ: tạo bước phát triển vượt bậc của các ngành dịch vụ,nhất là các
ngành có chất lượng cao,tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh.
- Phát triển kinh tế vùng: có cơ chế,chính sách phù hợp để các vùng trong cả
nước cùng phát triển nhanh hơn. Xây dựng 3 vùng kte trọng điểm ở miền
bắc,trung,nam thành những trung tâm cn lớn.
- Phát triển kte biển: xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kte biển toàn
diện,có trọng tâm,trọng điểm và gắn với bảo đảm quốc phòng,an ninh và
hợp tác quốc tế.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động,cơ cấu công nghệ: phát triển nhân lực,phát
triển khoa học và công nghệ phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt của cách
mạng khoa học và công nghệ. Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động công nghệ và
khoa học với giáo dục và đào tạo để phát huy vai trò quốc sách hàng đầu.
Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ.
- Bảo vệ,sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia,cải thiện môi trường tự nhiên:
tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia,nhất là đất,nước,khoáng sản và rừng.
Từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu,dự báo khí tượng thủy văn,chủ
động phòng chống thiên tai,tìm kiếm cứu nạn. Xử lý tốt tăng trưởng dân
số,phát triển kte đô thị hóa với bảo vệ môi trường. Mở rộng hợp tác quốc tế
về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên,chú trọng lĩnh vực
quản lý,khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
Câu 17: k
ế
t qu
ả
,ý ngh
ĩa,hạ
n ch
ế
,nguyên nhân n
ội dung và định hướ
CNH-
HĐH gắ
n v
ớ
i phát tri
ể
n tri th
ứ
c:
- K
ế
t qu
ả
:
sau hơn 20nam đổi mới,đất nước ta đã thu được những thành tựu
to lớn,có ý nghĩa lịch sử,trong đó có những thành tựu nổi bật của CNHHĐH:
Cơ sở vật chất-kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể,khả
năng độc lập tự chủ của nền kte được nâng cao. Cơ cấu kte chuyển dịch theo
hướng CNH-HĐH đã đạt được những kqua nhất định,cơ cấu kte vùng đã có
sự điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng vùng,và thành
phần kte tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng của các tphan
kte và đan xen nhiều hình thức sở hữu. Cơ cấu lao động có sự chuyển đổi
tích cực gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kte. Những thành tựu của
CNH_HĐH đã góp phần qtrong đưa nền kte đạt tốc độ tăng trưởng khá
cao,điều đó đã góp phần qtrong vào công tác xóa đói,giảm nghèo.
- H
ạ
n ch
ế
- nguyên nhân:
Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được
CNH-HĐH ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế: Tốc độ tăng trưởng kte vẫn
thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực thời
kỳ đầu CNH,năng suất lao động còn thấp so với các nước trong khu vực.
Nguồn nhân lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao. Cơ cấu
chuyển dịch còn chậm. Các vùng kte trọng điểm chưa phát huy được thế
mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kte hiện đại. Cơ cấu thành phần kte phát triển
chưa xứng với tiềm năng,chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác,cơ cấu
đầu tư chưa hợp lý,công tác quy hoạch chất lượng thấp,quản lý kém,chưa
phù hợp với kte thị trường. Những hạn chế trên do nhiều nguyên
nhân,nhưng chủ yếu là nguyên nhân chủ quan: Công tác lãnh đạo,chỉ đạo
của bộ chính trị,ban bí thư và quản lý,điều hành của nhà nước trong xử lý
mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng,giữa tăng trưởng kte với
tiến bộ và công bằng xã hội,bảo vệ môi trường còn hạn chế. Nhiều chính
sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng tốt nhất các nguồn
lực. Sự yếu kém của kết cấu hạ tầng giao thông,điện,của chất lượng nguồn
nhân lực kéo dài đã trở thành điểm nghẽn cản trở sự phát triển. Chỉ đạo và tổ
chức thực hiện yếu kém.
Chương
V: Kinh t
ế
th
ị trườ
Câu 18: s
ự
hình thành t
ư duy của Đả
ng v
ề
kte th
ị trườ
ng th
ờ
i k
ỳ đổ
ớ
i:
- T
ừ đạ
i h
ộ
i VI – VIII:
So với thời kỳ trước đổi mới,nhận thức về kte thị
trường trong giai đoạn này có sự thay đổi căn bản và sâu sắc:
+
M
ộ
t là
, kinh tế thị trường không phải là cái riêng của chủ nghĩa tư bản mà là
thành tựu phát triển chung của nhân loại: lịch sử phát triển cho thấy nền sản xuất
xã hội cho thấy,sản xuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trọng cho sự ra đời và
phát triển của kte thị trường,thị trường giữ vai trò là một công cụ phân bổ các
nguồn lực kte. Kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình
thành trong xã hội phong kiến và phát triển cao trong chủ nghĩa tư bản. kte thị
trường và kte hàng hóa có cùng bản chất và đều nhằm sx ra để bán,nhằm mục đích
giá trị và trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa-tiền tệ.kte hàng hóa và kte thị
trường đều dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội và các hình thức sở hữu khác
nhau về tư liệu sx,làm cho những người sx vừa độc lập,vừa phụ thuộc vào nhau.kte
hàng hóa ra đời từ kte tự nhiên nhưng còn ở trình độ thấp với quy mô nhỏ bé,kỹ
thuật thủ công ,năng suất thấp.còn kte thị trường là kte hàng hóa phát triển cao lấy
khoa học công nghệ hiện đại làm cơ sở và nền sx xã hội hóa cao.kte thị trường có
lịch sử phát triển lâu dài nhưng cho đến nay nó mới biểu hiện rõ rệt nhất trong
CNTB.
+ Hai là
, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Kinh tế thị trường xét dưới góc độ “một kiểu tổ chức kinh tế” là phương thức tổ
chức, vận hành nền kinh tế, là phương tiện điều tiết kinh tế lấy cơ chế thị trường
làm cơ sở để phân bổ các nguồn lực kinh tế và điều tiết mối quan hệ giữa người với
người. Kinh tế thị trường chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc chứ không
đối lập với các chế độ xã hội. Bản thân kinh tế thị trường không phải là đặc trưng
bản chất cho chế độ kinh tế cơ bản của xã hội. Là thành tựu chung của của văn
minh nhân loại, kinh tế thị trường tồn tại và phát triển ở nhiều phương thức sản
xuất khác nhau. Kinh tế thị trường vừa có thể liên hệ với chế độ tư hữu, vừa có thể
liên hệ với chế độ công hữu và phục vụ cho chúng. Vì vậy, kinh tế thị trường
không đối lập với chủ nghĩa xã hội, nó tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và cả trong chủ nghĩa xã hội. Xây dựng và phát triển kinh tế thị
trường không phải là phát triển tư bản chủ nghĩa hoặc đi theo con đường tư bản
chủ nghĩa và tất nhiên, xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa cũng không dẫn đến phủ
định kinh tế thị trường.
Đại hội VII của Đảng (6/1991) trong khi khẳng định chủ trương tiếp tục xây dựng
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát huy thế mạnh của các thành phần kinh
tế vừa cạnh tranh, vừa hợp tác, bổ sung cho nhau trong nền kinh tế quốc dân thống
nhất, đã đưa ra kết luận quan trọng rằng sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ
nghĩa xã hội, nó tồn tại khách quan và cần thiết cho xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đại
hội cũng xác định cơ chế vận hành của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác. Trong cơ chế kinh
tế đó, các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, quan hệ bình đẳng,
cạnh tranh hợp pháp, hợp tác và liên doanh tự nguyện, thị trường có vai trò trực
tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực hoạt động và phương án tổ
chức sản xuất, kinh doanh hiệu quả, Nhà nước quản lý nền kinh tế để định hướng
dẫn dắt các thành phần kinh tế, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho sản xuất,
kinh doanh theo cơ chế thị trường, kiểm soát và xử lý các vi phạm trong hoạt động
kinh tế, đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội.
Tiếp tục đường lối trên, Đại hội VIII (6/1996) đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh công cuộc
đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Ba là
, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta.
Kinh tế thị trường không đối lập với chủ nghĩa xã hội, nó còn tồn tại khách quan
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy có thể và cần thiết sử dụng kinh tế
thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Là thành tựu văn minh nhân loại, bản thân kinh tế thị trường không có thuộc tính
xã hội, vì vậy, kinh tế thị trường có thể được sử dụng ở các chế độ xã hội khác
nhau. Ở bất kì xã hội nào, khi lấy kinh tế thị trường làm phương tiện có tính cơ sở
để phân bổ các nguồn lực kinh tế, thì kinh tế thị trường cũng có những đặc điểm
chủ yếu sau:
- Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, lỗ, lãi
tự chịu.
+ Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và
hoàn hảo.
+ Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế thị
trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,…
+ Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của nhà nước.
Với những đặc điểm trên, kinh tế thị trường có vai trò rất lớn đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội.
Trước đổi mới, do chưa thừa nhận trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn
tồn tại sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường nên chúng ta đã xem kế hoạch là đặc
trưng quan trọng nhất của kinh tế xã hội chủ nghĩa, đã thực hiện phân bổ mọi
nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu, còn thị trường chỉ được coi là một thứ công cụ
thứ yếu bổ sung cho kế hoạch, do đó không cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Vào thời kì đổi mới, chúng ta ngày càng nhận rõ kinh tế thị trường, nếu biết vận
dụng đúng thì có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Có thể dùng
cơ chế thị trường làm cơ sở phân bổ các nguồn lực kinh tế, dùng tín hiệu giá cả để
điều tiết chủng loại và số lượng hàng hóa, điều hòa quan hệ cung cầu, điều tiết tỷ lệ
sản xuất thông qua cơ chế cạnh tranh, thúc đẩy cái tiến bộ, đào thải cái lạc hậu, yếu
kém.
Thực tế cho thấy, chủ nghĩa tư bản không sinh ra kinh tế thị trường nhưng đã biết
kế thừa và khai thác có hiệu quả các lợi thế của kinh tế thị trường để phát triển.
Thực tiễn đổi mới ở nước ta cũng đã chứng minh sự cần thiết và hiệu quả của việc
sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội.
b. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X
Đại hội đại biểu toàn quốc lần IX của Đảng (4/2001): xác định nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong
thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Đây là bước chuyển quan trọng từ nhận thức kinh tế thị trường như
một công cụ, một cơ chế quản lý sang coi kinh tế thị trường như một chỉnh thể, là
cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Vậy thế nào là kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa? Đại hội IX xác định
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là “một kiểu tổ chức kinh tế vừa
tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi
phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”. Trong nền kinh tế đó,
các thế mạnh của “thị trường” được sử dụng để “phát triển lực lượng sản xuất, phát
triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao
đời sống nhân dân”, còn tính “định hướng xã hội chủ nghĩa” được thể hiện trên cả
ba mặt quan hệ sản xuất: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối, nhằm mục đích
cuối cùng là “dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội do nhân dân
làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỉ cương, xóa bỏ áp bức và bất công, tạo điều kiện
cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc”.
Nói kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì trước hết đó không phải
kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cũng không phải là kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa vì chưa có đầy
đủ các yếu tố xã hội chủ nghĩa. Tính “định hướng xã hội chủ nghĩa” làm cho mô
hình kinh tế thị trường ở nước ta khác với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
Đại hội X:
Kế thừa tư duy của Đại hội IX, Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung
cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước
ta, thể hiện ở bốn tiêu chí là:
V
ề mục đích phát triển:
mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh” giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao cao
đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn
lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả
hơn.
Mục tiêu trên thể hiện rõ mục đích phát triển kinh tế vì con người, giải phóng lực
lượng sản xuất, phát triển kinh tế nâng cao đời sống cho mọi người, mọi người đều
được hưởng những thành quả phát triển. Ở đây thể hiện sự khác biệt với mục đích
tất cả vì lợi nhuận phục vụ lợi ích của các nhà tư bản, bảo vệ và phát triển chủ
nghĩa tư bản.
V
ề phương hướng phát triển:
phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần
kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền…phát huy tối đa nội lực để phát triển
nhanh nền kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho
sự phát triển vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”. Để giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước phải nắm được các vị trí then chốt
của nền kinh tế bằng trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến, hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao chứ không phải dựa vào bao cấp, cơ chế xin - cho hay độc quyền kinh
doanh. Mặt khác, tiến lên chủ nghĩa xã hội đặt ra yêu cầu nền kinh tế phải được
dựa trên nền tảng của sở hữu toàn dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
V
ề định hướng x
ã h
ội v
à phân ph
ối:
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ
và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các
vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. hạn chế tác động tiêu cực của kinh
tế thị trường.
Trong lĩnh vực phân phối, định hướng xã hội chủ nghĩa được thể hiện qua chế độ
phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội. Đồng
thời để huy động mọi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển, chúng ta còn thực hiện
phân phối theo mức đóng góp và các nguồn lực khác.
V
ề quản lý:
phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân. Bảo đảm vai trò quản lý,
điều tiết của nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh
đạo của Đảng. Tiêu chí này thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy
mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, bảo đảm quyền lợi chính
đáng của mọi người.
Hoàn thiện nhận thức và chủ trương về nền kinh tế nhiều thành phần, Đại hội X
khẳng định: “trên cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân) hình thành
nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể, tư bản tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều
là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh. Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng
để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc
đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập
thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư
nhân có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế”.
Chương
VI:
Đườ
ng l
ố
i xây d
ự
ng h
ệ
th
ố
ng chính tr
ị
Câu 19:
M
ục tiêu, quan điểm v
à ch
ủ trương của Đảng về xây dựng hệ
th
ống chính trj thời kỳ đổi mới.
a.M
ục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị
M
ục ti
êu
:
Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ
xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Toàn bộ tổ chức và
hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng
và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân
dân.
Quan điểm
- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới
kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
- Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị là nhằm tăng
cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có
hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước, phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và yêu cầu của
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi,
có hình thức và cách làm phù hợp.
- Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau
và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã hội
phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
b. Ch
ủ trương xây dựng hệ thống chính trị
Xây d
ựng Đảng trong hệ thống chính trị
- Trọng tâm đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới tổ chức và phương thức hoạt
động của các bộ phận cấu thành hệ thống. Trong đổi mới phương thức hoạt động
của hệ thống chính trị, vấn đề mấu chốt là đổi mới phương thức hoạt động của
Đảng, khắc phục khuynh hướng Đảng bao biện làm thay hoặc buông lỏng sự lãnh
đạo của Đảng.
- Trong quá trình đổi mới, Đảng ta luôn coi trọng việc đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị phải được đặt
trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, tiến hành đồng bộ đối với đổi
mới các mặt của công tác xây dựng Đảng, với đổi mới tổ chức và hoạt động của cả
hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đồng
bộ với đổi mới kinh tế, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa thích ứng với những đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị
phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thực hiện
đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện dân chủ rộng rãi trong Đảng và trong
xã hội, đẩy nhanh phân cấp, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người
đứng đầu.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị là
công việc hệ trọng đòi hỏi phải chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao, đồng
thời cần thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm, vừa tổng kết, vừa rút kinh
nghiệm.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị
ở mỗi cấp, mỗi ngành vừa phải quán triệt các nguyên tắc chung, vừa phải phù hợp
với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành.
Xây d
ựng Nhà nước trong hệ
th
ống chính trị
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xây dựng theo 5 đặc điểm
sau:
- Đó là nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm
cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ
thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao
trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ; đồng thời,
tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một đảng duy nhất lãnh đạo,
có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các thành viên của Mặt trận.
M
ột số biện pháp lớn cần thực hiện để xây dựng Nhà nước pháp quyền:
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, tính khả thi của các qui định
trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp
hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử
nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội. Đổi mới qui trình xây dựng luật,
giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo
hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.
- Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm
minh, bảo vệ công lý, quyền con người. Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi
phạm Hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, bảo
đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm
vi được phân cấp.
Xây d
ựng Mặt trận Tổ quốc v
à các t
ổ chức chính trị
- xã h
ội trong hệ thống
chính tr
ị
- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò quan trọng trong việc
tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại diện cho quyền và
lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất các chủ trương, chính sách về kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
- Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội.
- Thực hiện tốt Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Thanh niên, Luật Công
đoàn,…Quy chế dân chủ ở mọi cấp để Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội và
các tầng lớp nhân dân tham xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị.
- Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội để khắc
phục tình trạng hành chánh hóa, để nâng cao chất lượng hoạt động, làm tốt công
tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách
nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.
Chương
VII: V
ăn hóa
Câu 20:
Quá trình
đổi mới tư duy về xây dựng v
à phát tri
ển nền văn
hóa nước ta trong thời k
ì
đổi mới.
Từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đến Đại hội Đảng Cộng sản Việt
Nam lần thứ X đã hình thành từng bước nhận thức mới về đặc trưng, vai trò, vị trí
của nền văn hóa mới trong phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI
Xác định khoa học - kỹ thuật là một động lực to lớn đẩy mạnh quá trình phát triển
kinh tế - xã hội; có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ l
ên ch
ủ nghĩa x
ã h
ội
Lần đầu tiên đưa ra quan niệm nền văn hóa Việt Nam có 2 đặc trưng: tiên tiến và
đậm đà bản sắc dân tộc thay cho quan niệm nền văn hóa Việt Nam có nội dung xã
hội chủ nghĩa và tính chất dân tộc, có tính Đảng và tính nhân dân được nêu ra
trước đây. Cương lĩnh chủ trương xây dựng nền văn hóa mới, tạo ra đời sống tinh
thần cao đẹp, phong phú, đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ; khẳng
định và biểu dương những giá trị chân chính, bồi dưỡng cái chân, cái thiện, cái mỹ
theo quan điểm tiến bộ, phê phán những quan điểm thấp kém; khẳng định tiếp tục
tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa, làm cho
thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống
tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân
tộc trong nước, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn
minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể
lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Chống tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ, trái với truyền
thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và những giá trị cao quý của con người, trái với
phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Xác định khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VII, VIII, IX, X v
à nhi
ều Hội nghị
Trung ương
xác định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội. Văn hóa vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của phát triển. Đây là một tầm nhìn mới về văn hóa.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VII, VIII
khẳng định khoa học và giáo
dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc, là một động lực đưa đất nước ra khỏi nghèo nàn và lạc hậu, vươn
lên trình độ tiên tiến của thế giới; do đó, phải xem sự nghiệp giáo dục - đào tạo
cùng với khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con
người - động lực trực tiếp của sự phát triển xã hội.
- Ngh
ị quyết Trung ương 5 khóa VIII (7/1998)
: chỉ ra 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo
quá trình phát triển văn hóa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Ngh
ị quyết Trung ương 9 khóa IX (01/200
4):
xác định phát triển văn hóa đồng bộ
với phát triển kinh tế.
- Ngh
ị quyết Trung ương 10 khóa IX (7/2004)
: đặt vấn đề bảo đảm sự gắn kết giữa
nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm; xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt
với nhiệm vụ không ngừng nâng cao văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội. Đây
là bước phát triển quan trọng trong nhận thức của Đảng về vị trí của văn hóa và
công tác văn hóa trong quan hệ với các mặt công tác khác.
Hội nghị Trung ương 10 khóa IX nhận định về sự biến đổi của văn hóa trong quá
trình đổi mới: cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế làm thay đổi mối quan hệ giữa
cá nhân và cộng đồng, thúc đẩy dân chủ hóa đời sống xã hội, đa dạng hóa thị hiếu
và phương thức sinh hoạt văn hóa; do đó, phạm vi, vai trò của dân chủ hóa - xã hội
hóa văn hóa và của cá nhân ngày càng tăng và mở rộng là những thách thức mới
đối với sự lãnh đạo và quản lý công tác văn hóa của Đảng và Nhà nước.
Câu 21:
Quan điểm chỉ đạo v
à ch
ủ trương vè xây dựng v
à phát tri
ển
ền văn hóa nước ta thời k
ì
đổi mới.
M
ột l
à,
văn hóa là nền tảng tinh thần của x
ã h
ội, vừa l
à m
ục ti
êu, v
ừa là động
l
ực thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã h
ội
Văn hóa có mối quan hệ thống nhất biện chứng với kinh tế, chính trị; xây dựng và
phát triển kinh tế phải nhằm mục đích cuối cùng là văn hóa. Trong mỗi chính sách
kinh tế - xã hội luôn bao hàm nội dung và mục tiêu văn hóa. Văn hóa có khả năng
khơi dậy tiềm năng sáng tạo của con người.
Văn hóa là nền tảng tinh thần của x
ã h
ội:
Theo Unessco: Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi
mặt của cuộc sống diễn ra trong quá khứ cũng như trong hiện tại; nó cấu thành một
hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống mà trên đó từng dân tộc tự
khẳng định bản sắc riêng của mình.
Các giá trị nói trên tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội vì nó được thấm nhuần
trong mỗi con người và trong cả cộng đồng, được truyền lại, tiếp nối và phát huy
qua các thế hệ, được vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong cấu trúc xã hội
của từng dân tộc; đồng thời, nó tác động hàng ngày đến cuộc sống, tư tưởng, tình
cảm của mọi thành viên xã hội bằng môi trường xã hội - văn hóa. Tóm lại, văn hóa
là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong toàn bộ lịch sử của dân tộc, nó làm nên sức sống
mãnh liệt, giúp cộng đồng dân tộc vượt qua mọi khó khăn để phát triển.
Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội,
trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội. Đó cũng là con đường xây dựng con
người mới, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh đủ sức đề kháng và đẩy lùi
tiêu cực xã hội, đẩy lùi sự xâm nhập của tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ. Biện pháp
tích cực là đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa,
đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng gia đình văn hóa,…
Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển:
Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn hóa. Sự
phát triển của một dân tộc phải vươn tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra cái mới,
nhưng lại không thể tách rời cội nguồn. Phát triển phải dựa trên cội nguồn bằng
cách phát huy cội nguồn. Cội nguồn đó của mỗi quốc gia dân tộc là văn hóa.
Động lực của sự phát triển kinh tế một phần quan trọng nằm trong những giá trị
văn hóa đang được phát huy (hàm lượng văn hóa trong các lĩnh vực của đời sống
con người càng cao bao nhiêu thì khả năng phát triển kinh tế - xã hội càng hiện
thực và bền vững bấy nhiêu).
Trong nền kinh tế thị trường, một mặt, văn hóa dựa vào tiêu chuẩn của cái đúng, cái
tốt, cái đẹp để hướng dẫn và thúc đẩy người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, nâng cao tay nghề,…mặt khác, văn hóa sử dụng sức mạnh của các giá trị truyền
thống, của đạo lý dân tộc để hạn chế xu hướng sùng bái lợi ích vật chất, sùng bái tiền
tệ,…
Nền văn hóa Việt Nam đương đại với những giá trị mới sẽ là tiền đề quan trọng
đưa nước ta hội nhập ngày càng sâu hơn, toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới.
Trong vấn đề bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững, văn hóa giúp hạn chế
lối sống chạy theo ham muốn quá mức của “xã hội tiêu thụ”, dẫn đến chỗ làm cạn
kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường sinh thái.
Văn hóa cổ vũ và hướng dẫn cho một lối sống có chừng mực, hài hòa, nó đưa ra
mô hình ứng xử thân thiện giữa con người với thiên nhiên vì sự phát triển bền
vững của hiện tại và tương lai.
Văn hóa là một mục ti
êu c
ủa phát triển:
Mục tiêu xây dựng một xã hội Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh” chính là mục tiêu văn hóa.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 1991-2000, Đảng ta xác định: “Mục
tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người”. Đồng thời,
nêu rõ yêu cầu “tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, phát
triển văn hóa, bảo vệ môi trường”. Phát triển hướng tới mục tiêu văn hóa - xã hội
mới bảo đảm phát triển bền vững, trường tồn.
Để làm cho văn hóa trở thành động lực và mục tiêu của sự phát triển, chúng ta chủ
trương phát triển văn hóa phải gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển kinh tế -
xã hội.
Văn hóa có vai tr
ò
đặc biệt quan trọng trong việc
ồi dưỡng, phát huy nhân tố con
người v
à xây d
ựng x
ã h
ội mới:
Việc phát triển kinh tế - xã hội cần đến nhiều nguồn lực, trong đó, tri thức của con
người là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh, không bao giờ cạn kiệt.
Các nguồn lực khác sẽ không được sử dụng có hiệu quả nếu không có những con
người đủ trí tuệ và năng lực khai thác chúng.
Hai là, n
ền văn hóa m
à chúng ta xây d
ựng l
à n
ền văn hóa ti
ên ti
ến, đậm đ
à b
ản
ắc dân tộc
Tiên ti
ến
là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục
tiêu vì con người. Tiên tiến về nội dung, hình thức biểu hiện và các phương tiện
chuyển tải nội dung.
B
ản sắc dân tộc
bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp trong quá trình dựng nước và giữ nước.
Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức
cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc; đó là lòng nhân ái, khoan
dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế
trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống,…Bản sắc dân tộc còn đậm nét trong cả
hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo. Bản sắc dân tộc là tổng thể những
phẩm chất, tính cách, khuynh hướng cơ bản thuộc về sức mạnh tiềm tàng và sức
sáng tạo giúp cho dân tộc đó giữ được tính duy nhất, tính thống nhất, tính nhất
quán trong quá trình phát triển.
Bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của dân tộc, là quá trình dân tộc thường
xuyên tự ý thức, tự khám phá, tự vượt qua chính bản thân mình, biết cạnh tranh và
hợp tác để tồn tại và phát triển.
Bản sắc dân tộc thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: cách tư duy,
cách sống, cách dựng nước, cách giữ nước, cách sáng tạo trong văn hóa, khoa học,
nghệ thuật,…nhưng được thể hiện sâu sắc nhất là trong hệ giá trị của dân tộc, nó là
cốt lõi của nền văn hóa. Hệ giá trị là những gì mà nhân dân quan tâm, là niềm tin
mà nhân dân cho là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
Bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, thể chế xã hội và thể
chế chính trị của các quốc gia. Nó cũng phát triển theo quá trình hội nhập kinh tế thế
giới, quá trình giao lưu văn hóa với các quốc gia khác và sự tiếp nhận tích cực văn
hóa, văn minh nhân loại.
Bản sắc dân tộc và tính chất tiên tiến của nền văn hóa phải được thấm đượm trong
mọi hoạt động xây dựng, sáng tạo vật chất, ứng dụng các thành tựu khoa học, công
nghệ, giáo dục, đào tạo,…sao cho trong mọi lĩnh vực chúng ta có tư duy độc lập,
có cách làm vừa hiện đại, vừa mang sắc thái Việt Nam. Đi vào kinh tế thị trường,
mở rộng giao lưu quốc tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải tiếp thu
những tinh hoa của nhân loại, song phải luôn phát huy những giá trị truyền thống
và bản sắc dân tộc.
Ba là, n
ền văn hóa Việt Nam l
à n
ền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam
Nét đặc trưng nổi bật của văn hóa Việt Nam là sự thống nhất mà đa dạng, là sự hòa
quyện bình đẳng, sự phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc sống trên cùng lãnh
thổ Việt Nam. Mỗi thành phần dân tộc có truyền thống và bản sắc của mình, cả
cộng đồng dân tộc Việt Nam có nền văn hóa chung nhất. Sự thống nhất bao hàm cả
tính đa dạng - đa dạng trong sự thống nhất. Không có sự đồng hóa hoặc thôn tính,
kỳ thị bản sắc văn hóa của các dân tộc.
B
ốn l
à, xây d
ựng v
à phát tri
ển văn hóa l
à s
ự nghiệp chung của to
àn dân do
Đảng l
ãnh
đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai tr
ò quan tr
ọng
Mọi người Việt Nam phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa nước nhà.
Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân. Giai cấp công
nhân, nông dân, trí thức là lực lượng chủ lực, nòng cốt trong xây dựng và phát triển
văn hóa. Đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ gắn bó với nhân dân lao động, được Đảng,
Nhà nước và nhân dân tôn trọng, tạo điều kiện phát huy tài năng phục vụ nhân dân,
cống hiến cho sự nghiệp phát triển của nền văn hóa dân tộc. Sự nghiệp xây dựng
và phát triển nền văn hóa nước nhà do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý.
Để xây dựng đội ngũ trí thức, Đảng ta khẳng định: giáo d
ục
-
đào tạo c
ùng v
ới
khoa h
ọc v
à công ngh
ệ được coi l
à qu
ốc sách hàng đầu.
Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII (12/1996) khẳng định: cùng với giáo dục - đào
tạo, khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển
kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội.
Khoa học và công nghệ là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các
ngành, các cấp, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, củng cố quốc
phòng và an ninh, là nền tảng và là động lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước .
Phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ là sự nghiệp cách mạng của toàn
dân.
Năm là, văn hóa là một mặt trận; xây dựng v
à phát tri
ển văn hóa l
à s
ự nghiệp
cách m
ạng lâu dài, đ
òi h
ỏi phải có ý chí cách mạng v
à s
ự ki
ên trì, th
ận trọng
Bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc, làm cho những giá
trị ấy thấm sâu vào cuộc sống, trở thành tâm lý, tập quán tiến bộ, văn minh là một
quá trình cách mạng đầy khó khăn, phức tạp. Trong công cuộc đó, xây đi đôi với
chống, lấy xây làm chính. Cùng với việc giữ gìn và phát huy những di sản quý báu
của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, sáng tạo, vun đắp những giá trị mới,
phải kiên trì đấu tranh bài trừ các hủ tục, các thói hư tật xấu, chống âm mưu lợi
dụng văn hóa để thực hiện diễn biến hòa bình.
Câu 22:
Quá trình
đổi mới nhận thức về
ải quyết các vẫn đề x
ã h
ội
c
ủa Đảng ta trong thời k
ì
đổi mới.
Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI
Nâng các vấn đề xã hội lên tầm chính sách. Đặt rõ tầm quan trọng của chính sách
xã hội đối với chính sách kinh tế và chính sách ở các lĩnh vực khác. Chính sách xã
hội bao trùm mọi mặt cuộc sống của con người. Trình độ phát triển kinh tế là điều
kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội nhưng những mục tiêu xã hội lại là
mục đích của các hoạt động kinh tế. Ngay trong khuôn khổ của hoạt động kinh tế
chính sách xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm,…do đó, cần có chính sách xã hội cơ bản, lâu dài phù hợp với yêu cầu khả
năng trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ.
Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam
l
ần VII
Mục tiêu chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế ở chỗ đều
nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người.
Phát triển kinh tế là cơ sở, là tiền
đề để thực hiện các chính sách xã hội, đồng thời, thực hiện tốt các chính sách xã
hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần VIII
- Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước và trong suốt quá trình phát triển. Công bằng xã hội phải thể hiện ở cả
khâu phân phối hợp lý tư liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất, ở
việc tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của
mình.
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối.
- Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo.
- Các vấn đề xã hội đều được giải quyết theo tinh thần xã hội hóa.
Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần IX
Các chính sách xã hội phải hướng vào phát triển và làm lành mạnh hóa xã hội, thực
hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng
năng suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến
khích nhân dân làm giàu hợp pháp.
Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần X
Chủ trương phải kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm
vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương.
H
ội nghị Trung ương 4 khóa X (01/ 2007)
Nhấn mạnh phải giải quyết tốt các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình thực thi
các cam kết với WTO. Xây dựng cơ chế đánh giá và cảnh báo định kỳ về tác động
của việc gia nhập WTO đối với lĩnh vực xã hội để có biện pháp xử lý chủ động,
đúng đắn, kịp thời.
Câu 23
: Quan điểm chủ trươ
ng c
ủa Đảng về giải quyết các vẫn đề
xã h
ội trong
th
ời k
ì
đổi mới.
1,
Quan điểm về giải quyết các vấn đề x
ã h
ội
M
ột l
à, k
ết hợp các mục ti
êu kinh t
ế với các mục ti
êu xã h
ội
- Kế hoạch phát triển kinh tế phải tính đến mục tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội
có liên quan trực tiếp.
- Mục tiêu phát triển kinh tế phải tính đến tác động và hậu quả xã hội có thể xảy ra
để chủ động xử lý.
- Phải tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa các chính sách kinh tế và chính sách
xã hội.
- Sự kết hợp 2 loại mục tiêu này phải được quán triệt ở tất cả các cấp, các ngành,
các địa phương, ở từng đơn vị kinh tế cơ sở.
Hai là, xây d
ựng v
à hoàn thi
ện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ,
công b
ằng x
ã h
ội trong từng chính sách phát triển
- Trong từng chính sách phát triển (của Chính phủ, ngành, Trung ương, địa
phương) cần đặt rõ và xử lý hợp lý việc gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế với tiến
bộ và công bằng xã hội.
- Nhiệm vụ gắn kết này không dừng lại như một khẩu hiệu mà phải được pháp chế
hóa thành các thể chế có tính cưỡng chế, buộc chủ thể phải thi hành.
- Các cơ quan, các nhà hoạch định chính sách phát triển quốc gia phải thấu triệt
quan điểm phát triển bền vững, phát triển hài hòa,…không chạy theo số lượng tăng
trưởng bằng mọi giá.
Ba là, chính sách xã h
ội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó
h
ữu cơ giữa quyền lợi v
à ngh
ĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ
- Chính sách xã hội có vị trí, vai trò độc lập tương đối so với kinh tế, nhưng không
thể tách rời trình độ phát triển kinh tế, cũng không thể dựa vào viện trợ như thời
bao cấp.
- Trong chính sách xã hội phải gắn bó giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến
và hưởng thụ. Đó là một yêu cầu của công bằng xã hội và tiến bộ xã hội; xóa bỏ
quan điểm bao cấp, cào bằng; chấm dứt cơ chế xin - cho trong chính sách xã hội.
B
ốn l
à, coi tr
ọng chỉ ti
êu GDP bình quân
đầu người gắn với chỉ ti
êu phát tri
ển
con người (HDI) v
à ch
ỉ ti
êu phát tri
ển các lĩnh vực x
ã h
ội
Quan điểm này thể hiện mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát triển phải là vì
con người, vì một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Phát
triển phải bền vững, không chạy theo tăng trưởng.
2, Ch
ủ trương giải quyết các vấn đề x
ã h
ội
M
ột l
à
, khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả
mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
Hai là
, bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân,
tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Ba là
, phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả.
B
ốn l
à
, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống nòi.
Năm là
, thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Sáu là
, chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.
B
ảy l
à
, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.
Chương
VIII
: Đố
ạ
Câu 24: Hoàn c
ảnh lịch sử, nội dung v
à ý ngh
ĩa của đường lối đối ngoại của
Đảng thời k
ì tr
ước đổi mới.
1. Hoàn c
ảnh lịch sử
a. Tình hình th
ế giới
- Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX, sự tiến bộ nhanh chóng của cách mạng khoa học và
công nghệ đã thúc đẩy lực lượng sản xuất thế giới phát triển mạnh. Nhật Bản và
Tây Âu vươn lên trở thành hai trung tâm lớn của kinh tế thế giới; xu thế chạy đua
phát triển kinh tế đã dẫn đến cục diện hòa hoãn giữa các nước lớn.
- Với thắng lợi của cách mạng Việt Nam năm 1975 và các nước Đông Dương, hệ
thống xã hội chủ nghĩa lớn mạnh không ngừng, phong trào độc lập dân tộc và
phong trào cách mạng của giai cấp công nhân đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, từ
giữa thập kỷ 70 của thế kỷ XX, tình hình kinh tế - xã hội ở các nước xã hội chủ
nghĩa xuất hiện sự trì trệ và mất ổn định.
- Tình hình khu vực Đông Nam Á có những chuyển biến mới: Sau năm 1975, Mỹ
rút khỏi Đông Nam Á; khối quân sự SEATO tan rã; tháng 02 năm 1976, các nước
ASEAN ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali) mở ra
cục diện hòa bình, hợp tác trong khu vực.
b. Tình hình trong n
ước
Thu
ận lợi
- Cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội với khí thế của một dân tộc vừa giành được
thắng lợi vĩ đại.
- Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đạt được một số thành tựu quan trọng.
Khó
khăn
- Vừa phải khắc phục hậu quả của chiến tranh, vừa phải đối phó với chiến tranh
biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc.
- Các thế lực thù địch sử dụng những thủ đoạn nham hiểm chống phá cách mạng
Việt Nam . Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần V nhận định: “Nước ta đang ở
trong tình thế vừa có hòa bình, vừa phải đương đầu với kiểu chiến tranh phá hoại
nhiều mặt”.
- Tư tưởng chủ quan, nóng vội, muốn tiến nhanh lên chủ nghĩa xã hội trong một
thời gian ngắn đã dẫn đến những khó khăn về kinh tế - xã hội.
2. N
ội dung đường lối đối ngoại của Đảng
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần IV
- Xác định nhiệm vụ đối ngoại: “Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận
lợi để nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước ta”.
- Trong quan hệ với các nước: củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và
quan hệ hợp tác với tất cả các nước xã hội chủ nghĩa; bảo vệ và phát triển mối quan
hệ đặc biệt Việt Nam - Lào - Campuchia; sẵn sàng thiết lập, phát triển quan hệ hữu
nghị và hợp tác với các nước trong khu vực; thiết lập và mở rộng quan hệ bình
thường giữa Việt Nam với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền,
bình đẳng và cùng có lợi.
- Từ giữa năm 1978, Đảng đã điều chỉnh một số chủ trương, chính sách đối ngoại
như: củng cố, tăng cường hợp tác mọi mặt với Liên Xô, coi quan hệ với Liên Xô là
hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại; nhấn mạnh yêu cầu bảo vệ mối quan hệ đặc
biệt Việt - Lào trong bối cảnh vấn đề Campuchia đang diễn biến phức tạp; chủ
trương góp phần xây dựng khu vực Đông Nam Á hòa bình, tự do, trung lập và ổn
định; đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần V
- Xác định: Công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực
trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu toan
chống phá cách mạng nước ta.
- Về quan hệ với các nước: Đảng ta nhấn mạnh: đoàn kết và hợp tác toàn diện với
Liên Xô là nguyên tắc, là chiến lược và luôn luôn là hòn đá tảng trong chính sách
đối ngoại của Việt Nam; xác định quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào - Campuchia có
ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh của 3 dân tộc; kêu gọi các nước ASEAN hãy
cùng các nước Đông Dương đối thoại và thương lượng để giải quyết các trở ngại
nhằm xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình và ổn định; chủ trương khôi
phục quan hệ bình thường với Trung Quốc trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại
hòa bình; chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, về
kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ
chính trị.
Như vậy, ưu tiên trong chính sách đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 1975 - 1986 là xây
dựng quan hệ hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa; củng cố và
tăng cường đoàn kết hợp tác với Lào và Campuchia; mở rộng quan hệ hữu nghị với các
nước không liên kết và các nước đang phát triển; đấu tranh với sự bao vây, cấm vận của
các thế lực thù địch.
3. K
ết quả, ý nghĩa, hạn chế v
à nguyên nhân
a. K
ết quả v
à ý ngh
ĩa
K
ết quả
- Quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa được tăng
cường, đặc biệt là với Liên Xô. Ngày 29/6/1978, Việt Nam gia nhập Hội đồng
tương trợ kinh tế (khối SEV). Viện trợ hàng năm và kim ngạch buôn bán giữa Việt
Nam với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác trong khối SEV đều tăng.
Ngày 31/11/1978, Việt Nam ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên
Xô.
- Từ năm 1975 đến 1977, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 23 nước;
ngày 15/9/1976, Việt Nam tiếp nhận ghế thành viên chính thức Quỹ Tiền tệ quốc tế
(IMF); ngày 21/9/1976, tiếp nhận ghế thành viên chính thức Ngân hàng thế giới
(WB); ngày 23/9/1976, gia nhập Ngân hàng phát triển châu Á (ADB); ngày
20/9/1977, tiếp nhận ghế thành viên tại Liên hợp quốc; tham gia tích cực các hoạt
động trong phong trào không liên kết,…Từ năm 1977, một số nước tư bản mở
quan hệ hợp tác kinh tế với Việt Nam.
- Cuối năm 1976, Philippin và Thái Lan là nước cuối cùng trong tổ chức ASEAN
thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam .
Ý ngh
ĩa
Kết quả đối ngoại đạt được có ý nghĩa rất quan trọng đối với cách mạng Việt Nam:
- Đã tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể, góp phần khôi phục đất nước sau chiến
tranh.
- Việc Việt Nam trở thành thành viên của các tổ chức đã tranh thủ được sự ủng hộ,
hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế; đồng thời, phát huy được vai trò của
nước ta trên trường quốc tế.
- Việc thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước ASEAN đã tạo thuận lợi để triển
khai các hoạt động đối ngoại trong giai đoạn sau nhằm xây dựng Đông Nam Á trở
thành khu vực hòa bình, hữu nghị và hợp tác.
H
ạn chế v
à nguyên nhân
H
ạn chế
Quan hệ quốc tế gặp khó khăn, trở ngại lớn. Nước ta bị bao vây, cô lập, trong đó
đặc biệt là từ cuối thập kỷ 70 của thế kỷ XX, lấy cớ sự kiện Campuchia, các nước
ASEAN và một số nước khác thực hiện bao vây, cấm vận Việt Nam.
Nguyên nhân
- Ta chưa nắm bắt được xu thế chuyển từ đối đầu sang hòa hoãn và chạy đua kinh
tế trên thế giới; do đó, đã không tranh thủ được các nhân tố thuận lợi trong quan hệ
quốc tế phục vụ cho công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh;
không kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp với tình hình.
- Nguyên nhân cơ bản là do chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản
đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan.
Câu 25: Quá trình hình thành , n
ội dunng v
à ý ngh
ĩa của đường lối
đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng ta thời k
ì
đổi mới (1986
đến nay).
1, Các giai đoạn h
ình thành, phát tri
ển đường lối
Giai đoạn 1986
- 1996:
Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa
dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.
-
Đại hội đại biểu Đảng to
àn qu
ốc lần VI nhận định
: “Xu thế mở rộng phân công,
hợp tác giữa các nước, kể cả các nước có chế độ kinh tế - xã hội khác nhau, cũng là
những điều kiện rất quan trọng đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của
nước ta”.
Từ đó, Đảng chủ trương phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
trong điều kiện mới và đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước
ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa, với các nước công nghiệp phát triển, các tổ chức
quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
+ Tháng 12/1987, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành tạo cơ sở
pháp lý cho các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam .
+ Tháng 5/1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối
ngoại trong tình hình mới, khẳng định mục tiêu chiến lược và lợi ích cao nhất của
Đảng, của nhân dân ta là phải củng cố và giữ vững hòa bình để tập trung sức xây
dựng và phát triển kinh tế. Bộ Chính trị chủ trương kiên quyết chủ động chuyển từ
tình trạng đối đầu sang đấu tranh và hợp tác trong cùng tồn tại hòa bình; mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế, ra sức đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Nghị quyết số 13
của Bộ Chính trị đánh dấu sự đổi mới tư duy quan hệ quốc tế và chuyển hướng
toàn bộ chiến lược đối ngoại của Đảng ta. Sự chuyển hướng này đặt nền móng hình
thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa
quan hệ quốc tế.
+ Từ năm 1989, Đảng chủ trương xóa bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất và
kinh doanh xuất nhập khẩu. Chủ trương trên được xem là bước đổi mới đầu tiên
trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại của Việt Nam .
-
Đại hội đại biểu Đảng to
àn qu
ốc lần VII chủ trương
: “Hợp tác bình đẳng và cùng
có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau, trên
cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình”, với phương châm “Việt Nam muốn là
bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và
phát triển”.
Đại hội VII đã đổi mới chính sách đối ngoại với các đối tác cụ thể. Với Lào và
Campuchia, thực hiện đổi mới phương thức hợp tác, chú trọng hiệu quả trên tinh
thần bình đẳng. Với Trung Quốc, Đảng chủ trương thúc đẩy bình thường hóa quan
hệ, từng bước mở rộng hợp tác Việt - Trung. Trong quan hệ với khu vực, chủ
trương phát triển quan hệ hữu nghị với các nước Đông Nam Á và châu Á - Thái
Bình Dương, phấn đấu cho một Đông Nam Á hòa bình, hữu nghị và hợp tác. Đối
với Hoa Kỳ, Đại hội nhấn mạnh yêu cầu thúc đẩy quá trình bình thường hóa quan
hệ Việt Nam - Hoa Kỳ.
+ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội xác định
mối quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới là một
trong những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng.
+ Hội nghị Trung ương 3 khóa VII (6/1992) nhấn mạnh yêu cầu đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ quốc tế. Mở rộng cửa để tiếp thu vốn, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý, tiếp cận thị trường thế giới trên cơ sở đảm bảo an ninh quốc gia, bảo vệ tài
nguyên, môi trường, hạn chế đến mức tối thiểu những tiêu cực phát sinh trong quá
trình mở cửa.
+ Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (01/1994) chủ trương triển
khai mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng
hóa và đa phương hóa quan hệ đối ngoại, trên cơ sở tư tưởng chỉ đạo là: giữ vững
nguyên tắc độc lập, thống nhất và chủ nghĩa xã hội; đồng thời, phải sáng tạo, năng
động, linh hoạt phù hợp với vị trí, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam
cũng như diễn biến của tình hình thế giới và khu vực, phù hợp với đặc điểm từng
đối tượng.
Như vậy, quan điểm, chủ trương đối ngoại rộng mở được đề ra từ Đại hội Đảng lần
thứ VI, sau đó được các Nghị quyết Trung ương khóa VI, VII phát triển đã hình
thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa và đa phương hóa
quan hệ quốc tế.
Giai đoạn 1996
- 2008:
Bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương
châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
-
Đại hội đại biểu Đảng to
àn qu
ốc lần VIII khẳng định
: tiếp tục mở rộng quan hệ
quốc tế, hợp tác nhiều mặt với các nước, các trung tâm kinh tế, chính trị khu vực
và quốc tế; đồng thời, chủ trương xây dựng nền kinh tế mở và đẩy nhanh quá trình
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
So với Đại hội VII, chủ trương đối ngoại của Đại hội VIII có 3 điểm mới. M
ột l
à
,
chủ trương mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền và các đảng khác; hai là,
quán triệt yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức
phi chính phủ; ba là, lần đầu tiên trên lĩnh vực đối ngoại Đảng đưa ra chủ trương
thử nghiệm để tiến tới thực hiện đầu tư ra nước ngoài.
Hội nghị 4 khóa VIII (12/1997) chỉ rõ: trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất
quán, lâu dài chính sách thu hút các nguồn lực bên ngoài, Nghị quyết đề ra chủ
trương tiến hành khẩn trương, vững chắc việc đàm phán Hiệp định Thương mại với
Mỹ, gia nhập APEC và WTO.
-
Đại hội đại biểu Đảng to
àn qu
ốc lần IX
: chủ trương chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực. Lần đầu tiên Đảng nêu rõ
quan điểm về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ: “Xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ, trước hết là độc lập tự chủ về đường lối, chính sách, đồng thời có tiềm lực
kinh tế đủ mạnh. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ phải đi đôi với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, kết hợp nội
lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp phát triển đất nước”.
Đại hội IX phát triển phương châm của Đại hội VII: từ phương châm: “Việt Nam
muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình,
độc lập và phát triển” thành phương châm: “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác
tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và
phát triển”.
+ Nghị quyết 7 của Bộ Chính trị (11/2001) về hội nhập kinh tế quốc tế đề ra 9 nhiệm
vụ cụ thể và 6 biện pháp tổ chức thực hiện quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Hội nghị 9 khóa IX (01/2004) nhấn mạnh yêu cầu chuẩn bị tốt các điều kiện
trong nước để sớm gia nhập tổ chức WTO; kiên quyết đấu tranh với mọi biểu hiện
của các lợi ích cục bộ làm kìm hãm tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
-
Đại hội đại biểu Đảng to
àn qu
ốc lần X
nêu quan điểm: thực hiện nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối
ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Đồng thời, đề ra
chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”.
+ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là hoàn toàn chủ động quyết định đường lối,
chính sách hội nhập kinh tế quốc tế, không để rơi vào thế bị động; phân tích lựa
chọn phương thức hội nhập đúng, dự báo được những tình huống thuận lợi và khó
khăn khi hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là khẩn trương chuẩn bị, điều chỉnh, đổi mới
bên trong, từ phương thức lãnh đạo, quản lý đến hoạt động thực tiễn; từ trung ương
đến địa phương, doanh nghiệp; khẩn trương xây dựng lộ trình, kế hoạch, hoàn
chỉnh hệ thống pháp luật; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền
kinh tế; tích cực nhưng phải thận trọng, vững chắc.
Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế phải là ý chí, quyết tâm của Đảng,
Nhà nước, toàn dân, của mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và toàn xã
hội.
Như vậy, đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa và đa phương
hóa quan hệ quốc tế được xác lập trong mười năm đầu của thời kỳ đổi mới. Đến
Đại hội X được bổ sung, phát triển theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế, hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và
phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ
quốc tế.
2. N
ội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
a. M
ục ti
êu, nhi
ệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
-
Cơ hội v
à thách th
ức
+ Cơ hội:
Xu thế hòa bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế tạo thuận lợi cho
nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế. Mặt khác, thắng lợi
của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo
tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Thách th
ức
Những vấn đề toàn cầu như phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên
quốc gia,…gây tác hại bất lợi đối với nước ta.
Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả 3 cấp độ: sản
phẩm, doanh nghiệp, quốc gia; những biến động trên thị trường quốc tế tác động
nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm
chí khủng hoảng kinh tế - tài chính.
Lợi dụng toàn cầu hóa, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “dân chủ”, “nhân
quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta.
Những cơ hội và thách thức nêu trên tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau
(cơ hội không tự phát huy mà tùy thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội. Tận dụng
tốt cơ hội sẽ tạo thế và lực mới để vượt qua thách thức. Ngược lại, nếu không tận
dụng hoặc bỏ lỡ cơ hội thì thách thức sẽ tăng lên, cản trở sự phát triển).
- M
ục ti
êu, nhi
ệm vụ đối ngoại
Lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; tạo các điều kiện quốc tế thuận
lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ
quốc. Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp
ứng yêu cầu phát triển của đất nước; kết hợp nội lực với ngoại lực tạo thành nguồn
lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của
nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Tư tưởng chỉ đạo
+ Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; đồng thời, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo
khả năng của Việt Nam .
+ Giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ đối ngoại.
+ Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế.
+ Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ, không phân biệt chế độ
chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hòa bình, hợp tác trong khu vực; chủ động tham
gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.
+ Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác
định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.
+ Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo
vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các
lợi thế so sánh trong quá trình hội nhập.
+ Đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ
trương, định hướng của Đảng và Nhà nước.
+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ
tập thể của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
b. M
ột số chủ trươn
g, chính sách l
ớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập
kinh t
ế quốc tế
- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững.
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp.
- Bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các
nguyên tắc, quy định của tổ chức WTO.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà
nước.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội
nhập.
- Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như: giáo dục, bảo
hiểm y tế, đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, hạn chế nhập khẩu những mặt
hàng có hại cho môi trường,...
- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập.
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối
ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại.
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với
các hoạt động đối ngoại.
3, Ý ngh
ĩa
Những kết quả trên rất quan trọng: đã tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài kết
hợp với các nguồn lực trong nước hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến
những thành tựu kinh tế to lớn. Góp phần giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ,
định hướng xã hội chủ nghĩa; giữ vững an ninh quốc gia và bản sắc văn hóa dân
tộc; nâng cao vị thế và phát huy vai trò nước ta trên trường quốc tế.
* H
ạn chế v
à nguyên nhân
- Trong quan hệ với các nước, nhất là nước lớn, chúng ta còn lúng túng và bị động.
Chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau với các nước.
- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm đổi mới so với yêu cầu mở rộng
quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh,
không đồng bộ, gây khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của các tổ chức
kinh tế quốc tế.
- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc
tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết.
- Doanh nghiệp nước ta hầu hết qui mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công nghệ;
trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, trình độ trang thiết bị lạc hậu; kết cấu hạ tầng
và các ngành dịch vụ cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh đều kém phát triển và có
chi phí cao hơn các nước trong khu vực.
- Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng nhu cầu cả về số
lượng và chất lượng; cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biết về luật pháp quốc tế, về kỹ
thuật kinh doanh.
Quá trình thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 1986 đến
năm 2008 mặc dù còn những hạn chế, nhưng thành tựu là cơ bản, có ý nghĩa rất
quan trọng: góp phần đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nền kinh tế
Việt Nam có bước phát triển mới; thế và lực của cách mạng Việt Nam được nâng
cao trên thương trường và chính trường quốc tế. Các thành tựu đối ngoại trong hơn
20 năm qua đã chứng minh đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng
và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới là đúng đắn và sáng tạo.__
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro